BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
HỒNG ĐỨC BẢO
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DƯỢC PHẨM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN HIỂN MINH
TP Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các
doanh nghiệp dược phẩm” được trình bày sau đây là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là số liệu trung thực.
TP HCM, tháng 12 năm 2009
HỒNG ĐỨC BẢO
Học viên cao học khóa 16
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ
Mở đầu .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG NGỪA RỦI
RO TỶ GIÁ............................................................................................................. 5
1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 5
1.1.1 Rủi ro ....................................................................................................... 5
1.1.2 Tỷ giá hối đoái ......................................................................................... 5
1.1.3 Rủi ro tỷ giá hối đoái đối với các công ty xuất nhập khẩu ...................... 6
1.2 Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá .................................................................... 7
1.2.1 Độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá ............................................ 7
1.2.2 Độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá ................................................ 8
1.2.3 Độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá .......................................... 9
1.3 Phòng ngừa rủi ro ........................................................................................... 11
1.3.1 Nhận diện rủi ro ..................................................................................... 11
1.3.2 Các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá ........................................... 13
1.3.2.1 Hợp đồng kỳ hạn ........................................................................... 13
1.3.2.2 Hợp đồng giao sau ........................................................................ 14
1.3.2.3 Quyền chọn ................................................................................... 16
1.3.2.4 Hoán đổi ........................................................................................ 16
1.3.2.5 Một số phương pháp phòng ngừa khác ......................................... 18
1.4 Kinh nghiệm và bài học phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược thế
giới ......................................................................................................................... 21
1.4.1 Đặc thù ngành dược ................................................................................ 21
1.4.2 Rủi ro tỷ giá trong ngành dược ............................................................... 22
1.4.3 Kinh nghiệm và bài học phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các hãng dược nước
ngoài ...................................................................................................................... 22
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MỘT SỐ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP DƯỢC PHẨM ..................................................................................... 26
2.1 Tình hình biến động tỷ giá thời gian qua ....................................................... 26
2.1.1 Biến động tỷ giá USD/VNĐ ................................................................... 26
2.1.2 Biến động của ngoại tệ khác ................................................................... 27
2.2 Rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược ......................................................... 29
2.3 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá trong các DN dược phẩm ... 32
2.3.1 Mô tả mẫu khảo sát ................................................................................ 32
2.3.2 Thực trạng rủi ro tỷ giá và quản lý rủi ro tỷ giá tại các DN dược .......... 33
2.3.2.1 Vấn đề rủi ro tỷ giá ....................................................................... 33
2.3.2.2 Vấn đề quản trị rủi ro tỷ giá .......................................................... 38
2.3.3 Nguyên nhân của thực trạng .................................................................. 44
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan .............................................................. 44
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan .................................................................. 47
Kết luận chương 2 ................................................................................................ 49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
CÔNG TY DƯỢC PHẨM .................................................................................. 50
3.1 Giải pháp vĩ mô .............................................................................................. 50
3.1.1 Cơ chế điều hành tỷ giá ......................................................................... 50
3.1.2 Hoàn thiện môi trường pháp lý về quản trị rủi ro tài chính ................... 53
3.1.3 Xây dựng và hoàn thiện các yếu tố của một thị trường tài chính
hiện đại ............................................................................................................. 54
3.2 Giải pháp vi mô .............................................................................................. 58
3.2.1 Xây dựng văn hóa về rủi ro và quản trị rủi ro ....................................... 58
3.2.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .................................................... 59
