-1-
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------
HOÀNG NGỌC QUỐC
PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH II - NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ung Thị Minh Lệ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
-2-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn,
kinh nghiệm bản thân và dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô TS. Ung Thị Minh Lệ.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả
Hoàng Ngọc Quốc
-3-
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và biểu đồ
Lời mở đầu
Trang
Chương 1:
Tổng quan về rủi ro tín dụng
1.1 Khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của RRTD.............................................. 01
1.1.1 Các khái niệm.................................................................................................. 01
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng ............................................................................ 03
1.1.3 Những hậu quả từ rủi ro tín dụng ..................................................................... 06
1.2 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng ..................................................................... 08
1.3 Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới ................................... 10
1.3.1 Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model) ................................................ 11
1.3.2 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng................................................................. 12
1.4 Kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro tín dụng từ NHTM các nước ........................ 13
1.4.1 Kinh nghiệm của các NHTM Singapore ........................................................ 13
1.4.2 Kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc ..................................................... 14
1.4.3 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ................................................................... 15
1.4.4 Bài học phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam....................... 16
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 17
Chương 2:
Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
2.1 Tổng quan về Sở Giao Dịch II - Ngân Hàng TMCP Công Thương VN........... 18
2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển .................................................... 18
2.1.2 Mô hình tổ chức............................................................................................... 19
-4-
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở Giao Dịch II........................................ 20
2.1.3.1 Nguồn vốn huy động .................................................................................. 20
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng và đầu tư .................................................................... 21
2.1.3.3 Tình hình cung ứng các dịch vụ khác ......................................................... 22
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................... 23
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II NHTMCPCTVN ................................................................................................. 24
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng tại SGD II – NHTMCPCTVN .................... 25
2.2.1.1 Phân loại theo thời hạn cho vay.................................................................. 25
2.2.1.2 Phân loại theo tài sản đảm bảo ................................................................... 26
2.2.1.3 Phân loại theo loại hình doanh nghiệp ........................................................ 27
2.2.2 Thực trạng nợ xấu và quy trình đánh giá rủi ro tín dụng của Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.......................................... 28
2.2.2.1 Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................... 30
2.2.2.2 Quy trình đánh giá rủi ro tín dụng .............................................................. 31
2.2.3 Thực trạng nợ xấu của Sở Giao Dịch II – NHTMCPCTVN....................... 32
2.3 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II – Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam ....................................... 35
2.3.1 Nguyên nhân khách quan.............................................................................. 35
2.3.1.1 Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ............................... 35
2.3.1.2 Do sự thay đổi chính sách của nhà nước..................................................... 36
2.3.2 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía Ngân hàng.............................................. 37
2.3.2.1 Chưa có được thông tin ngành một cách đầy đủ, có hệ thống .................... 37
2.3.2.2 Việc quản lý, kiểm tra, giám sát khoản vay còn lỏng lẻo, chưa kịp thời...... 37
2.3.2.3 Chất lượng thẩm định khi cho vay chưa đạt yêu cầu................................... 38
2.3.2.4 Vi phạm về nguyên tắc và điều kiện cho vay.............................................. 39
2.3.2.5 Vi phạm mức phán quyết và chỉ đạo của NHTMCPCTVN ........................ 40
2.3.2.6 Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng với nhu cầu hội nhập............... 40
-5-
2.3.2.7 Rủi ro trong khâu thẩm định khách hàng, dự án, khoản vay ....................... 42
2.3.2.8 Rủi ro trong khâu giám sát tình hình SXKD, tình hình tài chính của
doanh nghiệp ......................................................................................................... 42
2.3.2.9 Rủi ro trong công tác pháp chế.................................................................. 43
2.3.3 Nguyên nhân rủi ro thuộc về phía khách hàng ............................................ 44
