BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : DOÃN HOÀI THU
MÃ SINH VIÊN
: A19014
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Trần Đình Toàn
Sinh viên thực hiện
: Doãn Hoài Thu
Mã sinh viên
: A19014
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô
giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Thầy giáo TS Trần Đình Toàn đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân
Lộ đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất
nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững
chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức cũng như khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót
và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014
Sinh viên
Doãn Hoài Thu
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Doãn Hoài Thu
Thang Long University Library
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
Cty TNHH
Công ty trách nhiệm hữu hạn
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
XDCB
Xây dựng cơ bản
VCĐ
Vốn cố định
TSCĐ
Tài sản cố định
HTK
Hàng tồn kho
CCDV
Cung cấp dịch vụ
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
VCSH
Vốn chủ sở hữu
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......................................................................... 1
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp sản xuất ......... 1
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận ........................................................................... 1
1.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp................ 2
1.2. Vai trò của lợi nhuận và sự cần thiết phải phấn đấu tăng lợi nhuận
của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường ................................................ 11
1.2.1. Đối với nền kinh tế ................................................................................ 11
1.2.2. Đối với người lao động ......................................................................... 11
1.2.3. Đối với nhà đầu tư................................................................................. 12
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp .................................. 12
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ ................................... 17
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
và kỹ thuật Tân Lộ ............................................................................................. 17
2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật
Tân Lộ .............................................................................................................. 17
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật
Tân Lộ .............................................................................................................. 17
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp ................................................ 18
2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty TNHH Thương mại và kỹ
thuật Tân Lộ ........................................................................................................ 20
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Thương mại và kỹ
thuật Tân Lộ ........................................................................................................ 25
2.3.1. Tình hình chung về doanh thu và lợi nhuận của Công ty TNHH
Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ trong 3 năm qua ....................................... 27
2.3.3. Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................... 28
2.3.3. Tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................... 33
2.4. Đánh giá những chỉ tiêu làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ ......................................................... 34
2.5. Kết luận ........................................................................................................ 38
2.5.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 38
2.5.2. Những vấn đề tồn tại và nguyên nhân ................................................. 39
Thang Long University Library
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ ................................... 41
3.1. Phương hướng và biện pháp chủ yếu góp phần làm tăng lợi nhuận
của Công ty ......................................................................................................... 41
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương
mại và kỹ thuật Tân Lộ ..................................................................................... 42
3.2.1. Nhóm biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm ........................... 42
3.2.2. Nhóm biện pháp giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh
nghiệp............................................................................................................... 44
3.2.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 44
3.2.4. Tiếp tục tăng cường đầu tư, đổi mới kết hợp với sửa chữa máy móc
thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................. 46
3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ........................................ 48
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tổ chức sắp xếp lại lực
lượng lao động ................................................................................................. 49
3.2.7. Nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên ..................... 49
3.2.8. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường ........................................ 49
3.2.9. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm ................... 50
3.2.10. Thực hiện đa dạng hóa các phương thức bán và xác định phương
thức thanh toán hợp lý .................................................................................... 50
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại và kỹ thuật Tân Lộ…
18
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân
Lộ năm 2011 – 2013……………………………………………………………….
20
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thương mại
26
và Kỹ thuật Tân Lộ năm 2011 – 2013………………………………………………
Biểu đồ 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH Thương
mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………………
27
Bảng 2.3: Thống kê số lượng sản phẩm nhập khẩu qua ba năm của công ty TNHH
thương mại và kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………
29
Bảng 2.4: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty TNHH thương mại và kỹ thuật
Tân Lộ năm 2011 – 2013……………………………………………………………
30
Bảng 2.5: Tình hình chi phí của công ty từ năm 2011 – 2013………………………
31
Biểu đồ 2.2: Tình hình chi phí của công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ
32
năm 2011 – 2013……………………………………………………………….……
Biểu đồ 2.3: Tình hình lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………
Bảng 2.6: Chỉ tiêu ảnh hưởng tới tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Thương
mại và Kỹ thuật Tân Lộ……………………………………………………………
Thang Long University Library
33
35
LỜI MỞ ĐẦU
Khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh mối quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là tăng trưởng và lợi nhuận. Để một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
có hiệu quả là khi doanh nghiệp có lợi nhuận đi đôi cùng với sự tăng trưởng. Một điều
dễ thấy rằng khi đạt lợi nhuận càng cao thì càng thể hiện được sức mạnh, vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế thì
hơn lúc nào hết, việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận là vấn
đề hết sức quan trọng đối với bất kì một doanh nghiệp nào. Vì vậy, chiến lược tăng lợi
nhuận là điều rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại phát triển và đứng vững trên thị trường, thì các doanh nghiệp
phải thực hiện nhiều các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn khác nhau để đạt được các
mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tiêu cuối cùng thì vẫn phải là lợi nhuận.
Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ một đơn vị, cá nhân hay tổ chức họat
động kinh doanh nào. Mỗi việc làm, mọi sự tính toán cuối cùng đều là làm sao hoạt
động kinh doanh của mình có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là trước mắt hay lâu
dài. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải không ngừng tìm kiếm các giải pháp để có
được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề nghiên cứu
lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh nghiệp cả về lí
thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của lợi nhuận đối với doanh nghiệp, do vậy,
trong quá trình nghiên cứu thực tiễn tại công ty Công ty TNHH thương mại và kỹ
thuật Tân Lộ và kết hợp với những kiến thức đã học, em đã chọn đề tài: “Phương
hướng và biện pháp tăng lợi nhuận của Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân
Lộ” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và kỹ thuật Tân Lộ.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về lợi nhuận và chỉ tiêu đánh
giá lợi nhuận trong doanh nghiệp; Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận tại Công ty
TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ. Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng
cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và
kỹ thuật Tân Lộ.
1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài được tiến hành tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ với
số liệu thực tế được sử dụng trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
- Nội dung nghiên cứu: chú trọng đến các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và kỹ thuật Tân Lộ.
1.3. Tổng quan nghiên cứu
Vấn đề về lợi nhuận được các doanh nghiệp và nhà nước quan tâm từ những
năm 1980, khi nền kinh tế chuyển sang mô hình kinh tế thị trường, doanh nghiệp tự
chủ về hoạt động kinh doanh. Từ đó tới nay đã có rất nhiều nghiên cứu về những
nguyên nhân tác động và biện pháp làm tăng lợi nhuận như:
1, Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ “Một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận ở
Công ty TNHH Thương mại Việt Phát” của Đào Thị Hoa - Đại quốc gia Hà Nội đã
khái quát được nội dung sau:
Chương 1: Khái niệm về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với sự tồn tại
của doanh nghiệp, sự phát triển đối với nền kinh tế.
Chương 2: Tìm hiểu và phát triển mô hình thương mại qua mạng internet của
công ty TNHH thương mại Việt Phát. Đánh giá được hiệu quả tạo lợi nhuận của mô
hình hoạt động kinh doanh của công ty. So sánh mô hình hoạt động tạo lợi nhuận của
công ty với một số công ty hoạt động trong ngành thương mại qua mạng internet như:
Công ty TNHH Hòa Hảo, Amazon, Ebay…
Chương 3: Từ nội dung của hai chương trước đưa ra được giải pháp hoạt động
cho mô hình tạo lợi nhuận trong kinh doanh của công ty TNHH thương mại Việt Phát.
Từ đó, mang đến cho người đọc cái nhìn cụ thể về tình hình lợi nhuận của công
ty TN Thương mại Việt Phát. Và đưa ra những giải pháp giúp công ty TNHH thương
Thang Long University Library
mại Việt Phát và nhiều công ty hoạt động trong cùng lĩnh vực có những phương pháp
giúp nâng cao lợi nhuận của mình.
2, Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá lợi
nhuận tại các doanh nghiệp Việt Nam”_ Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ
cấp Cơ sở; ThS. Nguyễn Hương Giang Đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đề tài đã đưa ra
được hệ thống đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận của doanh, nhìn thẳng vào các tác nhân làm
tăng lợi nhuận và xây dựng được hệ thống đánh giá chính xác chúng, tăng hay giảm là
có lợi cho doanh nghiệp.
