Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………….3
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA
CỦA DOANH NGHIỆP …………………………………………………………5
1.1 Khái luận chung về hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp...…..5
1.1.1 Khái niệm hệ thống phân phối……………………………………………..5
1.1.2 Phân loại hệ thống phân phối……………………………………………....7
1.1.3 Vai trò của hệ thống phân phối hàng hóa…………………………………..9
1.2 Tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa của doanh nghiệp………………....9
1.2.1 Thiết lập hệ thống phân phối hàng hóa…………………………………….9
1.2.2 Xác định nhân tố liên quan tới hệ thống phân phối hàng hóa…………….10
1.2.3 Lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa………………..11
1.2.4 Lựa chọn thành viên tham gia vào hệ thống phân phối ……………..........13
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống phân phối hàng hóa của doanh
nghiệp………………………………………………………………………..13
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÂN PHỐI RAU CHẤT
LƢỢNG CAO Ở HÀ NỘI……………………………........................................15
2.1 Đặc điểm thị trƣờng rau chất lƣợng cao ở Hà Nội…………......................15
2.2 Thực trạng hệ thống phân phối rau chất lƣợng cao qua các kênh……....17
2.2.1 Thực trạng hệ thống phân phối trực tiếp……………………………………18
2.2.2 Thực trạng hệ thống phân phối gián tiếp…………………………………...20
2.3 Đánh giá chung về hệ thống phân phối rau chất lƣợng cao ở Hà Nội.......22
2.3.1 Những mặt đạt được ……………………………………………………….22
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân …………………………………………………..23
2.3.3 Những vấn đề đặt ra ……………………………………………………….24
CHƢƠNG 3 : PHƢƠNG HƢỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG PHÂN PHỐI RAU CHẤT LƢỢNG CAO CỦA HÀ NỘI………....25
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.1 Dự báo nhu cầu thị trƣờng và định hƣớng phát triển thị trƣờng rau chất
lƣợng cao ở Hà Nội……………………………………………….......................25
3.1.1 Dự báo nhu cầu thị trường rau chất lượng cao ở Hà Nội …………………..25
3.1.2 Định hướng phát triển thị trường rau chất lượng cao ở HN ……………….26
3.2 Biện pháp hoàn thiện hệ thống phân phối rau chất lƣợng cao ở Hà
Nội………………………………………………………………………………..27
3.2.1 Biện pháp về phía doanh nghiệp …………………………………………...27
3.2.2 Biện pháp về phía các thành viên trong HTPP……………………………..28
3.2.3 Biện pháp về phía các cơ quan chức năng………………………………….28
KẾT LUẬN……………………………………………………………………....30
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………...............................................31
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong thời gian qua nhờ thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển sang
nền kinh tế thị trường nên kinh tế có những bước tăng trưởng đáng kể, thu nhập
của người dân vì thế mà không ngừng tăng lên. Vì vậy người dân ngày càng đòi
hỏi các sản phẩm có chất lượng cao trong đó có rau. Rau là loại thức ăn không thể
thiếu trong các bữa ăn hàng ngày vì tác dụng to lớn của nó. Nhưng để rau chất
lượng cao có thể đến được với người tiêu dùng lại là một vấn đề rất nan giải hiện
nay. Từ đó việc phát triển hệ thống phân phối rau chất lượng cao trở thành nhiệm
vụ trọng tâm của thương mại trong bối cảnh hiện nay, chỉ có trên cơ sở tổ chức tốt
các kênh phân phối hàng hóa thì việc tiêu thụ mới được đẩy mạnh.
Tuy nhiên, để xác định được các mặt đạt được cũng như hạn chế của hệ
thống phân phối hàng hóa trong thời gian qua lại cần phải có các tài liệu về thực
trạng tình hình tiêu thụ rau chất lượng cao qua các kênh trong hệ thống phân phối
như có bao nhiêu rau chất lượng cao qua hệ thống các chợ, các cửa hàng bán lẻ,
các siêu thị, các chợ đầu mối, các trung tâm thương mại, các sàn giao dịch, các
kho của sản xuất hay các kho của thương mại. Do chưa có hệ thống dữ liệu nên
việc đánh giá về tình hình tiêu thụ rau qua các kênh phân phối gặp rất nhiều khó
khăn và trở ngại.
Xuất phát từ thực tiễn đã nêu trên góp phần vào việc phát triển hệ thống
phân phối rau chất lượng cao tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, vì vậy
em đã lựa chọn đề tài “ Hệ thống phân phối rau chất lượng cao tại Hà Nội ”
Kết cấu của đề án gồm 3 phần chính :
nghiệp.