2.3.3.1 Do những tiêu cực trong hoạt động doanh nghiệp ...................................... 44
2.3.3.2 Do doanh nghiệp giảm sút trong việc kinh doanh ....................................... 45
2.3.3.3 Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay không đúng mục đích........................... 45
2.4 Các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng đã triển khai thực
hiện tại Sở Giao Dịch II – NHTMCPCTVN ...................................................... 46
2.4.1 Xây dựng và hoàn thiện các công cụ về Quản lý rủi ro .................................... 46
2.4.2 Áp dụng mô hình chấm điểm khách hàng trong phòng ngừa, hạn chế rủi ro
tín dụng .................................................................................................................... 48
2.4.3 Tăng cường quản lý tiền vay của khách hàng................................................... 50
2.4.4 Tuân thủ đúng qui định về phân loại các khoản nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng .................................................................................. 51
2.5 Những tồn tại trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch
II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam....................... 51
2.5.1 Về chất lượng cán bộ ....................................................................................... 51
2.5.2 Về tài sản đảm bảo ......................................................................................... 52
2.5.3 Hệ thống kiểm tra kiểm soát nội bộ chưa phát huy tốt vai trò .......................... 53
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 54
Chương 3:
Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở
Giao dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân
Hàng TMCP Công Thương Việt Nam đến 2015 ................................................ 55
3.1.1 Mục tiêu ......................................................................................................... 55
3.1.2 Định hướng phát triển tín dụng ........................................................................ 55
-6-
3.2 Những thuận lợi và thách thức của Sở Giao dịch II - Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ....................................................... 56
3.2.1 Thuận lợi ......................................................................................................... 56
3.2.2 Thách thức ...................................................................................................... 57
3.3 Biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao dịch II
- Ngân Hàng Thương mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam............................ 59
3.3.1 Cải tiến quá trình tổ chức cho vay.................................................................... 59
3.3.2 Tiếp tục quản lý chặt chẽ rủi ro trên toàn danh mục cho vay............................ 60
3.3.3 Tiếp tục cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng hợp lý............................................. 61
3.3.4 Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, quy định về bảo đảm tiền
vay và quy trình nghiệp vụ của NHTMCPCTVN .................................................... 62
3.3.5 Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của
khách hàng ............................................................................................................... 63
3.3.6 Tăng tỷ trọng cho vay có đảm bảo bằng tài sản................................................ 64
3.3.7 Tăng cường quản lý tài sản đảm bảo................................................................ 64
3.3.8 Nâng cao chất lượng quản trị điều hành ........................................................... 65
3.3.9 Nâng cao năng lực CBTD, CBTĐ.................................................................... 65
3.3.10 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ............................................ 66
3.3.11 Đầu tư, hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại ............... 67
3.4 Một số kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước ................................................. 67
3.4.1 Nâng cấp và phát triển CIC, hoàn thiện hệ thống thông tin của ngành
ngân hàng................................................................................................................. 67
3.4.2 Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động tín dụng tại các
Ngân hàng Thương Mại............................................................................................ 68
3.4.3 Xây dựng hệ thống phân tích, xếp loại doanh nghiệp thống nhất toàn
ngành ....................................................................................................................... 69
3.4.4 Hoàn thiện quy chế phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng xử lý
rủi ro ....................................................................................................................... 70
3.4.5 Sử dụng nghiệp vụ phái sinh để quản lý, phòng ngừa và giảm thiểu
-7-
rủi ro tín dụng ......................................................................................................... 71
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 73
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục số 1
Phụ lục số 2
Phụ lục số 3
Phụ lục số 4
Phụ lục số 5
-8-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
-
CBTD: Cán bộ tín dụng.
-
CBTĐ: Cán bộ thẩm định.
-
DNNN: Doanh nghiệp Nhà Nước.
-
DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-
DPRR: Dự phòng rủi ro.
-
HĐKD: Hoạt động kinh doanh.
-
HĐSXKD: Hoạt động sản xuất kinh doanh.
-
KTKSNB: Kiểm tra kiểm soát nội bộ.
-
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước.
-
NHTM: Ngân hàng Thương Mại
-
NHTMCP: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần.