3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản lý rủi ro .................................. 60
3.2.4 Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin về quản trị rủi ro ................ 71
Kết luận chương 3 ................................................................................................ 72
Kết luận ................................................................................................................. 73
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
EBIT Thu nhập trước thuế và lãi vay
MNC Công ty đa quốc gia
RRTG Rủi ro tỷ giá
TG tỷ giá
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Mẫu điều tra theo loại hình doanh nghiệp
32
Bảng 2.2: Mẫu điều tra theo quy mô vốn
33
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1: Tình hình biến động TG USD/VND từ 2007 đến 6 tháng đầu 2009
27
Đồ thị 2.2: Tình hình biến động TG EURO/VND từ 2007 đến 6 tháng đầu 2009 28
Đồ thị 2.3: Nguyên liệu nhập khẩu 2008
29
Đồ thị 2.4: Mối quan tâm của các DN dược về rủi ro tỷ giá
35
Đồ thị 2.5: Mức độ thiệt hại của các DN dược về rủi ro tỷ giá
35
Đồ thị 2.6: Tỷ trọng đồng ngoại tệ dùng trong thanh toán của các DN dược
38
Đồ thị 2.7: Tỷ trọng các DN tìm hiểu các công cụ tài chính phái sinh
39
Đồ thị 2.8: Tỷ trọng các DN sử dụng các biện pháp phòng ngừa tự nhiên
41
Đồ thị 2.9: Tính hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa tự nhiên
42
Đồ thị 2.10: Tỷ trọng các DN sử dụng công cụ phái sinh
43
Đồ thị 2.11: Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại DN
47
Đồ thị 2.12: Các yếu tố vi mô ảnh hưởng công tác quản trị rủi ro tỷ giá tại DN
49
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam sẽ trở nên nhạy cảm hơn với những biến động của nền kinh tế thế giới cùng
với quá trình hội nhập của mình. Là một loại hình của nền kinh tế, các doanh nghiệp
dược phẩm Việt Nam tất yếu cũng chịu ít nhiều ảnh hưởng từ những biến động này.
Với nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu để đáp ứng cho sản xuất và kinh doanh tại thị
trường trong nước do khả năng điều chế, sản xuất các dược liệu, dược phẩm trong
nước còn khá hạn chế, rủi ro tỷ giá là một thực tế mà các doanh nghiệp này phải đối
diện. Mặt khác, thực trạng về quản trị rủi ro hiện nay còn nhiều bất cập không chỉ ở
bản thân doanh nghiệp mà còn nằm trong trình độ phát triển chung của thị trường
tài chính trong nước. Điều đó đòi hỏi Nhà nước cùng các nhà quản trị doanh nghiệp
cần phải có những chuẩn bị thật kỹ lưỡng, chu đáo nhằm đưa ra được những giải
pháp căn cơ cho công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp ngành dược nói riêng.
Nhằm góp một phần nhỏ sức lực cho công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại
các doanh nghiệp dược phẩm, trong đó có doanh nghiệp mà mình đang công tác, tác
giả đã quyết định chọn đề tài “ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp
dược phẩm” cho luận văn cao học của mình. Đề tài nhằm mục đích đưa ra giải
pháp tổng thể gồm các nhóm giải pháp vĩ mô và vi mô giúp phác họa một bức tranh
sơ lược về phòng ngừa rủi ro cho các doanh nghiệp dược phẩm, từ đó hy vọng có
thể làm giảm bớt những thiệt hại do biến động tỷ giá gây ra và xa hơn là hướng đến
việc phát triển thị trường dược phẩm trong nước phục vụ tốt hơn nhu cầu thuốc
chữa bệnh cho người dân Việt Nam.
2
2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CÙNG Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích một số vấn đề về lý luận
chung cho các loại rủi ro tỷ giá của doanh nghiệp như phân loại, nhận diện và giải
pháp phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở lý luận này, đề tài đi vào phân tích thực trạng
rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm và đưa ra những giải pháp nhằm
phòng ngừa đối với loại rủi ro trên nhằm giảm thiểu thiệt hại từ biến động bất lợi
của tỷ giá gây ra cho các doanh nghiệp.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khái niệm, phân loại rủi ro tỷ giá và các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ
giá truyền thống cũng như kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Thực trạng phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm rải
khắp địa bàn cả nước với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Những thông tin
thu thập và phân tích được thu thập từ điều tra, khảo sát một số doanh nghiệp trong
ngành.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính là phân tích thống kê, tổng hợp những thông
tin điều tra, khảo sát thông qua ước lượng và kiểm định mẫu nhằm đảm bảo tính
khoa học hơn cho các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Ngoài ra, đề tài còn sử
dụng một số thông tin thực tế của doanh nghiệp dược phẩm nơi tác giả đang công
tác để làm ví dụ phân tích nhằm mang tính xác thực hơn.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài dựa trên tình hình thực tế về rủi ro tỷ giá tại doanh nghiệp mà tác giả
là người trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tài chính tại đây, được khẳng định
thông qua kết quả khảo sát điều tra từ các doanh nghiệp trong ngành dược với đối
tượng cung cấp thông tin là những cán bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực tài
3
chính, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp. Qua đó, đề tài đã nêu lên được thực
trạng về rủi ro tỷ giá và công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược
phẩm vốn tồn tại nhiều hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế dẫn đến thiệt hại
cho các doanh nghiệp trong thời gian qua. Từ đó, đề tài đề xuất những giải pháp
thiết thực nhằm hạn chế những rủi ro tỷ giá gây ra.