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hệ thống phân phối hàng hóa của doanh
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
-
Chương 2 : Thực trạng hệ thống phân phối rau chất lượng cao của Hà
-
Chương 3 : Phướng hướng và biện pháp hoàn thiên hệ thống phân phối
Nội.
rau chất lượng cao của Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn GS-TS Hoàng Đức Thân đã giúp em giải quyết
những vướng mắc, hiểu rõ hơn về những vấn đề liên quan đến đề tài mà mình đã
chọn và hoàn thành tốt hơn đề án môn học.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chƣơng 1: Cơ Sở Lý Luận Về Hệ Thống Phân Phối Hàng Hoá Của Doanh
Nghiệp
1.1 Khái luận chung về hệ thống phân phối hàng hoá của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm hệ thống phân phối.
Trong nền kinh tế thị trường, để hàng hoá từ người sản xuất có thể đến tay
người tiêu dùng cuối cùng phải trải qua một chuỗi các hoạt động mua và bán. Hệ
thống phân phối là thuật ngữ mô tả toàn bộ quá trình lưu thông, tiêu thụ hàng hoá
trên thị trường. Quá trình lưu thông này cũng chính là những dòng lưu chuyển
quyền sở hữu qua các doanh nghiệp và các tổ chức khác nhau để tới người mua
hàng hoá cuối cùng. Thông qua những quan điểm nghiên cứu khác nhau chúng ta
có thể có những quan điểm khác nhau về hệ thống phân phối :
Khi đứng trên quan điểm của các doanh nghiệp hay các chủ thể kinh doanh
thì hệ thống phân phối hàng hoá là các hình thức liên kết các tổ chức thành viên
trên thị trường cùng thực hiện một mục đích kinh doanh nhất định. Người sản xuất
hay nhập khẩu để thực hiện hiệu quả việc chuyển đưa hàng hoá đến tay người tiêu
dùng phải thông qua các trung gian thương mại. Vì vậy hệ thống phân phối hàng
hoá là hình thức lưu thông sản phẩm qua các trung gian khác nhau.
Dưới góc độ quản lý việc tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp thì hệ
thống phân phối là một tổ chức có hệ thống các quan hệ bên ngoài doanh nghiệp
để quản lý các hoạt động phân phối hàng hoá nhằm được các mục tiêu kinh doanh.
Hệ thống phân phối hàng hoá là hệ thống các quan hệ của tập hợp các doanh
nghiệp và các cá nhân độc lập phụ thuộc lân nhau tham gia vào quá trình chuyển
đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Nó là một chuỗi
các mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan trong quá trình mua và bán hàng hoá.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Đứng trên bình diện vĩ mô, hệ thống phân phối hàng hoá là hệ thống lưu
thông, tiêu thụ hàng hoá của các doanh nghiệp trên thị trường theo nhiều chiều
nhiều hướng khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Hệ thống phân phối
hàng hoá của vô số các doanh nghiệp đơn lẻ tạo nên hệ thống thương mại chung
rất phức tạp của toàn bộ nền kinh tế.
Các doanh nghiệp và các cá nhân tham gia vào hệ thống phân phối được chia
ra làm 2 nhóm: các thành viên chính thức và các tổ chức hỗ trợ.
- Người sản xuất( Nhập khẩu) : là những người khởi nguồn của các hệ
thống phân phối trên thị trường. Chính họ là người cung cấp cho thị trường sản
phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, phần lớn họ không thể bán sản phẩm của họ đến
người sử dụng cuối cùng. Điều này một phần do sự trở ngại về địa lý cũng như đặc
tính của sản phẩm sản xuất ra và cả sự biến động trong nhu cầu. Do đó họ chuyển
đưa một phần hoặc toàn bộ các công việc phân phối cho các thành viên khác để có
thể tiết kiệm được chi phí. Các phần tử trong kênh bao gồm : Lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp và người mua trung gian.
- Người trung gian : bao gồm các doanh nghiệp và các cá nhân kinh doanh
thương mại độc lập trợ giúp người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng thực
hiện các công việc phân phối sản phẩm và dịch vụ. Họ chia làm 2 loại là bán buôn
và bán lẻ.
- Các tổ chức hộ trợ : là các doanh nghiệp và các cá nhân cung cấp cho các
thành viên trong hệ thống phân phối những công việc ngoài chức năng mua bán và
chuyển quyền sở hữu. Các hệ thống phân phối càng phát triển, các tổ chức bổ trợ
càng đa dạng và phong phú về cả số lượng và chủng loại.
- Người tiêu dùng cuối cùng : bao gồm người tiêu dùng là các cá nhân, tổ
chức hoặc doanh nghiệp là điểm đến cuối cùng của hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu
dùng cuối cùng đóng vai trò đặc biệt trong hệ thống phân phối vì họ có thể lựa
chọn những hệ thống phân phối khác để mua hàng hoá, dịch vụ.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1 : Các thành viên trong hệ thống phân phối.