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận và những chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chung về lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nước
thông qua hệ thống đánh giá lợi nhuận trong những năm gần đây.
Chương 3: Giải pháp giúp hoàn thiện hệ thống đánh giá lợi nhuận tại các doanh
nghiệp Việt Nam.
3, Đề tài tốt nghiệp thạc sỹ “Một số vấn đề về tác động đến lợi nhuận tại các
doanh nghiệp Việt Nam”. PGS.TS Trần Thị Thái Hà khoa Kinh tế - Đại học quốc gia
Hà Nội. Đề tài đánh giá được tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp Việt trong thời
kỳ hội nhập WTO.
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận và những chỉ tiêu tác động tới lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Chương 2: Những chỉ tiêu tác động tới lợi nhuận của các doanh nghiệp Việt
trong thời kỳ hội nhập.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống đánh giá lợi nhuận giúp
các doanh nghiệp Việt phát triển tốt.
Đề tài mang tính tổng quát cao, áp dụng được trong các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ là một tài liệu tham khảo giúp các doanh nghiệp dựa vào hệ thống đánh giá có thể
nhìn nhận được chính xác tình hình, những tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp
mình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết được sử dụng trong khóa luận là về lợi nhuận và sự cần thiết
phải làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Bằng cách sử dụng các phương pháp so
sánh, phân tích tổng hợp, thống kê. Thông qua những thông tin thu thập được từ công
ty, giáo trình tham khảo…và người lập báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty rồi đưa ra những kết luận về tình hình lợi nhuận của công ty.
Để từ đó thông qua những giải pháp trên lý thuyết đưa ra được những giải pháp phù
hợp áp dụng được trong Công ty TNHH Thương mại và Kỹ thuật Tân Lộ.
1.5. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mục lục và các tài liệu tham khảo nội dung khóa luận bao gồm bốn
phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN
THIẾT PHẢI PHẤN ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH LỢI
NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT TÂN LỘ.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHẤN
ĐẤU TĂNG LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Lợi nhuận đã được
doanh nghiệp coi trọng. Hơn thế nữa nó còn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của
nhiều trường phái kinh tế và nhiều nhà kinh tế. Tuy nhiên từ góc độ của doanh nghiệp,
có thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
và chi phí từ các hoạt động kinh doanh mang lại. Lợi nhuận là kết quả mong đợi nhất
sau một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận cuối cùng thu được càng cao,
doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản xuất kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất
tốt hơn. Từ khái niệm trên, xác định lợi nhuận cho một thời kỳ nhất định, người ta căn
cứ vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập được phát sinh trong một thời kỳ sản xuất kinh doanh nhất
định của doanh nghiệp.
Thứ hai: Chi phí phát sinh trong kỳ nhằm đem lại thu nhập trong kỳ đó. Nói
cách khác nó là những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh
thực hiện trong kỳ. Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng Doanh thu – Tổng Chi phí
Doanh thu là toàn bộ những khoản tiền thu được do các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đem lại. Tổng Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh
thu về tiêu thụ sản phẩm, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt
động khác thường. Tổng Chi phí là những khoản chi mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có
được doanh thu đó. Những khoản chi phí đó bao gồm: Chi phí vật liệu đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, khấu hao
máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động, các khoản để làm nghĩa vụ với Nhà
nước như thuế tài nguyên, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế TNDN…như vậy Lợi nhuận của
doanh nghiệp là phần doanh thu còn lại sau khi bù đắp các chi phí nói trên.