4
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, kết cấu luận văn bao gồm 3
chương chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá và phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Chương 2: Thực trạng rủi ro tỷ giá tại các doanh nghiệp dược phẩm.
Chương 3: Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp
dược phẩm.
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.1.
Khái niệm.
1.1.1.
Rủi ro.
Trong một thế giới mà sự bất ổn ngày càng trở nên quen thuộc với nhiều
người thì việc phải tìm cách thích nghi và đối phó với chúng là một tất yếu cho các
doanh nghiệp ngày nay. Điều đó thể hiện qua rủi ro mà doanh nghiệp dù muốn hay
không cũng phải đối diện. Vậy thuật ngữ “rủi ro” hàm ý gì?
Có nhiều cách tiếp cận vấn đề này, nhưng cách tiếp cận phổ biến nhất là xem
đây là một thuật ngữ chỉ sự không chắc chắn về một kết quả nào đó. Sự không chắc
chắn này có thể dẫn đến hai tình huống: một tích cực và một tiêu cực. Và rủi ro mà
người ta hay quan tâm, đề cập đến chính là kết quả tiêu cực, một kết quả xấu gây
nên những khoản thiệt hại về vật chất trong tương lai. Rủi ro trong hoạt động của
một doanh nghiệp muốn nói đến khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính có
thể dẫn đến sự suy giảm lợi nhuận, mục đích chính của hầu hết các doanh nghiệp.
Như vậy, rủi ro chính là sự biến động theo chiều hướng xấu và gây ra những
tổn thất ngoài mong đợi cho con người.
1.1.2.
Tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế quốc tế ngày nay, đặc biệt là khi xu thế chuyên môn hóa
và phân công quốc tế ngày càng trở nên rõ nét thì việc trao đổi hàng hóa giữa hai
quốc gia càng trở nên thường xuyên và trở thành nhu cầu không thể thiếu. Để có thể
tiến hành trao đổi hàng hóa thì vấn đề định giá đồng tiền giữa hai quốc gia là điều
tất yếu và một tỷ số đo lường điều đó chính là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái
(thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về giá trị giữa đồng tiền của hai quốc
gia, nói một cách khác tỷ giá hối đoái đo lường giá trị của đồng tiền này trên một
đồng tiền khác.
6
1.1.3.
Rủi ro tỷ giá hối đoái đối với các công ty xuất nhập khẩu
Rủi ro tỷ giá là sự không chắc chắn về một khoản nợ phải trả hay phải thu
bằng ngoại tệ trong tương lai. Điều này có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh
nghiệp khi làm tăng khoản phải trả hay giảm khoản phải thu của doanh nghiệp tham
gia hoạt động xuất nhập khẩu này. Mọi doanh nghiệp có tham gia hoạt động thương
mại quốc tế đều có thể chịu ảnh hưởng từ rủi ro của biến động tỷ giá gây ra.
Đối với những doanh nghiệp xuất khẩu, rủi ro tỷ giá xảy ra khi đồng ngoại tệ
giảm giá, tức là đồng nội tệ tăng giá. Điều này làm cho khoản phải thu bằng đồng
ngoại tệ của các doanh nghiệp này trong tương lai bị giảm đi khi quy đổi sang đồng
nội tệ. Ta hãy xem xét một ví dụ một công ty xuất khẩu có một hợp đồng xuất khẩu
trị giá 500.000 USD sẽ thu hồi trong 6 tháng nữa, tỷ giá giao ngay USD/VND tại
thời điểm ghi nhận khoản nợ là 17.000, như vậy tổng trị giá khoản phải thu này quy
ra VND là 8.500.000.000 VND. Đến hạn thanh toán, khi nhận được khoản ngoại tệ
này thì tỷ giá giao ngay USD/VND là 16.500 và làm cho tổng trị giá thu hồi của
khoản ngoại tệ chỉ còn là 8.250.000.000 VND. Qua đó, ta thấy đồng nội tệ tăng giá
đã làm cho công ty xuất khẩu trên bị thiệt hại một khoản là 250.000.000 VND.
