II
TIỂU LUẬN:
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
Bánh kẹo Hải Châu
Mở đầu
Nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung chuyển sang nền kinh tế thị
trường, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng
XHCN. Nền kinh tế thoát khỏi trạng thái trì trệ, suy thoái, bước sang giai đoạn tăng
trưởng liên tục tốc độ cao, sức sản xuất và tiêu dùng lớn, cường độ cạnh tranh cao
và ngày càng gay gắt. Các đối thủ cạnh tranh nhau bằng mọi cách, với mọi hình
thức. Trong đó nổi bật là cạnh tranh về sản phẩm, giá cả, chất lượng, mẫu mã, bao
bì, phân phối, khuếch trương...
Để đứng vững trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực đổi
mới, năng động trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp hoàn toàn lo liệu đầu vào,
đầu ra, hoạch toán kinh doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Châu, từ khi thành lập (1965) đến nay đã trải qua
những biến động thăng trầm của nền kinh tế. Nhưng vẫn đứng vững được nhờ tích
cực đổi mới, năng động trong sản xuất kinh doanh, không ngừng tăng quy mô sản
xuất, đa dạng hoá sản phẩm, đặc biệt là vấn đề mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
vẫn được coi là vấn đề bức súc và hết sức quan trọng mà các cấp lãnh đạo, những
nhà hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh của Công ty luôn quan tâm .
Nhận thức được tầm quan trọng, cần thiết của vấn đề trên và cũng là vấn đề
đang được sự quan tâm hết sức của nhà quản trị. Em đã tập chung nghiên cứu đề tài
:
Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công
ty Bánh kẹo Hải Châu, làm đề tài tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu đề tài là: Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu phát hiện tồn tại,
phân tích nguyên nhân tồn tại ảnh hưởng đến sản phẩm, từ đó đưa ra một số giải
pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong thời gian tới, và kế hoạch
phát triển mở rộng thị trường những năm sau (5-10 năm).
Phần I
Phân tích thựng trạng công tác tiêu thụ sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty
1/. Quá trình hình thành và phát triển ở Công ty bánh kẹo Hải Châu.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng Công
ty mía đường I-Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Được sự giúp đỡ của hai
tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu (Trung Quốc). Nên mới có tên gọi là Hải
Châu.Thành lập ngày 02/09/1965.
Quá trình hình thành và phát triển có thể được tóm tắt như sau :
1.1 Thời kỳ thành lập (1965-1975)
-Vốn đầu tư : do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên Công ty không còn
lưu giữ được số liệu ban đầu.
-Năng lực sản xuất gồm:
+Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: Gồm 6 dây chuyền máy bán cơ giới công suất
2.5-3 tấn/ca. .Sản phẩm chính là mỳ sợi.
+Phân xưởng bánh: Gồm 1 dây chuyền máy cơ giới, công suất 2.5 tấn/ca. Sản
phẩm chính: quy bơ (Hương thảo, quy dứa, quy bơ quýt), bánh lương khô (phục vụ
quốc phòng).
+Phân xưởng kẹo: Gồm 2 dây chuyền máy cơ giới, công suất mỗi dây là 2.5
tấn/ca. Sản phẩm chính là kẹo cứng và kẹo mềm.
+Số CBCNVC: Bình quân 850 người/năm. Trong thời kỳ này do chiến tranh
phá hoại của đế quốc Mỹ (1972) nên một phần nhà xưởng máy móc, thiết bị hư
hỏng, Công ty được bộ tách phân xưởng kẹo sang nhà máy miến Hà Nội thành lập
nhà máy Hải Hà (nay là Công ty bánh kẹo Hải Hà - Bộ công nghiệp).
1.2 Thời kỳ (1976-1985).
- Sang thời kỳ này Công ty đã khắc phục những thiệt hại sau chiến tranh và đi
vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 bộ công nghiệp thực phẩm cho nhập nhà máy sữa Mậu Sơn (Lạng
Sơn) thành lập phân xưởng giấy phun. Phân xưởng này sản xuất hai mặt hàng là sữa
đậu nành công suất 2.4-2.5 tấn/ngày và bột canh công suất 3.5 – 4 tấn/ngày.
Năm 1978 bộ công nghiệp thực phẩm cho điều động 4 dây chuyền mỳ ăn liền từ
Công ty Sam Hoa (TPHCM) thành lập phân xưởng mì ăn liền với công suất dây
chuyền là 2.5 tấn/ngày .