1
1.1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, trong đó có
những nhân tố thuộc về chính bản thân doanh nghiệp nhưng cũng có những nhân tố
khách quan tác động vào quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, làm cho
doanh nghiệp không đạt được lợi nhuận trong kỳ như dự tính. Các nhân tố đó bao
gồm:
1.1.2.1. Nhân tố khách quan
Sự quản lí của nhà nước: Nhà nước có chức năng cơ bản là quản lý và điều
tiết nền kinh tế tạo môi trường kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
đạt được mức lợi nhuận cao. Công cụ để nhà nước thực hiện chức năng này là các
chính sách kinh tế - xã hội của nhà nước như: khuyến khích đầu tư vào các khu vực
chậm phát triển, khuyến khích sản xuất những mặt hàng trong nước sản xuất được, bảo
vệ hàng trong nước bằng các chính sách mậu dịch, thuế. Những chính sách này không
chỉ tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn tác động trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì khi điều kiện sản xuất tốt hơn thì chi phí sản xuất
giảm, giá thành sản phẩm hạ hoặc thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện cho sản xuất
được liên tục, thuận lợi từ đó làm cho lợi nhuận tăng lên.
Nhân tố thuế: Ảnh hưởng của thuế đối với lợi nhuận. Việc tăng giảm thuế do
yếu tố khách quan quyết định do chính sách, luật định của Nhà nước. Với mức thuế
càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm mà doanh nghiệp vẫn phải đóng
góp thuế đầy đủ cho Nhà nước.
Quan hệ cung cầu hàng hoá dịch vụ trên thị trường: Doanh nghiệp tham gia
hoạt động tìm kiếm lợi nhuận theo nguồn cơ chế thị trường nên doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng trực tiếp của nhân tố quan hệ cung cầu trên thị trường. Doanh nghiệp phải ước
tính được xu hướng tăng hay giảm của nhu cầu. Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ lớn
trên thị trường sẽ cho phép các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh của mình,
tập trung sản xuất để đáp ứng được đủ nhu cầu của thị trường. Điều này tạo khả năng
lợi nhuận của từng đơn vị sản phẩm hàng hóa, nhưng đặc biệt quan trọng là tăng mức
lợi nhuận. Cung thấp hơn cầu sẽ có khả năng định giá bán hàng hóa và dịch vụ, ngược
lại cung cao hơn cầu thì giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ thấp điều này ảnh hưởng đến lợi
nhuận của từng sản phẩm hàng hóa hay tổng số lợi nhuận thu được. Trong kinh doanh
các doanh nghiệp coi trọng khối lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, còn giá cả có thể
chấp nhận ở mức hợp lý để có lãi cho cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và công nghiệp. Khuyến khích khách hàng có thể mua với khối lượng lớn
nhất để có tổng mức lợi nhuận cao nhất. Muốn được như vậy doanh nghiệp phải tìm
2
Thang Long University Library
các biện pháp kích thích cầu hàng hóa và dịch vụ của mình, nhất là cầu có khả năng
thanh toán bằng cách nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ, cải tiến phương thức
bán…
Chất lượng công tác chuẩn bị cho quá trình kinh doanh: Để cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp đạt tới mức lợi nhuận tốt và hiệu quả
kinh tế cao, các doanh nghiệp cần phải chuẩn bị tốt các điều kiện, các biện pháp giảm
chi phí. Các đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo được khả năng tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm... Do đó, cơ sở để tăng lợi nhuận cho các doanh
nghiệp công nghiệp là chuẩn bị các đầu vào hợp lý, tiết kiệm tạo khả năng tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Chính sách Nhà nước: Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ có tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu chính phủ cho rằng một ngành nào
đó có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là đầu tàu trong phát triển kinh tế tương lai,
ngành đó sẽ được lợi từ chính sách mà chính phủ đề ra. Các doanh nghiệp thuộc ngành
đó sẽ được chính phủ tạo điều kiện ưu đãi trong quá trình hoạt động như giảm thuế, đảm
bảo mua một lượng hàng hoá và dịch vụ cố định hàng năm, thậm chí chính phủ có thể
áp dụng các chính sách bảo hộ như thuế nhập khẩu, hạn ngạch đối với hàng hoá cùng
loại… Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến một hệ quả xấu là các doanh nghiệp của cùng
một ngành vận động hành lang để được bảo vệ.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ: Hiện nay cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, với những công nghệ mới, những phát minh mới đã làm thay đổi bộ mặt của nền
sản xuất. Các máy móc thiết bị hiện đại được đưa vào sản xuất thay thế lao động thủ
công, nguyên vật liệu có thể được sử dụng triệt để, đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất
đồng thời tránh được sự lãng phí. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có thể trực
tiếp làm tăng năng suất suất lao động, tiết kiệm thời gian lao động, nhờ vậy sẽ giảm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh nghiệp: Tổ chức
quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là một nhân tố quan
trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến
lược phát triển, xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh,
kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình
hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí quản lý. Đây chính là điều kiện quan trọng giúp tăng lợi
3
nhuận. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, phải do chính doanh
nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn đạt được lợi nhuận cao của mình.