Đối với những doanh nghiệp nhập khẩu thì ngược lại, rủi ro tỷ giá xảy ra khi
đồng ngoại tệ tăng giá hay đồng nội tệ giảm giá. Điều này làm cho giá trị khoản nợ
phải trả bằng ngoại tệ tăng lên khi quy đổi ra đồng nội tệ. Lấy ví dụ cho một công ty
nhập khẩu có một hợp đồng nhập khẩu trị giá 500.000 USD phải thanh toán trong 6
tháng nữa, tỷ giá giao ngay USD/VND tại thời điểm nhận nợ là 17.000, tổng trị giá
khoản nợ phải trả bằng VND là 8.500.000.000 VND. Đến thời điểm thanh toán
khoản nợ này, tỷ giá giao ngay USD/VND tăng lên 17.500, tổng khoản nợ phải trả
bằng VND lúc này là 8.750.000.000 VND. Như vậy, do đồng nội tệ giảm giá đã làm
cho công ty nhập khẩu này phải tổn thất một khoản chi phí là 250.000.000 đồng.
Tóm lại, dù đứng ở góc độ của nhà xuất khẩu hay nhập khẩu thì rủi ro tỷ giá
đều có thể gây ra những tổn thất nhất định. Nói một cách khác, khi hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp có liên quan đến ngoại tệ, doanh nghiệp đó chắc chắn
7
sẽ phải chịu ảnh hưởng từ sự biến động tỷ giá, biến động này có thể gây ra những
thiệt hại ngoài mong đợi của họ, làm cho một kết quả tốt có thể trở nên xấu đi.
1.2.
Độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá.
Khái niệm độ nhạy cảm đối với rủi ro tỷ giá hàm ý nói về những trường hợp
một công ty kinh doanh bị rủi ro tổn thất từ các thay đổi tỷ giá. Như vậy độ nhạy
cảm đối với rủi ro tỷ giá là một thuật ngữ nói lên mức độ mà một công ty bị tác
động như thế nào do những thay đổi trong tỷ giá mang lại.
Độ nhạy cảm đối với các biến động tỷ giá thể hiện dưới ba hình thức sau:
• Độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá.
• Độ nhạy cảm kinh tế đối với các rủi ro tỷ giá.
• Độ nhạy cảm chuyển đổi đối với các rủi ro tỷ giá.
1.2.1.
Độ nhạy cảm giao dịch đối với các rủi ro tỷ giá.
Giá trị của dòng tiền vào và ra của một công ty bằng nhiều loại ngoại tệ khác
nhau sẽ bị tác động bởi những thay đổi trong tỷ giá. Mức độ mà giá trị của các giao
dịch bằng tiền mặt trong tương lai chịu sự tác động của các dao động trong tỷ giá
được gọi là độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá. Đây là một thuật ngữ nói
lên những phát sinh do có sự thay đổi giá trị trong các hợp đồng có hóa đơn thu
bằng ngoại tệ. Chẳng hạn như khi một công ty xuất khẩu hàng hóa và ghi hóa đơn
cho khách hàng bằng đồng tiền của quốc gia khách hàng và đồng ý để cho khách
hàng trả chậm trong vòng 60 ngày, như vậy công ty đã tự đặt mình theo những biến
đổi tỷ giá trong thời gian 60 ngày cho khoản nợ. Và điều này đã làm cho khoản nợ
này có khả năng tăng lên hoặc giảm đi tùy theo biến động tỷ giá có lợi cho công ty
hay không.
Độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá dựa trên tính biến động tiền tệ.
