BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------
PHẠM THỊ NHƢ THẢO
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC CÔNG TY
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------
PHẠM THỊ NHƢ THẢO
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC CÔNG TY
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT
TP.Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học do chính tôi thực
hiện trên cơ sở kiến thức về lý thuyết đã học, tham khảo các nghiên cứu trên thị
trƣờng và khảo sát tình hình thực tế ở các doanh nghiệp với sự hƣớng dẫn khoa học
của PGS.TS Phan Thị Bích Nguyệt.
Các thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn này đƣợc trích dẫn đầy đủ tại danh
mục tài liệu tham khảo và hoàn toàn trung thực, chính xác. Kết quả nghiên cứu khảo
sát tại các doanh nghiệp chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TP.HCM, ngày 05 tháng 12 năm 2012
Ngƣời thực hiện
Phạm Thị Nhƣ Thảo
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ ............................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC CÔNG CỤ PHÒNG
NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ............................................................................................4
1.1.
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ ...............................................................4
1.1.1.
Khái niệm và đo lƣờng rủi ro ...................................................................4
1.1.2.
Nhận dạng rủi ro tỷ giá .............................................................................4
1.1.3.
Tác động của rủi ro tỷ giá .........................................................................6
1.1.4.
Phân tích thái độ đối với rủi ro tỷ giá .......................................................8
1.1.5.
Sự cần thiết phòng ngừa và các quyết định quản lý rủi ro tỷ giá .............9
1.2.
CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ ...............11
1.2.1.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn.....................................11
1.2.2.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi .................................11
1.2.3.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao sau (tƣơng lai) ................12
1.2.4.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn .............................13
1.2.5.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng các giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ .......14
1.2.6.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng những kỹ thuật khác ...............................14
1.3.
KINH NGHIỆM QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ Ở MỘT SỐ NƢỚC ............16
1.3.1.
Kinh nghiệm của các nƣớc phát triển .....................................................16
1.3.2.
Kinh nghiệm của các nƣớc có nền kinh tế mới nổi ................................17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ TRONG HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VÀ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN ..................................................................................................20
2.1.
THỰC TRẠNG VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ TẠI VIỆT NAM......20
2.1.1.
Thực trạng điều hành tỷ giá ở Việt Nam ................................................20
2.1.2.
Các công cụ điều hành tỷ giá ..................................................................28
2.1.3.
Các cặp tỷ giá quan trọng khác ...............................................................31
2.2.
HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG THỜI GIAN QUA .............32
2.2.1.
Tình hình xuất khẩu của Việt Nam .........................................................33
2.2.2.
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam ........................................................34
2.3. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM ........36
2.3.1.
Mô tả cuộc khảo sát đối với các doanh nghiệp thủy sản ........................36
2.3.2.
Khảo sát nhận thức về rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp thủy sản.......38
2.3.3
giá
Khảo sát mối quan tâm và việc sử dụng các giải pháp quản lý rủi ro tỷ
................................................................................................................39
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO
CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM .........................49
3.1. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................49
3.1.1.
Sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro tỷ giá ..........................49
3.1.2.
Sử dụng thị trƣờng tiền tệ để quản trị rủi ro tỷ giá .................................53
3.2. NHẬN ĐỊNH RỦI RO TỶ GIÁ VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH
CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM ..............................56
3.2.1.
Nhận định rủi ro tỷ giá trong tƣơng lai ...................................................56
3.2.2.
Nhận định về ngành thủy sản Việt Nam .................................................58
3.3. ĐỂ XUẤT SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM................63
3.3.1.
Quyết định có cần phải phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không .................63
3.3.2.