Ngoài ra, còn có những nhân tố ảnh hưởng khách quan từ phía bên ngoài môi trường
kinh doanh đó là nhân tố chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.1.2.2. Nhân tố chủ quan
-
Tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp
Tính chất của hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp: theo quan điểm của kinh tế
học, hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường gồm: hàng hóa xa xỉ, hàng hóa
thông thường và cấp thấp.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hóa xa xỉ
Hàng hoá xa xỉ là những hàng hoá có độ co dãn cầu của thu nhập lớn hơn 1.
Trong một nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định, mức tăng thu nhập khả dụng của
người tiêu dùng cũng tăng nhanh. Khách hàng sẽ tiêu thụ ít hàng hoá cấp thấp trong
khi chỉ tiêu nhiều hơn cho các hàng hoá xa xỉ. Như vậy doanh thu của doanh nghiệp
tăng lên nhanh chóng và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Ngược lại, trong một nền kinh tế đang trên đà đi xuống, người dân sẽ tiêu thụ ít
hàng hoá xa xỉ trong khi dành một phần đáng kể thu nhập cho việc tiêu dùng các
chủng loại hàng hoá cấp thấp. Tình trạng này xảy ra bởi vì thu nhập khả dụng giảm đi
trong khi người dân có tâm lý bi quan về nền kinh tế trong tương lai.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường
Hàng hoá thông thường là những hàng hoá có độ co dãn giá của cầu lớn hơn 0
nhưng nhỏ hơn 1. Tăng trưởng kinh tế cũng có tác động cùng chiều lên hàng hoá thông
thường như đói với hàng hoá cấp thấp. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế ko có ảnh hưởng
mạnh mẽ lên việc tiêu thụ các loại hàng hoá thông thường. Do đó khi nền kinh tế tăng
trưởng bùng nổ, doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp hàng hoá thông thường sẽ
tăng nhưng không mạnh. Tương tự doanh thu của các doanh nghiệp trêncũng giảm
nhưng không giảm mạnh khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái.
Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá cấp thấp
Hàng hoá cấp thấp là những hàng hoá thiết yếu cho nhu cầu hàng ngày của con
người và có hệ số co dãn giá của thu nhập nhỏ hơn 0. Hệ số co giãn giá của cầu nhỏ
hơn 0 hàm ý rằng khi thu nhâp, khả dụng của người tiêu dùng tăng lên, người tiêu
dùng sẽ tiêu thụ ít hơn những hàng hoá bị coi là cấp thấp như gạo tấm, vải thô…
4
Thang Long University Library
Trong trường hợp này doanh thu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng theo chiều
ngược lại với chiều tăng trưởng kinh tế. Cụ thể là trong nền kinh tế bùng nổ, doanh thu
của doanh nghiệp giảm mạnh do bán được ít sản phẩm hơn dẫn tới lợi nhuận giảm
mạnh. Khi nền kinh tể rơi vào tình trạng suy thoái doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp đều tăng lên.