Năm 1982 do khó khăn về bột mỳ và nhà nước bỏ chế độ độn mỳ sợi thay
lương thực, Công ty được bộ công nghiệp thực phẩm cho ngừng hoạt động phân
xưởng mỳ lương thực.
Trong thời kỳ này, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đồng thời đầu
tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp công suất 240kg/ca. Bánh kem xốp là sản phẩm đầu
tiên ở nước ta .
Số CBCNVC Là: 250 người/năm.
1.3 Thời kỳ (1986-1991).
Trong thời gian (1986-1990). Tận dụng nhà xưởng của phân xưởng sấy phun,
Công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất bia với công suất 2000 lít/ngày.
Từ 1990-1991 Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan
nướng bằng lò điện tại khu nhà xưởng cũ, công xuất 2.5-2.8 tấn/ca .
Số CBCNV bình quân 950 người/năm .
1.4 Thời kỳ 1992 đến nay
Công ty đẩy mạnh sản xuất đi sâu vào các mặt hàng truyền thống (bánh kẹo),
mua thêm thiết bị mới thay thế mẫu và hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù
hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Năm 1993 Công ty mua thêm một dây chuyền
bánh kem xốp của CHLB Đức công suất là 1tấn/ca, giá trị dây chuyền là 9 tỷ đồng
VN, đây là dây chuyền sản xuất bánh hiện đại nhất tại VN.
Năm 1994 Công ty mua thêm 1 dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công
suất 500kg/ca, dây chuỳên trị giá 3.5 tỷ VND.
Năm 1996 Công ty liên doanh với Bỉ thành lập một Công ty liên doanh sản xuất
sôcôla, sản phẩm chủ yếu là xuất khẩu.
Cùng trong năm 1996 này Công ty đã mua sắm và lắp đặt hai dây truyền bánh
kẹo của CHLB Đức công suất 2400kg/ca (kẹo cứng ) và 3000kg/ca (kẹo mềm).
- Số CBCNV bình quân là 705 người /năm .
Năm 1998 tập chung hoàn thiện thiết bị, công nghệ hiện đại hai dây chuyền
kẹo cứng và kẹo mềm của CHLB Đức. Công suất 3400 tấn /năm.
Năm 1998-1999 xây đựng và triển khai thực hịên dự án đầu tư chiều sâu nâng
công suất chất lượng dây chuyền bánh bích quy thiết Đài Loan từ 2.1 tấn/ca lên 3.2
tấn/ca và bổ xung thêm thiết bị hoàn thiện các dây chuyền sản xuất bánh lương khô
tổng hợp.
Năm 2000 đầu tư nâng cao công suất chất lượng sản phẩm dây chuyền thiết bị
sản phẩm bánh kem xốp của cộng hòa liên bang Đức từ 800kg/ca đến 1600kg/ca
Năm 2001 xây dựng và triển khai đầu tư dây chuyền sản xuất sôcôla thanh và
viên từ công nghệ của Tây Âu công suất 400kg/ca .
Năm 2001-2002 .Công ty tiếp tục đẩy mạnh thêm một bước mới trong công
tác đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn hơn, Đã nghiên cứu khảo sát xây dựng
dự án khả thi đầu tư một dây chuyền sản xuất bánh mềm cao cấp Custard Cake của
Tây Âu, dự án đã được bộ chủ quản thẩm định phê duyệt với tổng mức đầu tư về
thiết bị đầu tư và xây dựng trên 60 tỷ đồng. Công ty đã thực hiện đấu thầu thiết bị và
xây dựng với giá trị thiết bị trên 47 tỷ đồng xây lắp nên 6.5 tỷ đồng hiện nay công
trình xây dựng lắp đặt thiết bị xí nghiệp bánh mềm cao cấp đã cơ bản hoàn thành,
đang triển khai kế hoạch đưa vào sx chính thức trong dịp cuối năm dự kiến đưa sản
phẩm bánh mềm cao cấp mới đầu tư cùng với sản phẩm hiện có để phục vụ nhân
dân trong dịp tết nguyên đán Quý mùi.