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong giai đoạn hiện nay .................64
KẾT LUẬN ...............................................................................................................69
PHỤ LỤC ..................................................................................................................72
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VND
: Đồng Việt Nam
USD
: Đồng đô la Mỹ
FDI
: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
FII
: Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài
ODA
: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
CPI
: Chỉ số giá tiêu dùng
DN
: Doanh nghiệp
NHTM
: Ngân hàng thƣơng mại
NHNN
: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTW
: Ngân hàng trung ƣơng
OECD
: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
UNDP
: Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dƣơng
WTO
: Tổ chức thƣơng mại thế giới
FED
: Cục dự trữ liên bang Mỹ
ECB
: Ngân hàng trung ƣơng Châu Âu
BOJ
: Ngân hàng trung ƣơng Nhật Bản
PBOC
: Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
EU
: Liên minh Châu Âu
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tóm tắt chính sách tỷ giá của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.2: Chỉ số tỷ giá thực của các đồng tiền so với USD lấy năm 2000 là gốc
Bảng 2.3: Tình hình nhập siêu và dự trữ ngoại hối của Việt Nam 2006 – 2010
Bảng 2.4: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam 1990 – 2011
Bảng 2.5: Số loại hình doanh nghiệp đƣợc khảo sát
Bảng 2.6: Quy mô vốn của doanh nghiệp đƣợc khảo sát
Bảng 2.7: Đối tƣợng khảo sát trong doanh nghiệp
Bảng 2.8: Mức độ nhận thức rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp
Bảng 2.9: Đánh giá vấn đề rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp trong tƣơng lai
Bảng 2.10: Tỷ lệ sử dụng các loại ngoại tệ thƣờng xuyên của doanh nghiệp
Bảng 2.11: Kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng năm của doanh nghiệp
Bảng 2.12: Kim ngạch xuất khẩu (KNXK) hàng năm của doanh nghiệp
Bảng 2.13: Nhận thức và sử dụng hợp đồng kỳ hạn
Bảng 2.14: Sự quan tâm tới rủi ro tỷ giá và hợp đồng kỳ hạn
Bảng 2.15: Tóm tắt kiểm định Chi–Square của hợp đồng kỳ hạn
Bảng 2.16: Nhận thức và sử dụng hợp đồng giao sau
Bảng 2.17: Sự quan tâm tới rủi ro tỷ giá và hợp đồng giao sau
Bảng 2.18: Tóm tắt kiểm định Chi–Square của hợp đồng giao sau
Bảng 2.19: Nhận thức và sử dụng hợp đồng quyền chọn
Bảng 2.20: Sự quan tâm tới rủi ro tỷ giá và hợp đồng quyền chọn
Bảng 2.21: Tóm tắt kiểm định Chi–Square của hợp đồng quyền chọn
Bảng 2.22: Nhận thức và sử dụng hợp đồng hoán đổi
iii
Bảng 2.23: Sự quan tâm tới rủi ro tỷ giá và hợp đồng hoán đổi
Bảng 2.24: Tóm tắt kiểm định Chi–Square của hợp đồng hoán đổi
Bảng 2.25: Nhận thức và sử dụng giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ
Bảng 2.26: Sự quan tâm tới rủi ro tỷ giá và các giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ
Bảng 2.27: Tóm tắt kiểm định Chi–Square của giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ
Bảng 3.1: Tình hình lãi suất của ngoại tệ ở các thời hạn khác nhau
Bảng 3.2: Tỷ giá kỳ hạn của các cặp ngoại tệ
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tỷ giá chính thức VND/USD và lạm phát ở Việt Nam 1992 – 2010
Hình 2.2: Tỷ giá chính thức và tỷ giá tự do VND/USD theo ngày 2009 – 2011
Hình 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam 1990 - 2011
Hình 2.4: Biểu đồ kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam so với năm trƣớc đó
Hình 3.1: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam 2006 – 2011
Hình 3.2: Thị trƣờng xuất khẩu tôm của Việt Nam năm 2011
Hình 3.3: Thị trƣờng xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 2011
Phần mở đầu
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xu thế tất yếu của tiến trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO vào năm 2007 là phải tự do hóa đầu tƣ và tự do hóa
thƣơng mại, từ đó sẽ tất yếu tự do hóa tài chính phải theo sau hai tiến trình trên. Tự
do hóa tài chính không chỉ là yêu cầu bắt buộc khi tham gia sân chơi chung mà xu
thế bắt buộc của hội nhập kinh tế thế giới do các lợi ích to lớn mà việc giao thƣơng
và đầu tƣ mang lại. Quá trình này sẽ tạo nên một môi trƣờng cạnh tranh linh hoạt,
năng động và sẽ là nền tảng để Việt Nam tái cấu trúc hệ thống tài chính của mình.