-
Quá trình tổ chức tiêu thụ hàng hóa dịch vụ trên thị trường
Sau khi hàng hoá dịch vụ đã được sản xuất, vấn đề còn lại của doanh nghiệp
chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thì một trong những mục tiêu hàng đầu là phải tiêu thụ hết
sản phẩm hàng hoá trong thời gian ngắn. Doanh thu của doanh nghiệp chỉ có thể được
ghi nhận khi người mua cam kết trả tiền. Bên cạnh đó việc tiêu thụ nhanh chóng các
sản phẩm tồn kho sẽ làm giảm các chi phí của doanh nghiệp như chi phí lưu kho, đảm
bảo được chất lượng hàng hoá bán ra, tránh tình trạng thất thoát. Để tổ chức tốt công
tác tiêu thụ hàng hoá dịch vụ, các doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác Marketing
bán hàng. Marketing bán hàng bao gồm việc doanh nhiệp phải ra quyết định về phân
phối sản phẩm và xúc tiến bán hàng. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh, việc sử dụng các kênh phân phối trung gian là điều gần như
không thể tránh khỏi. Các trung gian thương mại hoạt động có hiệu quả hơn vì nó có
mạng lưới bán hàng rộng khắp thị trường tiêu thụ. Các doanh nghiệp sản xuất sẽ tối
thiểu hoá số lần tiếp xúc bán cần thiết để thoả mãn nhu cầu thị trường của họ. Nhờ các
mối quan hệ tiếp xúc có sẵn, kinh nghiệm bán hàng đến người tiêu dùng, việc chuyên
môn hoá và qui mô hoạt động mà những kênh phân phối hàng hoá trung gian sẽ giúp
doanh nghiệp sản xuất tiết kiệm thời gian tiêu thụ. Trong một số trường hợp nhà sản
xuất có thể tiến hành phân phối sản phẩm trực tiếp nhưng phần lớn các loại sản phẩm
hàng hoá cần phải phân phối qua các trung gian thương mại theo nguyên tắc chuyên
môn hoá và phân công lao đông trong xã hội.
Ngoài việc phải tiến hành việc lựa chọn các kênh phân phối, các doanh nghiệp
thường phải tiến hành hoạt động Marketing xúc tiến hỗn hợp chính là truyền tin về sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp tới khách hàng để thuyết phục họ
mua và sử dụng. Một số dạng chủ yếu của chiến lược Marketing hỗn hợp thường được
các doanh nghiệp sử dụng là: quảng cáo (bao gồm mọi hình thức giới thiệu gián tiếp
về những ý tưởng, hàng hoá hoặc dịch vụ), khuyến mại (những biện pháp tác động tức
thời hay ngắn hạn để khuyến khích việc mua sản phẩm hay dịch vụ), tuyên truyền
(quan hệ với công chúng), hay bán hàng cá nhân (giới thiệu về hàng hoá hay dịch vụ
của người bán hàng qua cuộc đối thoại với một hoặc nhiều khách hàng), Marketing
5
trực tiếp (sử dụng một hay nhiều công cụ truyền thông Marketing để ảnh hưởng đến
quyết định trực tiếp của khách hàng).
1.1.2.3. Các tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm là bộ phận chủ yếu
chiếm tỉ trọng lớn nhất do đó việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận về
cơ bản là nghiên cứu các nhân tố đến lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm. Xuất phát từ công
thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận
trong kỳ
Doanh
=
Giá thành toàn bộ sản
thu trong
kỳ
-
Thuế
phẩm tiêu thụ trong
kỳ
-
gián thu
trong kỳ
Từ công thức ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi doanh thu
tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và các khoản thuế gián thu phải nộp
trong kỳ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng tỉ lệ thuận với lợi nhuận. Doanh thu
càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh thu càng nhỏ thì lợi nhuận càng ít.
Giá thành và thuế là nhân tố ảnh hưởng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế
cành cao thì lợi nhuận càng thấp và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ và giá thành sản
phẩm là các nhân tố có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả các nhân tố này phụ
thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng.