-
NHTMCPCTVN: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Công thương Việt Nam.
-
NHTM NN: Ngân hàng Thương Mại Nhà Nước.
-
NVHĐ: Nguồn vốn huy động
-
RRTD: Rủi ro tín dụng.
-
SGDII: Sở Giao Dịch II.
-
TCTD: Tổ chức tín dụng.
-
TG TCKT: Tiền gửi tổ chức kinh tế
-
TSĐB: Tài sản đảm bảo.
-
VIETINBANK: Tên viết tắt của Ngân hàng TM Cổ phần Công thương Việt Nam.
-9-
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:
Các chỉ số tài chính chủ yếu.
Bảng 2.2:
Tỷ lệ nợ xấu tại SGDII – NHTMCPCTVN.
Bảng 2.3:
Xếp loại doanh nghiệp tại SGDII – NHTMCPCTVN.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động từ năm 2005 – 2008.
Biểu đồ 2.2: Tình hình giảm lỗ từ năm 1997 – 2008.
Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay.
Biểu đồ 2.4: Tình hình dư nợ theo tài sản đảm bảo.
Biểu đồ 2.5: Tình hình dư nợ theo loại hình doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ cho vay theo ngành của NHTMCPCTVN năm 2008.
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu của NHTMCPCTVN qua các năm.
Biểu đồ 2.8: Nợ xấu của SGDII - NHTMCPCTVN qua các năm.
- 10 -
LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước tình hình kinh tế trong nước bị suy giảm do tác động của cuộc khủng
hoảng kinh tế, tài chính thế giới đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành
ngân hàng. Suy thoái kinh tế và sụt giảm nhu cầu tại các thị trường xuất khẩu chính
của Việt Nam dẫn đến nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp không cao. Tăng
trưởng tín dụng giảm đồng nghĩa với việc các ngân hàng phải giảm bớt lợi nhuận từ
hoạt động truyền thống vốn chiếm tới 60-70% thu nhập của toàn hệ thống. Chính vì
vậy, nhận thức vai trò quan trọng của rủi ro trong hoạt động tín dụng, xác định
nguyên nhân để đề ra các biện pháp hiệu quả trong việc phòng ngừa và hạn chế thấp
nhất rủi ro tín dụng đang là vấn đề sống còn và phát triển của các NHTM Việt Nam
hiện nay. Nợ xấu luôn là bóng đè nặng lên các NHTM Việt Nam.
Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng như Tamexco, EpcoMinh Phụng và gần đây là hàng loạt vụ việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ
đồng, chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa được quan
tâm đúng mức. Là một người đang làm công tác tín dụng tại Sở Giao Dịch II –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam, bản thân mong muốn
chia xẻ một phần nào kinh nghiệm về phòng ngừa rủi ro tín dụng trong thời gian
công tác, cũng như đóng góp một vài giải pháp phòng ngừa chủ yếu nhằm giúp
ngân hàng phát triển, hiệu quả, an toàn và bền vững hơn trong thời gian tới.
Vì vậy, việc chọn đề tài “Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao
dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam” cho luận
văn tốt nghiệp là rất cần thiết, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của
bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đề
xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân
Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát
triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập.
- 11 -
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của các NHTM.
Phân tích thực trạng RRTD và các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng, từ đó nêu
lên những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sở Giao
Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở
Giao Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: RRTD tại Sở Giao Dịch II – Ngân Hàng Thương Mại
Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Sở Giao Dịch II –
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn chủ yếu dựa vào phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp phân tích và tổng hợp để nghiên cứu luận văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở Giao Dịch II - Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở Giao
Dịch II - Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam.
- 12 -
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của RRTD
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái xã hội khác
nhau. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể là
người đi vay và người cho vay sẽ thỏa thuận theo một thời hạn nợ và một mức lãi
cụ thể. Còn theo nghĩa rộng thì tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu.