Nếu tái cấu trúc tốt đƣợc hệ thống tài chính thì Việt Nam sẽ có thể thu hút đầu tƣ,
kích thích cạnh tranh lành mạnh, giúp các doanh nghiệp trong nƣớc phát triển mạnh
trở thành các tập đoàn, tiếp cận công nghệ tiên tiến của các tổ chức tài chính quốc tế
và ngƣời dân sẽ có cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa năng, chất lƣợng cao của
thế giới và khu vực.
Nhƣng mỗi một vấn đề đều có tính hai mặt của nó. Bên cạnh các lợi ích mà việc tự
do hóa tài chính mang lại thì các mặt trái của nó cần phải đƣợc nhìn nhận rõ ràng
nhƣ là ảnh hƣởng sâu rộng của các cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực và thế
giới. Ví dụ nhƣ khủng hoảng tài chính tại Mexico 1994, khủng hoảng tài chính tại
Thái Lan 1997 và gần đây là cuộc khủng hoảng nợ công ở Mỹ 2008 mà dƣ chấn của
nó vẫn còn kéo dài và lan rộng ra các nƣớc trên thế giới. Do vậy, Việt Nam cần phải
thiết lập một lộ trình tự do hóa tài chính một cách tốt nhất nhằm tối đa đƣợc các lợi
ích và tối thiểu đƣợc các rủi ro của lộ trình này.
Tiến trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN và hội nhập sâu
vào nền kinh tế khu vực và thế giới sẽ diễn ra với cƣờng độ ngày càng mạnh, nhất là
khi các nƣớc trên thế giới phục hồi sau cuộc khủng hoảng nợ công 2008 tại Mỹ.
Câu hỏi đặt ra là liệu các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam, điển hình là các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy hải sản, đã có chuẩn bị gì cho việc phải đối mặt với sự
tự do hóa tài chính này. Lúc đó, một trong những rủi ro đầu tiên các doanh nghiệp
Phần mở đầu
2
này đối mặt là rủi ro tỷ giá do việc xuất nhập khẩu của mình mang lại. Theo nghiên
cứu sơ bộ của tác giả thì hầu hết các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở Việt Nam chƣa
sử dụng các công cụ quản lý rủi ro tỷ giá để phòng ngừa rủi ro cho mình. Lý do có
thể là do các yếu tố chủ quan và khách quan từ phía doanh nghiệp, từ các tổ chức tài
chính và từ Chính phủ. Nhƣng nhìn chung thì các doanh nghiệp Việt Nam hiện còn
rất bàng quan trƣớc vấn đề này. Đó chính là lý do vì sao đề tài “Phòng ngừa rủi ro
tỷ giá cho các công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam” đƣợc đặt ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn đề chính sau đây:
Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam và
nghiên cứu việc quản lý rủi ro tỷ giá ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản.
Nghiên cứu ứng dụng một số công cụ phái sinh điển hình cho doanh nghiệp xuất
nhập khẩu thủy sản để quản lý rủi ro tỷ giá trong thời gian tới cho các doanh nghiệp
xuất khẩu thủy sản tại Việt Nam.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu là điều tra chọn mẫu và khảo sát ý kiến
thực tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu thủy sản, bằng các phƣơng tiện nhƣ phiếu khảo sát điều tra, phỏng vấn
chuyên sâu ý kiến của các chuyên gia. Sau đó dữ liệu đƣợc thu thập, tổng hợp, đánh
giá bằng phần mềm SPSS để khảo sát các số liệu thu thập thực tế. Phƣơng pháp này
đƣợc sử dụng để điều tra nhận thức về tác động của rủi ro tỷ giá trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ đánh giá đƣợc tình hình sử dụng công cụ
phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại Việt Nam trong thời gian qua.
Phƣơng pháp dùng chƣơng trình SPSS để chạy mẫu khảo sát đƣợc hầu hết các tác
giả ở các bài nghiên cứu trƣớc sử dụng và cũng đƣợc sử dụng trong đề tài này nhằm
điều tra thực tế về việc sử dụng các công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản.
Phần mở đầu
3
Ngoài ra, đề tài sẽ sử dụng thêm các phƣơng pháp khác nhƣ:
Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhƣ trong báo cáo nghiên cứu khoa học,
số liệu thống kê từ các nguồn nhƣ Tổng cục thống kê, Ngân hàng thế giới, Quỹ
tiền tệ thế giới…và dùng phƣơng pháp tổng hợp, so sánh, suy luận và phân tích
thống kê để đƣa ra các nhận định cụ thể.