Đối với doanh nghiệp, trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó
cũng đồng thời phải tham gia các hoạt động khác như hoạt động tài chính. Do đó,
chúng ta phải tìm hiểu từng bộ phận cấu thành nên tổng lợi nhuận mà doanh nghiệp
tạo ra trong kì kế toán. Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ hoạt động
bất thường. Đây chính là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu cụ thể của phân tích tài chính mà các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quan tâm đến các kết quả lợi nhuận khác nhau:
Lợi nhuận trước
thuế và lãi vay
(EBIT)
=
Doanh
thu
-
Giá vốn
hàng
thuần
bán
-
Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế và lãi vay là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả
năng thu được lợi nhuận của công ty và được tính bằng thu nhập trừ đi các khoản chi
phí nhưng chưa trừ đi chi phí lãi vay và thuế thu nhập. Chỉ tiêu này giúp phản ánh khả
6
Thang Long University Library
năng sinh lời của công ty và do đó khiến cho các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc so
sánh giữa các công ty. Chỉ tiêu này cao sẽ thể hiện doanh nghiệp làm ăn tốt, có khả
năng cạnh tranh cao và khả năng tài chính vững mạnh.
Lợi nhuận sau thuế
= Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế là kết quả cuối cùng của mỗi doanh nghiệp sau khi trừ đi
thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là một thước đo lợi nhuận cơ bản của một doanh
nghiệp, chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Và
mức lợi nhuận cao sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán
Đối với doanh nghiệp thương mại thì nhân tố ảnh hưởng tới giá thành gồm có
giá vốn hàng bán và được tính theo công thức:
Giá vốn hàng
bán
Chênh lệch tồn kho =
=
Giá vốn hàng mua
Tồn kho đầu kỳ
-
+
Chênh lệch tồn kho
Tồn kho cuối kỳ
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, trị giá vốn hàng
bán bao gồm thành phẩm, dịch vụ, bất động sản đầu tư trong kỳ, các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán…
Các chứng từ sử dụng gồm: phiếu xuất nhập kho, bảng tổng hợp xuất nhập
khẩu, bảng giá phân bổ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng
gửi bán đại lý. Có 4 phương pháp xác định giá vốn hàng bán và tùy từng doanh nghiệp
sẽ đăng ký sử dụng phương pháp phù hợp.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): phương pháp này đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị
đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy, phương pháp này thích hợp trong
điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): phương pháp này có nhược điểm
là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với
điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung
bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
7
Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất
kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương pháp
này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành sản phẩm thực hiện kịp thời tuy nhiên
lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù
hợp với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các
mặt hàng.
Giá vốn hàng bán cao cho thấy công ty mua hàng hóa với giá đắt với mức giá
đầu vào cao sẽ làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy, đây
là một chỉ tiêu có tác động rất lớn tới lợi nhuận của công ty. Chỉ tiêu này doanh nghiệp
có thể giảm bớt bằng cách tìm nguồn hàng với giá rẻ, cắt giảm tối đa khoản chi phí
không cần thiết hoặc nhập hàng với số lượng lớn để được nhà cung ứng chiết khấu.
Khi giảm được mức giá vốn hàng bán công ty sẽ có mức giá cạnh tranh tốt so với các
đối thủ, thu hút được khách hàng từ đó nâng cao được lợi nhuận.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu
bao gói, dụng cụ bán hàng. Khoản chi phí này càng cao sẽ góp phần làm suy giảm lợi
nhuận của công ty. Vì vậy, trong quá trình tiêu thụ sản phẩm với mỗi chiến lược tiêu
thụ cần tính đến hiệu quả của nó để tính được mức chi phí như vậy là cao hay thấp, ví
dụ như quảng cao sản phẩm công ty cần xem xét quảng cáo đó có ấn tượng, thu hút
hay tác động được vào tâm lý mua hàng của khách hàng hay không. Để có chiến lược
quảng cáo mới hoặc tiếp tục phát triển hình thức quảng cáo đó.
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí chung khác có liên quan đến hoạt động của toàn doanh nghiệp
như: tiền lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh
doanh, chi phí tiếp tân...khoản chi phí này càng cao càng làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm xuống. Để giảm thiểu được khoản chi phí này công ty cần cắt giảm lao
động dư thừa, thuê nhân công theo thời vụ nếu là doanh nghiệp thương mại.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ được xác định theo công thức:
D = Khối lượng * Giá bán
Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
8
Thang Long University Library
- Xem thêm -