2/. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty :
2.1 Tính chất và nhiệm vụ sản xuất của Công ty: Hiện nay Công ty bánh kẹo
Hải Châu có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu là :
Kinh doanh các sản phẩm bột gia vị
Kinh doanh các sản phẩm nước uống có cồn và không có cồn
Kinh doanh các sản phẩm mỳ ăn liền
Kinh doanh vật tư nguyên liệu, bao bì nghành công nghiệp thực phẩm
Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng của Công ty được phép kinh doanh theo
giấy phép kinh doanh ngày 29/09/1994.
2.2 Các chủng loại sản phẩm của Công ty đang tiêu thụ trên thị trường:
Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Lương Khô, bánh
Hải Châu, bánh Hải Châu hương cam, bánh Hải Châu hương dừa, bánh quy bơ,
bánh quy kem, bánh milk, bánh kem xốp các loại và bánh kem xốp phủ các loại .
Kẹo các loại: Kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo côca, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa
cứng sôcôla, kẹo taggo, kẹo sữa mềm sôcôla, kẹo cứng nhân sôcôla, kẹo sôcôla.
Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh iôt.
Mỳ các loại, mỳ gói, mỳ gà.
Nước uống các loại: Bia hơi, nước khoáng, rượu.
Nhìn lại bước đường phát triển của Công ty ta thấy được bước thăng trầm của
Công ty theo sự biến động của Công ty theo sự biến động của thị trường trong cơ
chế kế hoạch hóa tập chung (bao cấp), Công ty thực hiện theo kế hoạch của cấp trên
giao nên nhìn chung không có gì biến động lớn. Bước đầu chuyển sang cơ chế thị
trường Công ty có phần nào chững lại do trang bị máy móc cũ nát, công nghệ lạc
hậu, trình độ công nhân hạn chế. Trong những năm gần đây 1998-2002. Với sự đổi
mới về phương thức kinh doanh nên hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt.
Như vậy Công ty đã đi đúng đường lối để tồn tại và phát triển trong sự tác
động của thị trường, tiến tới hòa nhập với tốc độ tăng trưởng của đất nước, trong
khu vực và trên Thế giới.
Công ty đã định hướng đúng đắn nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình, dựa
vào tiềm năng sẵn có của Công ty để tạo ra những sản phẩm phù hợp với người tiêu
dùng. Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hóa chủng loại, đổi mới mẫu mã, bao bì
trên cơ sở đảm bảo uy tín về chất lượng, phấn đấu ổn định giá thành trong cả năm,
là cơ sở để duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty :
Giám
Đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
HC-ĐS
Phân
xưởng
bánh I
Phòng
KHVT
Kế toán
trưởng
Ban
bảo vệ
Phân
xưởng
bánh II
Phòng
tổ chức
Phân
xưởng
kẹo
Ban
XDCB
Phó giám
đốc kỹ thuật
Phßng
KHVT
Phân
xưởng
bột canh
Phòng
kỹ
thuật
Phân
xưởng
cơ điện
2.4 Nhiệm vụ sản xuất chủ yếu của Công ty: Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc. Giúp việc cho giám đốc có hai
phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc kỹ thuật, kế toán trưởng
phụ trách tài chính. Các phòng ban trực thuộc gồm 5 phòng và 2 ban.
Giám đốc: Phụ trách các mặt công tác sau:
Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách KHVT và tiêu thụ
Chỉ đạo phòng tổ chức, phụ trách công tác cán bộ, tiền lương, lao động
Chỉ đạo phòng tài vụ, phụ trách công tác tài chính - kế toán
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật và ban xây dựng cơ bản và phụ trách công tác kỹ thuật
và đầu tư XD-CB.
+Chỉ đạo ban bảo vệ, phụ trách công tác bảo vệ nội bộ, công tác phòng cháy nổ,
thực hiện các nghĩa vụ quân sự .