Kết hợp với việc phân tích và dùng các số liệu thực tế để chạy mô hình ứng
dụng. Sau đó so sánh, tổng hợp để rút ra kết luận.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu của đề tài chủ yếu sẽ đi sâu vào việc quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái trong
hoạt động xuất nhập khẩu ở các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản. Từ đó, đề tài sẽ
đánh giá đƣợc thực trạng tác động của rủi ro tỷ giá cũng nhƣ đề ra các biện pháp
quản lý rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp. Đồng thời sẽ đƣa ra các kiến nghị và đề
xuất cho phía doanh nghiệp các biện pháp chủ đạo trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ
giá sau này.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài sẽ đƣợc chia làm 3 chƣơng với các nội dung chính nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về rủi ro tỷ giá và các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu tại các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thủy sản Việt Nam.
Chƣơng 3: Giải pháp ứng dụng công cụ phòng ngửa rủi ro tỷ giá cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Chƣơng 1
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ VÀ CÁC
CÔNG CỤ PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TỶ GIÁ
1.1.1. Khái niệm và đo lƣờng rủi ro
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn. Tuy nhiên, không phải
bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những tình trạng không chắc
chắn nào có thể ƣớc đoán đƣợc xác suất xảy ra mới đƣợc xem là rủi ro. Những tình
trạng không chắc chắn nào chƣa từng xảy ra và không thể ƣớc đoán đƣợc xác suất
xảy ra đƣợc xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro.
Rủi ro đƣợc định nghĩa nhƣ là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Giá trị kỳ vọng chính là giá trị trung bình có trọng số của một biến nào đó với trọng
số chính là xác suất xảy ra giá trị của biến đó. Sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá
trị kỳ vọng đƣợc đo lƣờng bởi độ lệch chuẩn. Do vậy, độ lệch chuẩn hay phƣơng sai
chính là thƣớc đo của rủi ro. Nói đến rủi ro tức là nói đến quan hệ giữa giá trị của
một biến nào đó so với kỳ vọng của nó.
Rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp, ngân hàng và các tổ chức tài chính nói
chung có thể chia thành ba loại: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
1.1.2. Nhận dạng rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do biến động của tỷ giá làm ảnh hƣởng đến giá trị kỳ
vọng trong tƣơng lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau
của ngân hàng cũng nhƣ của khách hàng. Nhƣng nhìn chung, bất cứ hoạt động nào
mà ngân lƣu thu (inflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền trong khi ngân lƣu chi
(outflows) phát sinh bằng một loại đồng tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ
giá. Rủi ro tỷ giá thể hiện khi tỷ giá thay đổi làm cho ngân lƣu thay đổi theo. Ở đây,
trong giới hạn của luận văn ta chỉ nhận dạng rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp mà
thôi.
Chƣơng 1
5
Nhận dạng rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
Chúng ta sẽ tập trung nhận dạng rủi ro tỷ giá phát sinh trong các hoạt động chủ yếu
của doanh nghiệp bao gồm hoạt động đầu tƣ, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt
động tín dụng.
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tƣ
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tƣ thƣờng phát sinh đối với công ty đa quốc gia
(Multi-National corporation – MNC) hoặc đối với các nhà đầu tƣ tài chính có danh
mục đầu tƣ đa dạng hóa trên bình diện quốc tế. Có thể nói, cả đầu tƣ trực tiếp lẫn
đầu tƣ gián tiếp đều chịu ảnh hƣởng của rủi ro tỷ giá.
Tƣơng tự, rủi ro tỷ giá cũng ảnh hƣởng đến hoạt động đầu tƣ gián tiếp, tức là đầu tƣ
trên thị trƣờng tài chính. Nếu một nhà đầu tƣ nƣớc ngoài bỏ vốn ra mua chứng
khoán ở thị trƣờng chứng khoán Việt Nam thì anh ta cũng phải đối mặt với rủi ro tỷ
giá tƣơng tự nhƣ bỏ vốn trực tiếp sản xuất tại Việt Nam.