Từ tín dụng có nguồn gốc xuất phát từ chữ Latinh Credittium có nghĩa là “tin
tưởng”, “tín nhiệm”. Nói cách khác, muốn quan hệ tín dụng tồn tại đòi hỏi phải tạo
lập được niềm tin và đây là cơ sở quan trọng để quan hệ tín dụng hình thành. Từ các
cơ sở trên, ta có thể đưa ra khái niệm về tín dụng như sau:
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng
thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết nhận trả theo thời hạn đã thỏa thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Quá trình vận động mang
tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất cho sự khác biệt giữa
quan hệ tín dụng và các mối quan hệ tiền tệ khác.
Mặc dù tồn tại qua các hình thái kinh tế xã hội với nhiều hình thức khác nhau
nhưng tín dụng đều mang các đặc điểm cơ bản sau:
-
Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể
khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
-
Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn.
-
Giá trị của tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng lên nhờ
lợi tức tín dụng. Người cho vay nhận giá trị sử dụng là lãi, hoạt động tín
dụng tiềm ẩn rủi ro rất lớn nên trong quan hệ tín dụng phải có lòng tin.
- 13 -
1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc
bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
cam kết. Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước
trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng
nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ và lãi”.
Còn theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
RRTD của NHTM khá đa dạng và phức tạp, có thể nhận diện chúng căn cứ
theo các tiêu chí khác nhau. Nếu căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều
hành của NHTM người ta có thể chia RRTD thành 2 loại:
- Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình
hoạt động tín dụng của NHTM, báo hiệu của rủi ro đối với ngân hàng và khách
hàng. Khi phát sinh các khoản nợ quá hạn, thì dù xuất phát từ bất kể nguyên nhân
nào, cũng khiến cho các NHTM phải đối mặt với những rủi ro không thu hồi được
khoản đã cho vay, điều này đe dọa sự phát triển ổn định của chính NHTM cũng như
đối với toàn hệ thống các TCTD. Hơn nữa, khi rủi ro phát sinh nó cũng đe dọa sự
ổn định bền vững của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn: Với tư cách là một trung gian tài chính trong
kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các NHTM là “đi vay để cho vay”, nếu
giữa 2 khâu trong chu trình hoạt động này không tạo được sự phối hợp nhịp nhàng
và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh. Cụ thể:
+ Rủi ro đọng vốn: Nếu huy động vốn của NHTM lớn hơn so với cho vay sẽ
dẫn đến tình trạng đọng vốn. Việc đọng vốn này khiến các NHTM tăng chi phí,
giảm thu nhập, thậm chí có thể dẫn tới thua lỗ.
- 14 -
+ Rủi ro thiếu vốn: Nếu như nhu cầu vốn vay của khách hàng gia tăng nhưng
nguồn vốn huy động lại không đáp ứng đầy đủ và kịp thời, hoặc nguồn vốn không
đáp ứng đủ nhu cầu chi trả các khoản tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, kỳ
phiếu, trái phiếu và các khoản chi phí khác, khi ấy các NHTM sẽ đối mặt với rủi ro,
thậm chí là rất nghiêm trọng một khi khách hàng tới NHTM để rút tiền gửi hàng
loạt.
Ngoài ra, các NHTM còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác như: rủi ro
thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro đạo đức…
1.1.2 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
RRTD xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có một số nhóm nguyên
nhân chính sau đây:
- Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh
Thứ nhất, môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế tác động mạnh đến HĐKD
của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ NHTM. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
vào tình trạng suy thoái, mất ổn định khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn
trong hoạt động, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hóa bị ứ đọng. Điều
này tất yếu ảnh hưởng đến khả năng trả nợ các khoản vay của NHTM.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của các NHTM. Chẳng hạn: Chính phủ theo đuổi mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao, điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ lạm phát leo thang, khi lạm phát tăng cao
sẽ làm tăng chi phí đầu vào trong kinh doanh của các khách hàng, gây khó khăn
trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Hậu quả là năng lực trả nợ của các khách hàng đối
với NHTM bị suy giảm; hoặc chính phủ thay đổi các chính sách tài chính, tiền tệ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp tới HĐKD của NHTM.