Người sản xuất
( Nhập khẩu)
Người Trung
Gian
Các thành viên
trong HTPP
Các tổ chức hỗ
trợ
Người tiêu
dùng cuối cùng
1.1.2 Các nhân tố cấu thành và phân loại hệ thống phân phối.
1.1.2.1 Các nhân tố cấu thành hệ thống phân phối.
Có ba nhân tố cơ bản phản ánh cấu trúc hệ thống phân phối :
- Chiều dài của hệ thống phân phối được xác định bởi số cấp độ trung gian .
Khi số cấp độ trung gian trong hệ thống phân phối tăng lên hệ thống được tăng lên
về chiều dài. Chiều dài kênh phân phối được thể hiện qua sơ đồ 1.2.
- Bề rộng của hệ thống phân phối biểu hiện ở số lượng trung gian ở mỗi cấp
độ trung gian. Nó bao gồm :
Phân phối rộng rãi : Có nhiều nhà bán buôn và bán lẻ tham gia vào
quá trình phân phối hàng hoá.
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phân phối đặc quyền : Chỉ có một trung gian thương mại được bán
sản phẩm của doanh nghiệp ở khu vực địa lý cụ thể.
Phân phối chọn lọc : là phương thức nằm giữa hai hình thức phân
phối trên, tức là doanh nghiệp sử dụng một số trung gian thương mại thích hợp để
bán sản phẩm của họ ở một khu vực thị trường nhất định.
- Các loại trung gian ở mỗi cấp độ của hệ thống phân phối : Mỗi loại trung
gian có sức mạnh, điểm yếu, quy mô, phương thức kinh doanh một sản phẩm và
thực hiện một số công việc phân phối nhất định. Ngược lại mỗi loại sản phẩm
cũng chỉ thích hợp với một loại trung gian thương mại nhất định.
1.1.2.2 Phân loại hệ thống phân phối.
Theo mức độ liên kết giữa các thành viên trong hệ thống các hệ thống phân
phối có thể chia thành 2 tổ chức hệ thống phân phối là :
- Các hệ thống phân phối truyền thống : chính là các dòng vận động của
hàng hoá trên thị trường hình thành ngẫu nhiên, tự phát. Biểu hiện của hệ thống
phân phối truyền thống đó là các trung gian thương mại sẵn sàng đưa sản phẩm từ
nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. Các quan hệ mua bán trong hệ thống phân phối
truyền thống không liên tục, lâu dài và ổn định.
Sơ đồ 1.2 Chiều dài kênh phân phối
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
NSX
(NK)
NSX
(NK)
NSX
(NK)
NSX
(NK)
Đại lý
Bán
buôn
Bán
buôn
buôn
NTD
Bán
lẻ
Bán
lẻ
Bán
buôn
lẻ
NTD
NTD
NTD
- Các hệ thống Marketing liên kết dọc : là các hệ thống phân phối có
chương trình trọng tâm và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để đạt hiệu quả và
hình ảnh tới thị trường tối đa. Các thành viên trong hệ thống phân phối có sự liên
kết chặt chẽ với nhau và hoạt động như một thể thống nhất.
1.1.3 Vai trò của hệ thống phân phối hàng hoá.
Tổ chức hệ thống phân phối hiệu quả là xây dựng các liên kết đảm bảo thực
hiện phân công lao động và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo ra giá trị gia tăng
cho sản phẩm, điều đó giúp cho doanh nghiệp tập trung được mọi nỗ lực vào
những hoạt động mà mình có lợi thế, do đó đảm bảo được năng suất cao hơn với
chi phí nhỏ hơn và nhờ đó nâng cao được sức cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Với việc tham gia vào liên kết như vậy mỗi doanh nghiệp đều hưởng lợi ích
kinh tế nhờ hoạt động phối hợp, nhờ sự giám sát, bên trong của hệ thống phân
phối, nhờ tiếp cận tốt hơn và rẻ hơn thông tin thị trường…vì vậy mà doanh nghiệp
đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời khi tham gia vào những liên kết trong hệ
Website: http://www.docs.vn Email 10
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
thống phân phối sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng được công nghệ của đối tác, tăng
cường khác biệt hoá sản phẩm và dich vụ.