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thƣờng xuyên gặp
phải và đáng lo ngại nhất đối với các công ty có hoạt động xuất nhập khẩu tốt. Sự
thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản phải
thu hoặc phải trả trong tƣơng lai. Điều này khiến cho hoạt động xuất nhập khẩu bị
ảnh hƣởng đáng kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
Trong hoạt động xuất khẩu, vì lý do cạnh tranh và nhiều lý do khác khiến doanh
nghiệp thƣờng xuyên bán hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định. Ở
thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ đã biết. Nhƣng đến thời
điểm thanh toán, tỷ giá nhƣ thế nào doanh nghiệp chƣa biết bởi vì điều này chƣa
xảy ra. Chính sự chƣa biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp xuất
khẩu.
Trong hoạt động nhập khẩu, vì lý do thiếu hụt vốn và nhiều lý do khác khiến doanh
nghiệp thƣờng phải nhập khẩu hàng trả chậm trong một khoảng thời gian nhất định.
Chƣơng 1
6
Ở thời điểm ký kết hợp đồng, tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ đã biết. Nhƣng đến thời
điểm thanh toán, tỷ giá nhƣ thế nào doanh nghiệp chƣa biết vì điều này chƣa xảy ra.
Chính sự chƣa biết rõ tỷ giá này tiềm ẩn rủi ro tỷ giá cho doanh nghiệp nhập khẩu.
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động tín dụng thƣờng thấy rõ nhất ở hoạt động tín dụng
bằng ngoại tệ của ngân hàng thƣơng mại. Nếu doanh nghiệp vay vốn bằng ngoại tệ
của ngân hàng thì cũng sẽ chịu rủi ro tỷ giá. Chẳng hạn, thời điểm Ngân Hàng Nhà
Nƣớc hạ lãi suất xuống mức thấp chỉ còn 3%/năm là cơ hội cho các doanh nghiệp
có thể vay vốn với chi phí lãi vay rẻ. Tuy nhiên, nếu vay USD trong thời gian tƣơng
đối dài với số lƣợng lớn thì doanh nghiệp cần lƣu ý tác động của yếu tố tỷ giá.
1.1.3. Tác động của rủi ro tỷ giá
Nhìn chung, rủi ro tỷ giá có ảnh hƣởng đến hoạt động của doanh nghiệp thể hiện ở
các khía cạnh sau: tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tác động đến
khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp.
Tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Kinh doanh trong điều kiện có rủi ro tỷ giá tác động, doanh nghiệp luôn phải đối
phó với rủi ro ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để trang trải tổn thất nếu xảy ra.
Điều này làm cho nâng giá thành sản phẩm, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có
thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối: tổn thất giao dịch, tổn thất kinh tế và tổn thất
chuyển đổi kế toán.
Tổn thất giao dịch (Transaction exposure) phát sinh khi có các khoản phải thu
hoặc phải trả bằng ngoại tệ. Chẳng hạn, hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín
dụng nhƣ vừa phân tích trên là những dạng điển hình của tổn thất giao dịch. Tổn
thất trong giao dịch có thể chia thành tổn thất giao dịch các khoản phải thu ngoại tệ
và tổn thất giao dịch các khoản phải trả ngoại tệ.
Chƣơng 1
7
Tổn thất kinh tế (Economic exposure) phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh
hƣởng đến ngân lƣu quy ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế
xảy ra tƣơng tự nhƣ tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chổ nó là những khoản tổn
thất không xuất phát từ các khoản phải thu hoặc phải trả mà từ ngân lƣu hoạt động
của doanh nghiệp. Sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của
doanh nghiệp hoặc chi phí đầu vào của doanh nghiệp gia tăng do ngoại tệ lên giá so
với nội tệ khi đa số nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất từ nguồn nhập khẩu.
Tổn thất kinh tế nói chung liên quan đến vị thế cạnh tranh tƣơng đối của doanh
nghiệp, do ảnh hƣởng của biến động tỷ giá khiến cho khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp giảm sút và làm ảnh hƣởng đến ngân lƣu hoạt động nói chung của
doanh nghiệp. Không giống nhƣ tổn thất giao dịch, tổn thất kinh tế thƣờng không
thể kế hoạch hóa hay dự báo chính xác đƣợc.