Thứ hai, nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, những thay đổi nhu cầu của
người tiêu dùng hoặc về kỹ thuật công nghệ của một ngành nào đó) có thể làm phá
sản cả một hãng kinh doanh và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thua
lỗ, mất khả năng trả nợ. Điều này đặt các NHTM phải đối mặt với rủi ro mất vốn.
- 15 -
Thứ ba, nguyên nhân thông tin bất cân xứng. NHTM thực hiện các nghiệp vụ
tài sản Nợ, tài sản Có, chuyển vốn từ người gửi tiền sang người vay tiền – toàn bộ
các giao dịch này sẽ suôn sẻ nếu các bên tham gia đều có những thông tin và hiểu
biết đầy đủ về nhau. Song thực tế là một bên thường không biết hết những gì cần
biết về phía bên kia và sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được như vậy
được gọi là “thông tin không cân xứng”. Việc thiếu thông tin trong các giao dịch sẽ
đưa đến “sự lựa chọn đối nghịch” và rủi ro đạo đức. Thông tin không cân xứng trên
thị trường tài chính khiến các NHTM phải đối mặt với nguy cơ rủi ro cao.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn
Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD cho ngân hàng.
Khách hàng có thể đem lại rủi ro cho các NHTM khi:
Doanh nghiệp có năng lực tài chính thấp kém, tỷ lệ vốn tự có thấp, năng lực
đi vay của doanh nghiệp yếu kém, hiệu quả SXKD không cao do doanh nghiệp
chưa theo kịp các biến động của thị trường. Vốn tự có tham gia SXKD thấp so với
nhu cầu về vốn kinh doanh. Trong tình huống này, buộc khách hàng phải đi huy
động vốn. Nếu NHTM đáp ứng phần vốn còn thiếu hụt này của khách hàng thì nguy
cơ tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng cao.
Công nghệ sản xuất không đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh
cao, điều này sẽ khiến HĐKD của khách hàng gặp nhiều khó khăn. Một khi khách
hàng gặp khó khăn trong kinh doanh thì sẽ khiến các NHTM đối mặt với rủi ro
trong cho vay.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, doanh nghiệp quản lý
vốn không hợp lý, dẫn đến thiếu thanh khoản, hay rủi ro từ thị trường cung cấp vật
tư, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ. Năng lực quản trị điều hành của bộ máy lãnh
đạo các doanh nghiệp bị hạn chế, thiếu thông tin thị trường, thiếu thông tin về các
đối tác, về bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD. Một khi điều này xảy ra
sẽ khiến các NHTM đối mặt với nguy cơ rủi ro cao khi cho vay các khách hàng này.
Sự thiếu thông tin về khách hàng vay và thông tin về môi trường kinh tế mà
khách hàng đó hoạt động là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến RRTD. Sự thay đổi trong
- 16 -
ý muốn trả nợ của khách hàng phải xuất phát từ môi trường kinh doanh chưa ổn
định, pháp luật còn nhiều kẻ hở, một số khách hàng cố ý sử dụng vốn vay sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng.
Thiện chí trả nợ vay ngân hàng của các khách hàng vay vốn. Một khi khách
hàng thiếu thiện chí trả nợ các khoản đã vay thì các NHTM sẽ gặp rất nhiều khó
khăn trong thu hồi nợ vay. Khách hàng không duy trì được đầy đủ tất cả các điều
kiện quy định trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, ý muốn trả nợ của khách hàng
không được duy trì trong suốt thời gian vay. Đây chính là loại rủi ro xuất phát từ
đạo đức của người đi vay.
Các nguyên nhân này ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình
thẩm định, tìm hiểu, nắm vững tình hình HĐSXKD của khách hàng cả trước, trong
và sau khi cho vay, tìm hiểu mục đích sử dụng tiền vay và hiệu quả của phương án
SXKD.