Tạo được hệ thống phân phối hiệu quả đồng nghĩa với việc tạo được lợi thế
cạnh tranh bảo đảm cho lợi ích của doanh nghiệp trước đối thủ cạnh tranh nước
ngoài khi nước ta thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Mặt
khác cùng với cam kết tự do hoá thương mại và đầu tư để hội nhập sâu hơn kinh tế
quốc tế nhà nước ta sẽ dần dỡ bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan bảo hộ
cho các ngành sản xuất trong nước. Khi đó các hệ thống phân phối hiệu quả sẽ là
vũ khí là rào cản hiệu lực nhẩt của các doanh nghiệp trong nước để bảo vệ mình
trước các đối thủ cạnh tranh từ bên ngoài xâm nhập vào.
1.2 Tổ chức hệ thống phân phối hàng hoá của doanh nghiệp.
1.2.1 Thiết lập hệ thống phân phối hàng hoá.
Thiết lập hệ thống phân phối hàng hoá là một công việc quan trọng và rất
phức tạp. Thông thường khi doanh nghiệp bước chân vào kinh doanh trên thị
trường đã tồn tại một kênh phân phối truyền thống tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp hoặc các sản phẩm tương tự. Hơn nữa trong thời gian đầu khả năng tài
chính cũng như quản lý của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, do vậy trong giai
đoạn này doanh nghiệp thường có xu hướng tập trung tiêu thụ tại kênh phân phối
này. Tuy nhiên, trên thực tế kênh phân phối này tồn tại nhiều nhược điểm nên
doanh nghiệp cần xem xét mặt mạnh, điểm yếu, có các loại hình trung gian thương
mại sẵn sàng kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp, các thức tổ chức va huy
động nó ra sao…Từ đó ra quyết định thiết lập kênh phân phối phù hợp.
Với nhiều doanh nghiệp việc tổ chức hệ thống phân phối là đưa ra quyết
định liên quan tới việc phát triển hệ thống phân phối mới ở những nơi chưa có
hoặc cải tiến hệ thống phân phối hiện tại. Để làm được điều này doanh nghiệp cần
phải xác định được các yếu tố sau :
- Xác định khi nào cần thiết lập hệ thống phân phối.
- Doanh nghiệp cần xác định các mục tiêu phân phối cần đạt được.
Website: http://www.docs.vn Email 11
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Doanh nghiệp cần phân loại các công việc phân phối mà hệ thông phải
thực hiện.
- Doanh nghiệp phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới cấu trúc hệ thống phân
phối và kiểu quan hệ trong hệ thống phân phối từ đó đưa ra giải pháp thích ứng.
1.2.2 Xác định nhân tố liên quan tới hệ thống phân phối hàng hoá.
Nhân tố liên quan tới hệ thống phân phối được xác định qua 3 biến chủ yếu
đó là : chiều dài, bề rộng và loại trung gian của hệ thống phân phối.
- Xác định chiều dài của HTPP : là doanh nghiệp cần lựa chọn số lượng
trung gian có mặt trong HTPP từ HTPP trực tiếp tới HTPP gián tiếp. Căn cứ xác
định dựa trên cơ sỏ phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới HTPP như đặc tính sản
phẩm, yếu tố khí hậu, yếu tố địa lý…Hiện nay thị trường hàng tiêu dùng thường
được bán qua những người bán buôn hoặc bán lẻ. Những doanh nghiệp nhỏ có thể
dùng đại lý, khi mà họ không đủ vốn lựclượng bán hàng của mình. Hệ thống phân
phối trực tiếp thường được sử dụng trong phân phối hàng công nghiệp. Doanh
nghiệp cần sử dụng người phân phối trong hệ thống khi số người mua lớn va quy
mô doanh só thấp. Đại lý được sử dụng trong hệ thống phân phối công nghiệp chỉ
khi nhà sản xuất không muốn có lực lượng bán hàng của mình.
Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể đồng thời hai hay nhiều hệ
thống phân phối khác nhau cho cùng một loại sản phẩm, một khách hàng mục
tiêu.Thường sử dụng để đạt mức bao phủ thị trường nhanh chóng. Đây là yêu cầu
cơ bản đối với sản phẩm có thời gian sử dụng ngắn.
- Xác định bề rộng của hệ thống phân phối : để đạt được sự bao phủ thị
trường, tiếp cận và khai thác thị trường tốt nhất doanh nghiệp phải quyết định số
lượng các trung gian ở mỗi cấp độ. Các phương thức phân phối khác nhau được tổ
chức một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu này. Doanh
nghiệp có thể nghiên cứu vận dụng một trong ba phương thức là : phân phối rộng
rãi, phân phối chọ lọc, phân phối đặc quyền.
Website: http://www.docs.vn Email 12
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
- Xác định các loại trung gian tham gia vào hệ thống phân phối : Người
quản lý hệ thống phân phối phải tính được các trung gian hiện có trên thị trường
để có thể sử dụng những loại trung gian thương mại thích hợp. Cơ sở quan trọng
để lựa chọn chinh là khách hàng của các loại trung gian, phương thức và hiệu quả
kinh doanh.