-Phó giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho giám đốc phụ trách các công tác:
+Chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư, phụ trách về kế hoạch vật tư và tiêu thụ
+Chỉ đạo phòng HC-ĐS: Ban bảo vệ phụ trách công tác hành chính quản trị và
bảo vệ
- Kế toán trưởng: Giúp việc cho giám đốc về các mặt công tác kinh doanh, tài
chính, kiểm tra, kiểm soát với mọi thu chi của Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: Giúp việc giám đốc phụ trách công tác sau:
+Chỉ đạo phòng kỹ thuật phụ trách công tác kỹ thuật
+Phụ trách công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
+Phụ trách công tác bảo hộ lao động
+Phụ trách công tác điều hành kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng
+Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu sửa
chữa trang thiết bị, trang bị công nghệ mới …
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho giám đốc các công tác:
+Tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương
+Soạn thảo nội quy, quy chế quản lý, các quyết định, công văn, chỉ thị của
Công ty
+Điều động tuyển dụng lao động
+Đào tạo nhân lực
+Bảo hộ lao động
+Giải quyết các chế độ chính sách
+Quản lý hồ sơ nhân sự
- Phòng kế hoạch vật tư có các nhiệm vụ:
+Kế hoạch tổng hợp ngắn hạn và dài hạn
+Kế hoạch tác nghiệp, điều độ sản xuất hàng ngày
+Kế hoạch giá thành
+Kế hoạch cung ứng vật tư, nguyên liệu
+Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
-Phòng kỹ thuật có các nhiêm vụ:
+Công tác tiến bộ kỹ thuật
+Quản lý quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất
+Nghiên cứu mặt hàng mới mẫu mã bao bì .
+Quản lý xây dựng kế hoạch sửa chữa, thay thế thiết bị
+Soạn thảo quy trình, quy phạm
+Giải quyết các sự cố máy móc, công nghệ sản xuất
+Tham gia đào tạo nhân lực, an toàn lao động
+Kiểm tra chất lượng sản phẩm và nguyên liệu đầu vào
-Phòng kế toán- tài vụ: Tham mưu cho giám đốc các công tác: Kế toán thống kê
tài chính, lập các chứng từ sổ sách thu chi với khách hàng nội bộ, theo dõi dòng lưu
chuyển tiền tệ của Công ty. Báo cáo với giám đốc về tình hình kết quả HĐ-SXKD
và lỗ lãi của Công ty.
- Phòng HC-ĐS có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính,
đời sống, nhà ytế, nhà trẻ.
có 4 phân xưởng sản xuất chính và 1 phân xưởng phụ trợ:
PX bánh I: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bánh II: Gồm 2 dây chuyền SX
PX kẹo: Gồm 2 dây chuyền SX
PX bột canh: Gồm 2 dây chuyền SX
PX cơ điện: Gồm có tổ cơ khí và tổ điện.
II. Phân tích thực trạng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty
bánh kẹo Hải Châu.
1/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty :
Biểu 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu qua 3 năm:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1.
Doanh thu bán hàng
150156
165117
168000
2.
Các khoản giảm trừ
13481
16407
1902
3.
Doanh thu thuần
136625
148710
148998
4.
Giá vốn hàng bán
102678
115326
119462
5.
Lãi gộp
33947
33384
29536
6.
Chi phí bán hàng
28847
31584
27108
7.
Lợi nhuận trước thuế
5100
1800
2428
8.
Kết quả từ hoạt động khác
-
-
-
Thu bất thường
+
+
+
-Chi bất thường
+
+
+
Lợi nhuận trước thuế
5100
1800
2428
10. Thuế lợi tức
1650
550
750
11.
3450
1250
1678
9.
Lợi nhuận sau thuế
* Qua bảng trên ta thấy:
Lợi nhuận của Công ty giảm từ năm 2000 đến năm 2001. Nếu xét về số tuyệt
đối năm 2000 Công ty thu được 3450 triệu đồng nhưng đến năm 2001 Công ty giảm
xuống còn 1250 triệu đồng tương ứng giảm 32,63%. Nguyên nhân là do giá đường
tăng 2000 đồng/kg và một số nguyên nhân khác. Nhưng đến năm 2002 lợi nhuận
của Công ty tăng đáng kể từ 1250 triệu đồng năm 2001 lên tới 1678 triệu đồng. Điều
đó chứng tỏ Công ty đã phấn đấu để đạt được kết quả lợi nhuận cao hơn.
*Phân tích thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bánh kẹo hải
châu .
1.1 Ta có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải
Châu.
Trong những năm qua tình hình sản xuất của Công ty đã có những thay đổi
tích cực. Công ty đã ngừng sản xuất một số sản phẩm không được thị trường chấp
nhận, tập chung nâng cao một số sản phẩm truyền thống của Công ty đẫ được người
tiêu dùng tín nhiệm. Mặt khác, Công ty đã có những biến đổi tích cực về phương
hướng sản xuất, phương án sản phẩm và bố trí lại lao động hợp lý, Công ty cũng đã
từng bước đầu tư chiều sâu và đầu tư phát triển, tích cực trang bị dây chuyền công
nghệ và thiết bị hiện đại, tiên tiến. Bảng dưới đây cho ta biết kết quả hoạt động
SXKD của một số năm gần đây.