Mỗi công ty có phương pháp riêng cho việc triển khai các dự báo về tỷ giá tương
lai. Trong khi khả năng dự báo chính xác tỷ giá của các loại ngoại tệ trong tương lai
8
là khó thực hiện thì công ty có thể đánh giá dữ kiện lịch sử để ít nhất cũng dự đoán
được mức độ tiềm ẩn của những chuyển biến cho mỗi loại ngoại tệ.
1.2.2.
Độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá
Mức độ mà hiện giá của dòng tiền trong tương lai của một công ty có thể
chịu tác động bởi những dao động trong tỷ giá được gọi là độ nhạy cảm kinh tế đối
với rủi ro tỷ giá. Để có thể hiểu rõ khái niệm này, chúng ta cần thiết phải nhận dạng
thêm một khái niệm khác là độ nhạy cảm kinh doanh đối với rủi ro tỷ giá. Khái
niệm này nói lên những dao động trong tỷ giá sẽ làm thay đổi dòng tiền trong tương
lai của một công ty như thế nào, bao gồm doanh số và chi phí trong tương lai. Cùng
với khái niệm đã nói trên về độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá, đây là kết
quả do những thay đổi trong tỷ giá giữa thời điểm hiện tại và thời điểm trong tương
lai khi dòng tiền phát sinh.
Cả hai thành phần độ nhạy cảm giao dịch và độ nhạy cảm kinh doanh đối với
rủi ro tỷ giá được gọi là độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá, trong đó thường
độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá chiếm phần tỷ trọng lớn hơn.
Độ nhạy cảm kinh tế trong trường hợp đồng tiền tăng và giảm giá. Khi đồng
nội tệ tăng giá, doanh số bán trong nước có khả năng sẽ giảm đi đáng kể do giá cả
hàng hóa tính bằng nội tệ từ các công ty cạnh tranh nước ngoài đang hoạt động tại
địa phương sẽ giảm đi. Kết quả là người tiêu dùng trong nước sẽ chuyển sang sử
dụng hàng hóa thay thế nước ngoài có giá rẻ hơn tính bằng đồng nội tệ. Doanh số
xuất khẩu cũng vậy, khi đồng nội tệ tăng giá thì giá cả hàng hóa xuất khẩu tính bằng
ngoại tệ sẽ tăng lên làm cho hàng hóa xuất khẩu mất tính cạnh tranh và do đó doanh
số xuất khẩu giảm đi. Tương tự như thế là tiền lãi nhận được từ đầu tư nước ngoài
cũng sẽ giảm đi do kết quả của đồng tiền trong nước tăng giá.
Ở góc độ dòng tiền chi ra, do đồng nội tệ tăng giá, chi phí nhập khẩu cho một
đơn vị hàng hóa tính bằng nội tệ sẽ giảm đi so với trước đây. Ngoài ra, tiền trả lãi
vay nợ nước ngoài cũng sẽ giảm đi đồng nội tệ tăng giá. Các kết quả sẽ diễn ra
ngược lại trong trường hợp đồng tiền trong nước giảm giá.
9
Tác động của độ nhạy cảm kinh tế đối với công ty trong nước. Không những
các công ty kinh doanh quốc tế, mà ngay cả các công ty kinh doanh thuần túy nội
địa cũng chịu tác động của độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá. Ví dụ như
chúng ta hãy xem xét một công ty kinh doanh mua và bán thép thuần túy trong
nước. Bởi vì đây là công ty kinh doanh thuần túy trong nước cho nên không phải
chịu sự tác động của độ nhạy cảm giao dịch đối với rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, nếu
như cũng có một công ty nước ngoài kinh doanh mặt hàng thép tương tự thì các
công ty kinh doanh thép trong nước sẽ gặp phải độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro
tỷ giá. Chẳng hạn nếu như đồng ngoại tệ giảm giá làm cho giá cả thép của các công
ty nước ngoài tính bằng nội tệ sẽ giảm đi thì người tiêu dùng thép trong nước sẽ
chuyển sang tiêu dùng thép nước ngoài. Kết quả là dòng tiền thu vào của các công
ty thép trong nước giảm đi.