1.2.3 Lựa chọn cách thức tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa.
Doanh nghiệp có thể nhiều kiểu tổ chức các hệ thống phân phối, hệ thống
phân phối liên kết dọc mang tính ưu việt van hiệu quả cũng như sức cạnh tranh
trên thị trường hơn hẳn so với hệ thống phân phối truyền thống. Do vậy, xu hướng
hiện nay là lựa chọn hệ thống phân phối marketing liên kết dọc. Nó bao gồm :
- Hệ thống phân phối liên kết dọc tập đoàn : là sự kết hợp các giai đoạn sản
xuất va phân phối về cùng một chủ sở hữu tức là Người sản xuất sử dụng các trung
gian thương mại ở phía tiếp sau (cấp bán buôn) va hoặc xây dựng hệ thống những
cửa hàng bán lẻ cho riêng mình. Cũng có lúc liên kết dọc tập đoàn được hình
thành là kết quả của sự mở rộng một doanh nghiệp bán lẻ theo chiều dọc ngược
lên phía trên.
- Hệ thống phân phối liên kết dọc hợp đồng : Nó bao gồm các doanh nghiệp
kinh doanh độc lập ở nhiều khâu sản xuất và phân phối nhằm đạt được hiệu quả
kinh tế trong phân phối thông qua các hợp đồng kinh tế. Trên thị trường hiện nay
hệ thống phân phối liên kết dọc hợp đồng là phổ biến nhất. Doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong ba dạng hệ thống phân phối liên kết dọc hợp đồng sau :
Hệ thống phân phối liên kết dọc hợp đồng kiểu chuỗi cửa hàng bán
lẻ được người bán buôn đảm bảo cung cấp hàng hoá. Thực chất đây là hệ thống
phân phối hàng hoá trong đó có một nhà bán buôn ký hợp đồng phân phối với
những nhà bán lẻ độc lập nhỏ nhằm tiêu chuẩn hoá và phân phối hoạt động mua.
Các công trình xúc tiến bán, trưng bày và nỗ lực quản lý tồn kho. Hệ thống phân
phối này đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô do được giảm giá theo khối lượng
mua để cạnh tranh với công ty bán lẻ có quy mô lớn hơn.
Website: http://www.docs.vn Email 13
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hệ thống phân phối liên kết dọc hợp đồng kiểu tổ chức hợp tác đây
là hình thức phân phối khi các nhà bán lẻ quy mô nhỏ lập ra một số tổ chức thực
hiện chức năng mua buôn. Thông qua tổ chức này, các thành viên bán lẻ tập trung
sức mua của mình và qua đó thiết lập được vị thế trên thương trường.
- Hệ thống phân phối hợp đồng đặc quyền kinh tiêu : Hệ thống phân phối
này bao gồm người chỉ có quyền và người nhận đặc quyền. Người chủ quyền sở
hữu hàng hoá, dịch vụ, nhãn hiệu, uy tín, hình ảnh, kinh nghiệm kinh doanh trên
một khu vực thị trường nhất định. Có ba loại phổ biến :
Hệ thống phân phối đặc quyền kinh tiêu của nhà bán lẻ do nhà sản
xuất bảo đảm.
Hệ thống phân phối đặc quyền kinh tiêu của nhà bán buôn do nhà
sản xuất bảo đảm.
Hệ thống phân phối bán lẻ do công ty dịch vụ bảo trợ.
- Hệ thống phân phối liên kết dọc được quản lý : Hệ thống phân phối liên kết
dọc được quản lý đạt được sự liên kết giữa các thành viên trong hệ thống nhờ khả
năng chi phối của một thành viên trong hệ thống phân phối tới hoạt động của
những thành viên khác, các thành viên này sẵn sàng thực chính sách phân phối do
thành viên có sức mạnh yêu cầu.
1.2.4 Lựa chọn thành viên tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa.
Để lựa chọn được các thành viên phù hợp tham gia vào hệ thống phân phối
cần căn cứ vào các tiêu chuẩn lựa chọn. Mỗi tiêu chuẩn lựa chọn các thành viên
trong hệ thống phân phối của các doanh nghiệp rất khác nhau. Trong đó tiêu chuẩn
lựa chọn chủ yếu gồm : quy mô, tiềm lực về nhân sự, khả năng tài chính, khu vực
thị trường và kinh nghiệm kinh doanh của các thành viên tiềm năng. Quy trình lựa
chọn các thành viên trong hệ thống phân phối là quy trình hai chiều có tác động
qua lại giữa người lựa chọn va người được lựa chọn. Vì vậy để có được thành viên
tiềm năng tham gia vào hệ thống doanh nghiệp phải có chiến lược chiêu mộ phù
hợp.