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh (2000-2002)
Đơn vị : TR đồng
Năm 2000
STT Chỉ tiêu
KH
TH
Năm 2001
%
KH
TH
Năm 2002
%
KH
TH
%
1
Giá trị SXCN 109785 119520 106,9 124355 137448 110,5 142126 152000 105,6
2
Doanh thu
3
Nộp NSNN
7263
7275 100,2 7275
6200
85,2
6400
6500
4
Lợi nhuận
3205
3450 107,6 3500
1250
13,7
1250
1678
950
1000 105,3 1050
1100 104,8 1100
1200
5
Thu nhập BQ
tháng/người
136274 150106 110,1 157235 165117 105,0 163030 168000
103.0
5
102
134,2
4
105
Từ bảng trên ta thấy :
Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra từng năm về các mặt doanh
thu hàng năm, các khoản nộp ngân sách, lợi nhuận đến lương bình quân của từng
CBCNV hàng tháng. Ta thấy doanh thu năm 2000 Công ty đặt kế hoạch 136274
triệu đồng và đã thực hiện được 150106 triệu đồng đạt 110,1% kế hoạch. Năm 2001
đặt kế hoạch 157235 và đã thực hiện được 165117 đạt 105%. Năm 2002 cũng đạt
103,05% kế hoạch doanh thu.
Từ đó ta có thể nhận thấy Công ty đang hoạt động, làm ăn có hiệu quả trong
những năm gần đây. Bên cạnh đó giải quyết việc làm cho công nhân viên trong
Công ty đạt mức thu nhập cao với mức trung bình là hơn 1 triệu đồng/tháng mỗi
người. Chi tiết là 1100000 đồng/tháng năm 2001 và 1200000 đồng năm 2002.
1.2 Tình hình tiêu thụ từng mặt hàng của Công ty bánh kẹo Hải Châu năm
(2000-2002).
- Về sản phẩm bánh quy các loại: Bánh quy vốn là sản phẩm truyền thống của
Công ty bánh kẹo Hải Châu với hơn 30 năm phát triển, sản phẩm này đã có chỗ
đứng vững chắc trong đông đảo người tiêu dùng, như vậy sản phẩm này của Công ty
bánh kẹo Hải Châu có sức cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại .
- Về sản phẩm bánh kem xốp: Đây là sản phẩm truyền thống của Công ty bánh
kẹo Hải Châu, do có dây truyền sản xuất hiện đại hơn, nên sản phẩm này có sức
cạnh tranh mạnh hơn so với các sản phẩm cùng loại của đơn vị sản xuất khác và do
đó tiêu thụ mạnh hơn .
-Về sản phẩm bột canh các loại: đây là sản phẩm riêng của Công ty bánh kẹo
Hải Châu. Hiện nay sản phẩm này có sức cạnh tranh cao so với các sản phẩm của
các đơn vị sản xuất khác và được tiêu thụ rất mạnh, đặc biệt trên thị trường Hà Nội .
-Kẹo các loại: Do còn sản xuất bằng các nồi nấu thủ công nên chất lượng chưa
cao, do đó phần lớn thường đem tiêu thụ ở các vùng xa trung tâm. Mới đây Công ty
đã nhập công nghệ hiện đại của CHLB Đức, sản xuất kẹo mềm và kẹo cứng chất
lượng cao do đó đã tiêu thụ khá tốt trên thị trường .
Biểu 3: Bảng tiêu thụ theo các loại hàng hoá của Công ty.