- Nguyên nhân từ bản thân các ngân hàng
RRTD có thể xuất phát từ chính bản thân các NHTM, do trình độ quản lý
yếu kém của ngân hàng. Cụ thể:
Do trình độ chuyên môn, kiến thức kinh doanh của nhân viên ngân hàng còn
nhiều hạn chế: bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tư cách đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp của CBTD còn nhiều yếu kém,
thiếu sự quan tâm kiểm tra giám sát của các cấp lãnh đạo.
Do ngân hàng không dự đoán được sự biến động của nền kinh tế dẫn đến
việc cung cấp tín dụng cho những ngành suy thoái, kém phẩm chất trong
tương lai. Thiếu kỹ năng nắm bắt, phân tích thông tin thị trường, thiếu khả
năng dự báo chiều hướng biến động của thị trường, nhất là thị trường kinh
doanh của các khách hàng chiến lược.
Do ngân hàng cho vay và đầu tư quá liều lĩnh hay là do tập trung vốn quá
nhiều để cho vay vào một số doanh nghiệp hoặc một số ngành kinh tế có
nhiều rủi ro.
- 17 -
Do thiếu am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc là việc phân tích khách
hàng chưa hoàn thiện, thận trọng. Vẫn cho những khách hàng có năng lực tài
chính yếu kém vay vốn. HĐKD của ngân hàng còn nhiều điểm hạn chế, hiệu
quả thấp.
Không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc tín dụng.
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, quy trình tín dụng còn lỏng
lẻo, nhiều sơ hở, công tác quản trị rủi ro chưa hữu hiệu, chưa chú trọng phân
tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính toán điều kiện cho vay và khả năng
trả nợ.
Kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn mức tín
dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp, chủ yếu là
cấp tín dụng trực tiếp, sản phẩm tín dụng chưa phong phú. Ngân hàng chưa
quan tâm đúng mức đến công tác huy động vốn để cải thiện chất lượng cho
vay. Các nguồn vốn đầu vào có lãi suất cao là gánh nặng cho các doanh
nghiệp, làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức đến điều kiện tiên quyết khi cho vay là
dự án kinh doanh phải có lãi, vấn đề xử lý nợ chưa tốt.
Rủi ro từ tài sản thế chấp: đánh giá giá trị tài sản thế chấp không chính xác,
cao hơn giá trị thực của tài sản hay không dự đoán được giá trị tương lai của
tài sản hay nhận thế chấp bằng những tài sản khó phát mãi.
1.1.3 Những hậu quả từ rủi ro tín dụng
RRTD luôn đem đến những hậu quả rất khó lường cho nền kinh tế cũng như
chính bản thân các NHTM.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân. Vì vậy, khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản thì người
gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các
ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá
- 18 -
sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình HĐSXKD của doanh nghiệp, không có tiền trả
lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn.
Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế
thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu
vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á
(1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung
chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển
rất nhanh nên RRTD tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có
liên quan.
Đối với ngân hàng
-
Làm giảm uy tín của NHTM. RRTD ở mức độ cao phản ánh năng lực
HĐKD của NHTM không tốt, làm suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị
trường huy động vốn do suy giảm lòng tin của công chúng gửi tiền, suy giảm
tín nhiệm trên thị trường tiền tệ quốc tế, gây khó khăn trong việc quan hệ
vay vốn nước ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nước đó, hạn chế năng lực
cạnh tranh.
-
Làm suy giảm năng lực thanh toán của NHTM. RRTD xảy ra làm cho
NHTM không thu hồi được gốc và lãi số vốn đã cho vay theo kế hoạch đã
định, trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán các nghĩa vụ tài chính đến
hạn, đó là nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản.