Độ nhạy cảm kinh tế đối với rủi ro tỷ giá của các công ty có hoạt động kinh
doanh quốc tế. Mức độ nhạy cảm kinh tế đối với dao động tỷ giá có khả năng lớn
hơn đối với một công ty có hoạt động kinh doanh quốc tế so với một công ty thuần
túy nội địa.
1.2.3.
Độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá
Độ nhạy cảm của các báo cáo tài chính hợp nhất của một công ty đối với rủi
ro tỷ giá được gọi là độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn,
nếu tài sản hoặc các khoản nợ của các công ty con (hoặc các chi nhánh) được
chuyển đổi ở mức tỷ giá khác với tỷ giá trước đây (tỷ giá lịch sử) thì bảng cân đối
kế toán sẽ bị tác động bởi các dao động tỷ giá theo thời gian. Ngoài ra, thu nhập của
các công ty con (hoặc các chi nhánh) khi chuyển đổi sang đồng tiền quy ước trên
báo cáo thu nhập hợp nhất cũng chịu rủi ro tỷ giá.
Có cần thiết quan tâm đến độ nhạy cảm chuyển đổi đối với rủi ro tỷ giá?
Việc sử dụng đồng tiền quy ước để chuyển đổi thu nhập của các công ty con thành
báo cáo thu nhập hợp nhất tuy có tác động đến thu nhập nhưng lại không ảnh hưởng
gì đến dòng tiền của công ty. Chính vì vậy, một số nhà phân tích cho rằng không
10
cần thiết phải nghiên cứu về độ nhạy cảm chuyển đổi. Trong trường hợp các MNC,
các nhà phân tích cho rằng lợi nhuận của các công ty con không thực sự chuyển đổi
sang đồng tiền của các công ty mẹ. Do đó, nếu đồng tiền địa phương của công ty
con hiện tại đang yếu đi thì thu nhập sẽ được giữ lại để tái đầu tư chứ không chuyển
về công ty mẹ. Mặc dù thu nhập của công ty con không thực sự chuyển sang đồng
tiền của công ty mẹ nhưng báo cáo tài chính của công ty con vẫn phải chuyển đổi
sang đồng tiền của công ty mẹ. Chính điều này làm báo cáo tài chính của công ty
con bị sai lệch. Nếu các chuyên gia phân tích tài chính phát hiện ra những sai lệch
này, họ sẽ không vội vàng đưa ra những đánh giá thiếu chính xác về báo cáo thu
nhập hợp nhất của toàn công ty bị giảm đi do hậu quả đồng tiền yếu đi của các công
ty con.
Nếu tác động của chuyển đổi lên báo cáo thu nhập hợp nhất làm sai lệch giá
trị thực của một công ty, thì các nhà đầu tư nỗ lực tháo gỡ tác động chuyển đổi mỗi
quý trước khi đánh giá giá trị. Tuy nhiên, có một cơ sở nào đó để xem xét tác động
chuyển đổi khi đánh giá giá trị của một công ty. Chẳng hạn, đồng tiền địa phương
của các công ty con của một MNC giảm 30% so với đô la Mỹ trong năm qua. Nếu
chúng ta giả định rằng thu nhập của các công ty con không chuyển về cho công ty
mẹ ở Mỹ, thì không có tác động từ dao động tỷ giá ngay lập tức lên dòng tiền tính
bằng đô la mà công ty mẹ tại Mỹ nhận được. Do đó, toàn bộ dòng tiền tính bằng đô
la của công ty mẹ tại Mỹ không bị tác động ngay lập tức bởi đồng tiền yếu đi của
các công ty con. Tuy nhiên, các nhà đầu tư có thể sử dụng hầu hết số liệu tỷ giá gần
đây để dự báo tỷ giá tương lai khi dòng tiền bằng ngoại tệ thực sự chuyển về cho
công ty và chuyển sang đồng đô la. Trong ví dụ này, không có tác động ngay lập
tức lên dòng tiền mà công ty mẹ nhận được, nhưng có một tác động bất lợi lên dòng
tiền tương lai dự kiến mà công ty mẹ nhận được từ các công ty con trong tương lai.
Như vậy, việc chuyển đổi thu nhập trong năm nay ắt hẳn là một cơ sở hữu ích để
đánh giá dòng tiền tính bằng đô la trong tương lai của công ty mẹ. Điều này cho
thấy tác động của chuyển đổi đã không được tháo gỡ khi xác định giá trị của một
công ty.