Sản Phẩm
1. Bánh quy các
Năm 2000 Năm 2001
Năm 2002
Đơn vị: tấn
So sánh %
So sánh %
2001/2000
2002/2001
3241,48
2208,19
7102
68,12
321,16
-Hương thảo
897,12
522
1640,14
58,19
314,20
-Hải Châu
2135,8
1525,67
3232,26
71,43
211,86
-Hướng Dương 13,54
12,87
14,98
95,05
116
-Quy kem
135,73
137,65
249,75
101,15
181,44
-Quy hoa quả
2,1
1
3
47,6
300
-Quy saltenis
4
1
2
25
200
-Bánh marie
36,32
2
4
5,5
200
-Bánh pettit
7,29
1
9
13,7
900
-Quy cao cấp
9,18
10
12
108,93
120
2.Kẹo các loại
1446
1446
1840
100
127,25
loại
-Kẹo cứng
996
996
1320
100
132,53
-Kẹo mềm
450
450
520
100
115,56
3.Lương khô
1586
1979,37
2142,7
124,80
108,25
860
1140,33
1250,24
132,60
109,64
38,99
79,04
82,08
202,72
103,8
689,91
802,22
901,72
116,28
112,4
52,76
100,64
110,25
90,75
109,55
67,28
127,32
130,8
204,1
102,73
11,06
21,11
25,39
190,87
120,27
7168
8003
8485
111,65
106,02
3342
3759
3998
112,48
106,358
3826
4244
4487
110,93
105,725
4.Kem xốp các
loại
-Kem xốp thỏi
-Kem xốp
thường
-Kem xốp phủ
sôcôla
-Kem xốp
thượng hạng
-Chocobis
5.Bột canh các
loại
-Bột canh
thường
-Bôt canh iốt
Qua bảng trên ta thấy: số lượng sản phẩm thị trường tăng giảm qua các năm
như sau:
-Số lượng bánh tiêu thụ năm 2001 giảm xuống 31,88% so với năm 2000 (Do số
lượng bánh không đủ cung cấp trên thị trường). Nhưng đến năm 2002 tổng sản
lượng bánh tiêu thụ rất tốt, từ 2208,19 tấn lên tới 7102 tấn với mức tăng gấp 3 lần so
với năm 2001. Điều đó chứng tỏ Công ty đã có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rất tốt
đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Công ty cần phát huy yếu tố này.
+Bánh Hương thảo và Hải châu: Tình hình tiêu thụ năm 2001 giảm 897,12 tấn
xuống còn 522 tấn so với năm 2000 đôí với bánh Hương Thảo và từ 2135, 8 tấn
xuống 1525,67 tấn đối với bánh Hải Châu. Nhưng đến năm 2002 khối lượng bánh
tăng lên rất cao đạt 314,20% đối với bánh Hương thảo và 211, 86% đối với bánh
Hải Châu. Điều đó chứng tỏ Công ty đã điều chỉnh một cách nhanh chóng về số
lượng để cung cấp ra thị trường, đáp ứng người tiêu dùng. (Công ty cần phát huy đối
với hai loại bánh này).
+Có một số bánh mới được Công ty đưa vào sản xuất như quy hoa quả, quy
saltenis, bánh marie, bánh pettit. Do còn lạ với thị trường nên lượng tiêu thụ trên thị
trường còn rất ít, không đáng kể. Công ty cần phải có chính sách quảng cáo phù hợp
đối với loại sản phẩm này.
+Mặt hàng quy kem và quy cao cấp cũng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm
2001 lượng tiêu thụ bánh quy cao cấp tăng 8,93% so với năm 2000 và năm 2002
tăng 20% so với năm 2001. Từ đó cần có chính sách thích hợp để nâng cao sản xuất,
đẩy mạnh tiêu thụ đối với hai loại bánh này.
+Lương khô cũng là mặt hàng được tiêu thụ mạnh ở Công ty. Lượng lương khô
tăng liên tục qua các năm. Năm 2001 tăng 24,8% so với năm 2000 và năm 2002
tăng 8, 25%. Khối lượng tiêu thụ cũng rất lớn so với tổng lượng bánh tiêu thụ trong
năm.
+Sản phẩm kẹo: Chững lại trong 2 năm (2000-2001). Nhưng đến năm 2002 đã
tăng lên đáng kể với mức là 27,25%. Điều đó là yếu tố tích cực Công ty cần đẩy
mạnh hơn nữa.
+Bánh kem xốp: Năm 2001 lượng kem xốp các loại tiêu thụ rất mạnh tăng
32,60% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 9,64% so với năm 2001. Loại kem xốp
thường là loại tiêu thụ lớn trong tổng khối lượng kem xốp. Cụ thể là năm 2001 tiêu
thụ được 802,22 tấn, năm 2002 đã tiêu thụ được 901,72 tấn, tăng 12, 4% so với năm
2001. Loại kem xốp phủ sôcôla và kem xốp thượng hạng hiện nay đang là sản phẩm
chất lượng cao và được ưa chuộng trên thị trường. Lượng bán loại sản phẩm này
tăng liên tục trong vài năm trở lại đây (cần có biện pháp tốt để đẩy mạnh tiêu thụ ba
loại sản phẩm này).