-
Làm giảm lợi nhuận trong hoạt động NHTM. Khi RRTD xảy ra, NHTM
không thu hồi được nợ vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng
vốn, mất cơ hội kinh doanh, chi phí tăng cao ngoài dự kiến, thậm chí thua lỗ;
thu nhập giảm sút, giảm phần nộp ngân sách, hạn chế tích lũy để hiện đại
hóa công nghệ và đầu tư đào tạo nhân viên. Ngân hàng bị mất vốn, phải
- 19 -
khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí phải xóa nợ. Các ngân hàng phải trích lập
phòng ngừa rủi ro nên làm giảm thu nhập của ngân hàng.
-
Làm tăng nguy cơ phá sản ngân hàng. RRTD gây thoát vốn, các NHTM có
thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn tới phá sản.
Tóm lại, RRTD của ngân hàng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau: nhẹ nhất là
ngân hàng bị giảm lợi nhuận, nặng nhất là ngân hàng không thu được vốn và lãi, nợ
thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo
dài, ngân hàng có thể bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói
chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu
RRTD.
1.2 Dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau. Dưới đây là một số dấu hiệu cơ bản giúp nhận biết, phán đoán
và sớm có những biện pháp kịp thời nhằm ngăn chặn RRTD xảy ra:
-
Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Nhóm dấu hiệu liên quan đến
mối quan hệ với ngân hàng. Có thể phát hiện rủi ro thông qua các hành vi ứng
xử của khách hàng như: Việc trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng
trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay,
tình hình tài chính, HĐSXKD của khách hàng mà không có sự giải thích minh
bạch, thuyết phục; không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình tín dụng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo
yêu cầu mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục; không có các báo
cáo hay dự toán về lưu chuyển tiền tệ; mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu
cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến; TSĐB không đủ tiêu chuẩn, giá trị
tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay; tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu
động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng; sử dụng
nhiều các nguồn tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư dài hạn; đề nghị gia
hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết
- 20 -
phục về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ; sự sụt giảm bất thường số dư tài
khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, xuất hiện những thay đổi bất thường ngoài dự
kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi
thanh toán của ngân hàng; chậm thanh toán các khoản lãi đến hạn, thanh toán
các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn; xuất hiện nợ quá hạn, nợ xấu do
khách hàng không có khả năng hoàn trả, hoặc khách hàng không muốn trả nợ
hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán
chịu và các khoản nợ, giảm bất thường giá bán hàng hóa, thu hồi công nợ chậm
hơn dự tính.
-
Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và
HĐSXKD của khách hàng: Nhóm dấu hiệu này có tác động trực tiếp tới chất
lượng các khoản tín dụng, nhưng tốc độ chậm hơn. Các dấu hiệu này xuất phát
từ chính HĐSXKD của khách hàng và không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý
chặt chẽ, sâu sát của NHTM. Các dấu hiệu cụ thể: Có chênh lệch lớn giữa doanh
thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín
dụng; những thay đổi bất thường trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức
độ hoạt động của khách hàng; xuất hiện ngày càng nhiều chi phí bất hợp lý như:
gia tăng đột biết trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức để gây
ấn tượng với các thiết bị văn phòng hiện đại, phương tiện đi lại đắt tiền; thay đổi
thường xuyên ban điều hành, xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị
điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý; những thay đổi từ chính sách Nhà
nước, đặc biệt là tác động của các chính sách thuế xuất nhập khẩu, thêm đối thủ
cạnh tranh tác động bất lợi đến chiến lược và kế hoạch SXKD của khách hàng;
kết quả kinh doanh lỗ; khách hàng gặp rủi ro khách quan (bão lụt, hỏa hoạn, tai
nạn, dịch bệnh xảy ra, bạn hàng của khách hàng gặp rủi ro hoặc bị phá sản, bị
truy tố,...); tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu (hệ số đòn bẩy) tăng.
-
Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính ngân hàng: Có thể nhìn nhận những dấu
hiệu rủi ro từ chính NHTM, bao gồm: Sự đánh giá và phân loại không chính xác
về mức độ rủi ro của khách hàng; cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc
- Xem thêm -