Website: http://www.docs.vn Email 14
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động phân phối hàng hóa trong doanh
nghiệp.
- Tập khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp : Số lượng, sự phân tán về mặt
địa lý, hành vi mua. Đây là những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc phát
triển các hệ thống phân phối vì các hệ thống phân phối cần tổ chức theo định
hướng khách hành nhằm thoả mãn được nhu cầu va mong muốn của họ. Khách
hàng càng phân tán về mặt địa lý thì hệ thống phân phối càng dài, khoảnh cách từ
nhà sản xuất đến thị trường của nó càng lớn, do đó nên sử dụng các trung gian
thương mại trong hệ thống phân phối. Nếu khách hàng mua thường xuyên từng
lượng nhỏ cũng cần hệ thống phân phối dài.
- Đặc thù riêng của sản phẩm : Tính dễ hỏng, sự cồng kềnh, mức độ tiêu
chuẩn hóa, dịch vụ lắp đặt va bảo dưỡng sản phẩm, giá trị đơn vị sản phẩm.
Những sản phẩm nặng nề, cồng kềnh đòi hỏi hệ thống phân phối ngắn để giảm tối
đa quãng đường vận chuyển, số lần bốc dỡ, do đó sẽ giảm được chi phí. Những
hàng hóa không tiêu chuẩn hoá cần bán trực tiếp, các sản phẩm có giá trị đơn vị
cao thường do lực lường bán hàng thực hiện chứ không qua trung gian.
- Hệ thống các trung gian thương mại của doanh nghiệp : Sự sẵn có của các
trung gian, mức độ chấp nhận sản phẩm, điểm mạnh, điểm yếu và sự xuất hiện của
các trung gian thương mại kiểu mới. Các trung gian này có khả năng khác nhau
trong việc quảng cáo, lưu kho, khai thác khách hàng và cung cấp tín dụng…
- Mức độ cạnh tranh trong ngành : Việc phát triển hệ thống phân phối cũng
chịu ảnh hưởng hệ thống phân phối sản phẩm tương ứng với sản phẩm cửa doanh
nghiệp. Nhìn chung cạnh tranh càng mạnh thì doanh nghiệp càng cần có những hệ
thống phân phối chặt chẽ.
- Sức mạnh hiện có của doanh nghiệp : Thể hiện thông qua khả năng tài
chính, tập hợp sản phẩm các hệ thống phân phối truyền thông, những chính sách
marketing hiện tại… đây cũng chính quan trọng khi phát triển hệ thống phân phối.
Quy mô doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô thị trường và khả năng doanh nghiệp
Website: http://www.docs.vn Email 15
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
tìm được các thành viên trong hệ thống phân phối thích hợp. Nguồn lực của doanh
nghiệp sẽ quyết định xem doanh nghiệp có thể thực hiện các chức năng phân phối
nào. Dòng sản phẩm và chiến lược marketing khác của doanh nghiệp có ảnh
hưởng tới kiểu hệ thống phân phối.
Ngoài ra hệ thống phân phối còn chịu tác động rất lớn từ các yếu tố của môi
trường vĩ mô :
- Tình hình cạnh tranh trên thị trường thường xuyên thay đổi cũng kéo theo
những thay đổi khác trong hệ thống phân phối. Sự thay đổi các yếu tố trong hành
vi mua của người tiêu dùng, như công nghệ mua bán mới cũng tăng thêm khả năng
thay đổi hệ thống phân phối
.- Tất cả các yếu tố môi trường quốc gia, quốc tế : như tự nhiên, kinh tế, văn
hoá, xã hội, chính trị, pháp luật …
- Sự phát triển của công nghệ thông tin và mạng internet đã tạo điều kiện
phát triển hệ thống phân phối đa dạng, phong phú hơn.
Chƣơng 2 : Thực trạng hệ thống phân phối rau chất lƣợng cao của Hà Nội
2.1 Đặc điểm thị trƣờng rau chất lƣợng cao ở Hà Nội.
Quá trình đô thị hoá đã ảnh hưởng tiêu cực đến diện tích đất nông nghiệp,
hậu quả trước mắt là diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do
đó, việc sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các địa bản ven đô sẽ trở nên ngày
càng khó khăn. Đứng trước thách thức này đòi hỏi họ phải vận động để thay đổi
hoạt động sản xuất như: chuyên môn hoá các loại cây đặc sản hay chuyển từ sản
xuất rau truyền thống sang sản xuất rau chất lượng cao. Đi cùng với quá trình thay
đổi hình thái canh tác là sự thay đổi về tổ chức sản xuất như: sự ra đời của các
nhóm, hợp tác xã chuyên ngành kiểu mới, công ty trách nhiệm hữu hạn chuyên sản
xuất và phân phối rau chất lượng cao.