+Sản phẩm bột canh luôn là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng hàng
hoá tiêu thụ của Công ty. Sản phẩm bột canh là sản phẩm tiêu biểu của Công ty hiện
nay, hàng năm lượng tiêu thụ sản phẩm bột canh vẫn không ngừng tăng lên. Năm
2001 tăng 11,65% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 6, 02% so với năm 2001. Đặc
biệt là bột canh iốt để tăng cường sức khoẻ. Bột canh là sản phẩm thế mạnh, tạo lập
uy tín cho Công ty trên thị trường. Do đó Công ty không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm bột canh để đẩy mạnh tiêu thụ, giữ vững thị trường.
1.3 Để làm rõ hơn ta đi vào phân tích cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm của
từng năm .
Biểu 4:Tình hình tiêu thụ của năm 2000.
Tên sản phẩm
Tồn đầu
kỳ(tấn)
Sản xuất
Tiêu thụ
trong
trong kỳ
kỳ(tấn)
(tấn)
Tồn cuối kỳ
Doanh
(Tấn)
thu(Tr.
đồng)
Bánh quy các loại
790,25
3228,42
3241,48
777,19
36913
Kẹo các loại
216,75
1393,02
1446,00
163,77
21905
Lương khô
36,86
1578,45
1586,00
29,31
22674
Kem xốp các loại
6,32
863,56
860,00
9,87
23090
Bột canh các loại
77,01
7193,95
7168,00
102,96
45524
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
Qua bảng số liệu trên ta thấy: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 như sau :
Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2000 là khá tốt, tổng doanh thu đạt 150,106
triệu đồng, đây là kết quả tốt đối với Công ty bánh kẹo Hải Châu .
Nhìn chung tất cả các sản phẩm sản xuất ra đều tương đối tốt. Cụ thể là :
- Sản phẩm bánh quy các loại tiêu thụ tốt, lượng sản phẩm sản xuất ra đến đâu
đều tiêu thụ hết đến đó, nhờ vậy làm giảm bánh quy các loại tồn kho và thúc đẩy
được sản xuất. Doanh thu của sản phẩm bánh quy các loại cũng khá cao đạt 36913
triệu đồng chiếm khoảng 25% doanh thu các loại sản phẩm năm 2000. Có dược kết
quả này là do Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn với khách hàng .
- Sản phẩm kẹo các loại và lương khô các loại cũng có lượng tiêu thụ khá tốt.
Lượng tiêu thụ của hai loại sản phẩm này sản xuất ra đến đâu tiêu thụ đến đó, do đó
lượng sản phẩm tồn kho của hai loại sản phẩm này cũng rất ít. Doanh thu của hai
loại sản phẩm này đạt được 44579 triệu đồng chiếm khoảng 30% tổng doanh thu tất
cả các loại sản phẩm năm 2000 .
- -Còn hai loại sản phẩm kem xốp các loại và bột canh các loại tuy lượng tiêu thụ
của hai loại sản phẩm này không tiêu thụ hết được so với lượng sản phẩm sản xuất
ra. Nhưng so với lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và lượng sản phẩm xuất ra trong kỳ
thì lượng sản phẩm tiêu thụ của hai loại sản phẩm này cũng tương đối là cao và
lượng tồn kho cũng rất ít. Doanh thu của hai loại sản phẩm này cũng rất cao chiếm
khoảng 48% tổng doanh thu của các loại sản phẩm năm 2000
Biểu 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001
Tên sản phẩm
Tồn
đầu
kỳ(tấn)
Sản xuất
Tiêu
thụ
Tồn cuối
Doanh
trong
trong
kỳ
kỳ (Tấn)
thu(Tr.