11
1.3.
Phòng ngừa rủi ro
1.3.1.
Nhận diện rủi ro.
Trước khi ban quản trị có thể bắt đầu đưa ra bất kỳ một quyết định nào về
quản trị rủi ro, họ cần phải nhận diện được tất cả những rủi ro mà công ty có thể gặp
phải. Những rủi ro này thường nằm trong hai nhóm: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính. Đối với hầu hết các tổ chức phi tài chính thì rủi ro kinh doanh là rủi ro có
liên quan đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh bán hàng. Thí dụ, một nhà sản
xuất máy tính gặp rủi ro kinh doanh là một đối thủ cạnh tranh của họ sẽ giới thiệu ra
thị trường một sản phẩm ưu việt hơn về mặt công nghệ mà lấy đi mất thị phần của
nhà sản xuất đó. Nhìn chung, những rủi ro kinh doanh thường không thể phòng
ngừa được bởi chúng “không mua đi bán lại được”.
Loại rủi ro thứ hai, rủi ro tài chính hay rủi ro kiệt giá tài chính là loại rủi ro
mà một doanh nghiệp gặp phải do phải đối mặt với những độ nhạy cảm từ các nhân
tố thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán. Hầu hết những
rủi ro tài chính là có thể quản trị rủi ro được bởi vì có sự tồn tại của nhiều thị trường
lớn và một thị trường hiệu quả mà thông qua đó những rủi ro này có thể được trao
đổi với nhau.
Khi xác định nên tiến hành phòng ngừa những rủi ro nào, nhà quản trị rủi ro
cần phải phân biệt được những rủi ro nào doanh nghiệp “được trả tiền” để có được
rủi ro và những rủi ro nào “không được đền bù” để gánh lấy nó. Hầu hết các công ty
thấy rằng họ xứng đáng được bù đắp cho việc gánh chịu những rủi ro liên quan đến
các hoạt động kinh doanh chủ yếu của mình như phát triển sản phẩm, sản xuất và
marketing. Thí dụ: một nhà sản xuất máy tính sẽ được bù đắp (tức giá cổ phiếu của
công ty sẽ tăng lên) nếu như họ phát triển được một sản phẩm ưu việt về công nghệ
hay do đã áp dụng một chiến lược marketing thành công.
Tuy nhiên, hầu hết các công ty cũng thấy rằng họ không được bù đắp cho
việc gánh chịu những rủi ro không phải là trọng tâm đối với công việc kinh doanh
của mình như lãi suất, tỷ giá hối đoái và rủi ro giá cả hàng hóa. Nhà sản xuất máy
12
tính ở thí dụ trên khó có thể trông đợi giá cổ phiếu của mình tăng lên chỉ do nhà sản
xuất này đã đánh cược thành công vào tỷ giá hối đoái.
Một nhân tố quan trọng khác cần xem xét đến khi xác định những rủi ro nào
cần được quản trị rủi ro là tính trọng yếu của khoản lỗ tiềm năng có thể xảy ra nếu
như doanh nghiệp không phòng ngừa độ nhạy cảm đối với rủi ro. Như đã đề cập ở
trên, tiểu sử rủi ro tối ưu của một doanh nghiệp phải cân bằng được giữa những lợi
ích so với chi phí quản trị rủi ro. Trừ phi những khoản lỗ tiềm năng là quá lớn - tức
là đủ lớn để tác động nghiêm trọng đến thu nhập của doanh nghiệp – còn thì những
lợi ích nhận được từ nghiệp vụ quản trị rủi ro là không đáng so với những chi phí
mà doanh nghiệp phải tiêu tốn và từ đó doanh nghiệp có thể không thực hiện nghiệp
vụ này.
Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến kết quả kinh doanh một công ty xuất
phát từ đặc thù hoạt động kinh doanh của nó. Một công ty có tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu, tức có liên quan đến ngoại tệ, thì tất chịu tác động của sự thay đổi
tỷ giá ngoại tệ từ việc phát sinh các khoản nợ ngoại tệ. Ngoài tác động trực tiếp qua
độ nhạy cảm giao dịch ở trên mà các công ty có thể dễ dàng phát hiện còn có một
loại tác động khác cũng làm bào mòn kết quả kinh doanh của công ty, đó là tác
động đến sức cạnh tranh của công ty thông qua độ nhạy cảm kinh tế. Loại rủi ro từ
độ nhạy cảm này thường ít công ty để ý và cũng khó đo lường hơn.
Để có thể nhận diện loại rủi ro này, ta có thể sử dụng những thông tin của
công ty về ngành nghề kinh doanh, những thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính
công ty. Cụ thể công ty có hoạt động liên quan đến xuất nhập khẩu hay không, có
phát sinh chi phí tài chính từ các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá xuất phát từ các khoản
thanh toán ngoại tệ hay không. Những số liệu này ta có thể tìm thấy trên báo cáo thu
nhập của công ty và trên các sổ kế toán chi tiết các khoản mục chi phí tài chính.
Đánh giá tác động kinh tế của biến động tỷ giá đến sức cạnh tranh của sản
phẩm công ty với các sản phẩm thay thế trên thị trường, ta có thể dựa vào phân tích
so sánh giá vốn, giá bán và tỷ suất lãi gộp của hai sản phẩm cạnh tranh, một sản
13
phẩm nhập khẩu và một sản phẩm trong nước, ở hai thời kỳ khác nhau trước và sau
khi có biến động tỷ giá. Qua phân tích trên, công ty có thể thấy được những tác
động của việc biến động tỷ giá lên hàng hóa của mình. Ví dụ khi đồng ngoại tệ tăng
giá, hàng hoá một công ty nhập khẩu từ nước ngoài sẽ bị giảm đi tính cạnh tranh do
giá vốn hàng hóa đó tăng. Để có thể đảm bảo lợi nhuận thì công ty phải tăng giá bán
và làm cho sức cạnh tranh của mặt hàng này với các sản phẩm nội địa giảm sút.
Ngược lại nếu công ty muốn duy trì thị phần của mình mà quyết định không tăng
giá bán thì sẽ làm cho lãi gộp của hàng hóa trên giảm đi, dẫn đến lợi nhuận chung
của hoạt động kinh doanh toàn công ty giảm xuống.
1.3.2.
Các phương pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
1.3.2.1.
Hợp đồng kỳ hạn.
Trong số các công cụ phái sinh, hợp đồng kỳ hạn có lịch sử lâu đời nhất và
có lẽ vì vậy nó là công cụ ít phức tạp nhất. Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng giữa hai
bên - người mua và người bán - để mua hoặc bán tài sản vào một ngày trong tương
lai với giá đã thỏa thuận ngày hôm nay. Nếu vào ngày đáo hạn, giá thực tế cao hơn
giá thực hiện, người sở hữu hợp đồng sẽ kiếm được lợi nhuận, nếu thấp hơn người
sở hữu hợp đồng sẽ chịu một khoản lỗ.
Hợp đồng kỳ hạn gần giống với một quyền chọn, nhưng quyền chọn cho
quyền nhưng không bắt buộc phải thực hiện giao dịch, trong khi người sở hữu hợp
đồng kỳ hạn bắt buộc phải thực hiện. Nếu giá tài sản cơ sở thay đổi, người nắm giữ
quyền chọn có thể quyết định mua hoặc bán với giá cố định. Mặc khác, hai bên
trong hợp đồng kỳ hạn có nghĩa vụ phải mua và bán hàng hóa.
Vào ngày đáo hạn, nếu giá thực tế cao hơn giá mong đợi, rủi ro vốn có của
công ty sẽ làm giảm giá trị công ty, tuy nhiên sự sụt giảm này sẽ được đền bù bằng
lợi nhuận của hợp đồng kỳ hạn. Trong trường hợp này, hợp đồng kỳ hạn quả đã
cung cấp một phòng ngừa rủi ro hoàn hảo.
Hợp đồng kỳ hạn có hai đặc điểm cần quan tâm. Thứ nhất, rủi ro không có
khả năng chi trả (rủi ro tín dụng) của hợp đồng có hai chiều. Người sở hữu hợp
- Xem thêm -