Website: http://www.docs.vn Email 16
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Rau chất lượng cao là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng
được những yêu cầu sau:
Đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị hư hại, bầm dập, héo úa…
Dư lượng thuốc trừ sâu, bảo vệ thực vật, hàm lượng Nitrat và kim loại nặng
ở dưới mức cho phép.
Không bị sâu bệnh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc.
Rau chất lượng cao được ở các huyện ngoại thành Hà Nội từ những năm
1996, đặc biệt diện tích trồng rau phát triển mạnh từ sau năm 1999 khi thành phố
có chủ trương quy hoạch phát triển vùng sản xuất rau chất lượng cao cung cấp cho
thị trường các quận nội thành. Một số xã như Văn Đức, Đặng Xá thuộc huyện Gia
Lâm, xã Vân Nội - Đông Anh, xã Lĩnh Nam – Thanh Trì và xã Thanh Xuân, Đông
Xuân thuộc huyện Sóc Sơn được chọn làm điểm sản xuất thí điểm, cũng nhờ các
chủ trương này mà diện tích trồng rau đã tăng lên đáng kể.Hiện nay nhiều nông
dân chuyển đất canh tác lúa, trồng cây màu khác sang làm rau (xã Lĩnh Nam, Vân
Nội có hơn 15% nông dân chuyên trồng rau có trình độ cao và đầu tư lớn). Chủng
loại rau đa dạng hơn, nếu trước năm 1996 vào thời điểm chính vụ chỉ trồng một số
loại rau chính như xu hào, bắp cải, cải dưa, cà chua…thì hiện nay nông dân trồng
trên 30 loại rau khác nhau trong năm như: bắp cải, cải xanh, cà chua, xà lách, đậu
đũa, dưa chuột, mùng tơi, rau ngót, rau muống…đặc biệt có chủ trương này mà
diện tích trồng rau trái vụ cũng đã tăng lên và có trên 15 loại rau.Tuy nhiên, trên
thực tế hiệu quả của người sản xuất rau an toàn còn chưa ổn định do còn gặp nhiều
rủi ro trong việc tiêu thụ sản phẩm. Điều này chưa khuyến khích được nông dân
mạnh dạn đầu tư phát triển.
Hà Nội với dân số 6,45 triệu người nhu cầu rau xanh cần tới hàng triệu
tấn/năm. Hiện diện tích rau của Hà Nội là trên 11.650 ha phân bố ở 22 quận,
huyện; trong đó diện tích chuyên rau đạt trên 5.000ha, hệ số quay vòng bình quân
Website: http://www.docs.vn Email 17
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
3,5vụ/1năm, diện tích rau không chuyên là 6.600ha hệ số quay vòng bình quân
1,5vụ/năm. Diện tích rau theo quy trình rau chất lượng cao có cán bộ kỹ thuật Chi
cục BVTV Hà Nội chỉ đạo giám sát là 2.626ha(18%), sản lượng rau của Hà Nội
năm 2009 là 492.342 tấn/năm đáp ứng được 60% nhu cầu (trong đó rau sản xuất
theo quy trình chất lượng đạt trên 131.000 tấn đáp ứng được 14%) còn lại 40%
lượng rau nhập từ các tỉnh.
Theo số liệu điều tra năm 2009 Hà Nội có 213 khách sạn từ 1-5 sao; 150 khu
đô thị; 3000 nhà hàng lớn, nhiều doanh nghiệp, trường học, đơn vị nghiên cứu
đóng trên địa bàn. Lượng tiêu thụ rau xanh khoảng 2800 tấn. Toàn thành phố có
25 cơ sở sơ chế, 3 cơ sở chế biến rau; 72 của hàng bán rau( được cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện), 8 chợ đầu mối buôn bán rau; 395 chợ dân sinh(trong đó 102
chợ nội thành). Đồng thời thành phố sẽ chú trọng phát triển diện tích rau chất
lượng cao ở các vùng sản xuất tập trung nhằm nâng diện tích rau chất lượng cao
lên 2.400-2.500ha, đáp ứng trên 16% nhu cầu của người tiêu dùng. Cùng với đó,
Chi cục bảo vệ thực vật sẽ tăng cường kiểm tra, giám sát nông dân sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật trên ruộng rau, nếu phát hiện có sai phạm thì các hộ này sẽ bị loại
khỏi danh sách vùng trồng rau chất lượng cao. Ngoài ra, Chi cục sẽ thành lập trung
tâm phân tích kiểm định rau chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội.