kỳ(tấn)
(tấn)
đồn0g)
Bánh quy các loại
777,19
1476,00
2208,19
45,00
33679
Kẹo các loại
163,77
1409,00
1446,00
126,77
21905
Lương khô
29,31
2045,00
1979,37
94,94
28089
Kem xốp các loại
9,87
1210,00
1140,00
79,55
30617
Bột canh các loại
102,96
8195,00
8003,00
294,95
50827
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
+: tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2001 như sau :
- Tình hình tiêu thụ trong năm 2001 là khá tốt. Tổng doanh thu đạt 165177 triệu
đồng tăng 10% so với tổng doanh thu năm 2000. Tuy nhiên nếu xem xét sự đóng
góp doanh số bán của từng loại sản phẩm ta nhận thấy rằng :
Một số sản phẩm tiêu thụ rất tốt nhưng cũng có những sản phẩm khác lại tiêu
thụ không tốt. Cụ thể là :
- Sản phẩm lương khô bán rất tốt với doanh số là 28089 triệu đồng tăng 1,2 lần
so với doanh số 22671 triệu đồng năm 2000. Vì đây là sản phẩm có chất lượng tốt,
giá cả hợp lí, đồng thời là mặt hàng ít có đối thủ cạnh tranh nên sản phẩm luôn được
bán chạy và được coi là sản phẩm tiêu biểu của Công ty. Doanh thu của sản phẩm
này đạt 28089 triệu đồng chiếm khoảng 17% tổng doanh thu của tất cả các sản
phẩm năm 2001
- Sản phẩm kem xốp các loại cũng có mức tăng trưởng cao từ 23090 triệu đồng
năm 2000 lên 30617 triệu đồng năm 2001, nghĩa là tăng 7527 triệu đồng, tương ứng
với 32,5% .
- Sản phẩm bột canh các loại cũng có lượng tiêu thụ khá cao. Doanh thu đạt
50827 triệu đồng, tăng 1,1 lần so với doanh thu năm 2000. Vì đây là loại sản phẩm
truyền thống của Công ty nên sản phẩm này luôn có lượng tiêu thụ đều .
- Sản phẩm bánh quy các loại tuy có lượng tiêu thụ cũng khá tốt, sản xuất đến
đâu đều tiêu thụ đến đó, nhưng do còn có số lượng sản phẩm tồn kho của năm 2000
khá cao do đó có lượng tồn kho của sản phẩm này trong năm 2001. Doanh thu sản
phẩm này đạt 33679 triệu đồng, tương đương giảm 8,8% so với năm 2000. Vậy
Công ty cần có biện pháp hợp lý để sản phẩm bánh quy các loại được tiêu thụ tốt và
có doanh thu tăng cao trong các năm tới
- Sản phẩm kẹo các loại thì doanh thu có phần chững lại. Trong cả hai năm
2000 và 2001 doanh số đều là 21905 triệu đồng, chiếm 13% so với tổng doanh thu
so với tất cả các sản phẩm trong năm 2001.(theo bảng sau)
Biểu 6: Tình tiêu thụ sản phẩm năm 2002
Tên sản phẩm
Bánh quy các
Tồn đầu
Sản xuất
Tiêu thụ
Tồn cuối kỳ
Doanh
kỳ(tấn)
trong
trong kỳ
(Tấn)
thu(Tr.
kỳ(tấn)
(tấn)
đồng)
45,00
7464
7102
407
80892
Kẹo các loại
126,77
1856,46
1840
143,23
27876
Lương khô
94,94
2125,52
2142,7
77,76
30619
Kem xốp các
79,55
1201,38
1250,24
30,69
33569
294,95
8357,05
8485
167
53879
loại
loại
Bột canh các
loại
( Nguồn : Phòng KH – VT cung cấp )
Qua bảng ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2002 như sau:
Tổng doanh thu đạt 226835 triệu đồng, tăng 37% so với tổng doanh thu năm
2001. Tuy nhiên để đi vào từng sản phẩm ta thấy rằng :
-Sản phẩm bánh quy các loại có lượng tiêu thụ rất tốt với doanh thu là 80892
triệu đồng, tăng 2,4 lần so với doanh thu 33679 triệu đồng năm 2001. Tuy có khối
lượng tồn kho tương đối cao 407 tấn. Nhưng phải nói đó là một sự nỗ lực hết sức
của Công ty để có thể giữ được vị thế và mở rộng tiêu thụ trên thị trường.(Đây là
yếu tố tích cực Công ty cần phát huy ).
- Sản lượng kẹo các loại nhìn chung tiêu thụ không cao. Sản phẩm sản xuất ra
tiêu thụ chưa hết. Doanh thu tuy có tăng từ 21905 triệu đồng năm 2001 lên tới
27876 triệu đồng năm 2002, nhưng không đáng kể. Công ty cần có biện pháp để
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm này .
- Xem thêm -