2.2 Thực trạng hệ thống phân phối rau chất lƣợng cao qua các kênh phân
phối.
Dựa vào đặc điểm của rau chất lượng cao, vị trí nơi sản xuất mà rau chất
lượng cao của Hà Nội đã xây dựng được hệ thống phân phối. Hệ thống phân phối
rau chất lượng cao của Hà Nội chủ yếu phân phối phục vụ cho nhu cầu người dân
nội thành.Hệ thống phân phối này được thể hiện thông qua hai hệ thống đó là hệ
thống phân phối trực tiếp và hệ thống phân phối gián tiếp.
Website: http://www.docs.vn Email 18
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hệ thống phân phối
Tỷ lệ (%)
HTPP Trực tiếp
70-75%
HTPP Gián tiếp
25-30%
Nguồn : Trung tâm khuyến nông HN.
- Tỷ trọng rau chất lượng cao qua hệ thống phân phối trực tiếp đang chiếm
tỷ trọng cao trong tổng số rau chất lượng cao của toàn hệ thống phân phối, gấp
2,5-3 lần hệ thống phân phối gián tiếp. Tỷ trọng phân phối trực tiếp cao phản ánh
đúng điều kiện cơ sở vật chất hiện nay ( như thiếu kho chứa hàng, phương tiện vận
chuyển thô sơ ) đã ảnh hưởng tới hệ thống phân phối rau chất lượng cao ở Hà Nội,
hay do đặc điểm của sản phẩm của rau, cũng như xu hướng mua sắm và tiêu dùng
hiện đại ngày nay.
Để thể hiện rõ hơn về hệ thống phân phối rau chất lượng cao ở Hà Nội, ta có
thể hệ thống nó qua sơ đồ 2.1 sau :
Sơ đồ 2.1 Hệ thống phân phối rau chất lượng cao ở Hà Nội.
Website: http://www.docs.vn Email 19
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
Người trồng rau (Hộ
nông dân, HTX,
Trang trại, DN…)
Chợ bán lẻ
Chợ đầu
mối
Cửa hàng,
Siêu thị…
Người bán
buôn, bán
lẻ.
NTD
cá nhân
Người
bán buôn.
Người
bán lẻ
nhỏ.
NTD
tập thể
2.2.1 Thực trạng hệ thống phân phối trực tiếp.
Trong hệ thống phân phối trực tiếp này thì rau chất lượng cao lại tập trung
vào việc phân phối rau theo hợp đồng và thông qua các của hàng của người trồng
rau lập ra, hay người trồng rau mang ra chợ bán.Thể hiện qua sơ đồ 2.2 dưới đây.
Kinh doanh rau chất lượng cao là lĩnh vực đầy rủi ro bởi sự tác động của
nhiều yếu tố như sản phẩm mang tính đặc thù chỉ bán được trong ngày, giá trị
thấp, lãi ít, chi phí vận chuyển, thuê cửa hàng lại cao… Vì vậy, tâm lý của người
trổng rau đều mong muốn bán trực tiếp đến tận tay người tiêu dùng. Cả hai kênh
Website: http://www.docs.vn Email 20
:
[email protected] Tel : 0918.775.368
phân phối trên đều có lợi cho các hộ sản xuất nhưng với giá thuê mặt bằng tới vài
triệu đồng/tháng như hiện nay thì có rất ít hộ sản xuất mở của hàng tại các phố ở
nội thành (theo thống kê hiện nay có khoảng trên 100 cửa hàng được cấp phép
chứng nhận đủ điều kiện bán rau chất lượng cao ).
Sơ đồ 2.2 : Hệ thống phân phối rau chất lượng cao trực tiếp.
Người trồng rau
(Hộ nông dân,
HTX, DN…)
Giao trực
tiếp theo hợp
đồng.
Các cửa hàng
của người
trồng rau.
Chợ bán
lẻ
Người tiêu
dùng cuối
cùng ( cá
nhân hoặc
tập thể)
Trước khó khăn trên khiến hầu hết các HTX, hộ trồng rau chất lượng cao đều
lựa chọn kênh bán rau theo hợp đồng cho các nhà bếp tập thể, các cơ sở chế
biến…
Nhưng hiện nay đa phần nông dân sản xuất rau chất lương cao đều chung
một nỗi niềm không có người thu mua, tự phải mang rau ra chợ bán. Rau đem ra
chợ bán là chuyện đương nhiên nhưng vấn đề ở chỗ, đã ra đến chợ thì làm gì có
danh giới giữa rau bẩn và rau chất lượng cao, có thanh minh thì cũng chẳng có ai
tin. Trên địa bàn Hà Nội đến nay, chỉ đếm trên đầu ngón tay số vùng sản xuất có