Tổn thất chuyển đổi (Translation exposure) phát sinh do thay đổi của tỷ giá khi sát
nhập và chuyển đổi tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo
cáo tài chính từ đơn vị ngoại tệ sang đơn vị nội tệ. Về kinh tế, giá trị của doanh
nghiệp hoàn toàn giống nhau ở hai quốc gia, nhƣng khi chuyển đổi, do tác động của
sự thay đổi tỷ giá nên giá trị doanh nghiệp có thể khác nhau. Tuy nhiên, trong thực
tiễn thì loại tổn thất này ít khi phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp Việt
Nam.
Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp
Tác động bất ổn đến hoạt động của doanh nghiệp: Rủi ro tỷ giá tác động đến việc
hoạch định tài chính doanh nghiệp thƣờng thấy trong khi phân tích và xem xét dự
án đầu tƣ mà ngân lƣu kỳ vọng chịu ảnh hƣởng bởi sự biến động của tỷ giá ngoại
hối trong tƣơng lai. Chẳng hạn, chúng ta xem xét quyết định có đầu tƣ vào một dự
án mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu hay không. Một trong những chỉ tiêu đánh giá
xem có nên đầu tƣ hay không là hiện giá ròng NPV của dự án. Khi tỷ giá thay đổi
làm thay đổi dòng tiền ròng, từ đó làm ảnh hƣởng đến NPV và ảnh hƣởng đến việc
hoạch định đầu tƣ vốn của doanh nghiệp.
Chƣơng 1
8
Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Nhƣ đã phân tích, rủi ro tỷ
giá mang đến sự tổn thất cho doanh nghiệp thông qua tác động đến dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài trợ. Sự tổn thất này, cuối
cùng tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp. Sự chịu đựng tài
chính của doanh nghiệp ở đây đƣợc xác định và đo lƣờng bởi sự tự chủ về tài chính.
Trong tài chính công ty, chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính đƣợc xác định bởi tỷ số
vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối
mặt với tổn thất làm cho giá trị phần vốn chủ sở hữu trở nên bất ổn và có nguy cơ
sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động về tài chính giảm theo. Điều này đặc biệt nghiêm
trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mà quy mô vốn không
lớn lắm, đôi khi sự tổn thất ngoại hối nếu quá nghiêm trọng có thể làm điêu đứng
doanh nghiệp.
Tác động đến giá trị doanh nghiệp: Giá trị doanh nghiệp ở đây đƣợc đo lƣờng bởi
giá trị thị trƣờng. Đối với các công ty cổ phần niêm yết hoặc chƣa niêm yết, giá trị
thị trƣờng của doanh nghiệp phản ánh bởi giá trị của cổ phiếu trên thị trƣờng.
Những doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên chịu tác
động của rủi ro tỷ giá thì giá trị của doanh nghiệp cũng bị ảnh hƣởng bởi sự biến
động của tỷ giá. Điều này cũng dễ hiểu bởi sự biến động của tỷ giá có tác động làm
thay đổi dòng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp, qua đó làm thay đổi giá trị doanh
nghiệp. Trong tài chính công ty, chúng ta biết rằng giá trị của doanh nghiệp đƣợc
xác định bằng hiện giá dòng tiền ròng kỳ vọng của doanh nghiệp. Do có rủi ro tỷ giá
khiến cho dòng tiền của doanh nghiệp trở nên bất ổn. Để phản ứng lại sự bất ổn này,
nhà đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán phải tăng lãi suất chiết khấu khiến cho giá
trị doanh nghiệp giảm.
1.1.4. Phân tích thái độ đối với rủi ro tỷ giá
Xác định thái độ đối với rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá thể hiện ở sự biến động hay sự sai lệch của tỷ giá giao ngay trong
tƣơng lai so với tỷ giá kỳ vọng. Sự sai biệt này, đôi khi gây ra tổn thất cho doanh
Chƣơng 1
9
nghiệp, nhƣng đôi khi tạo ra lợi nhuận bất thƣờng nếu nhƣ tỷ giá biến động theo
chiều hƣớng thuận lợi cho doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp nên đối xử
thế nào đối với sự biến động tỷ giá hay rủi ro tỷ giá? Trả lời câu hỏi này phụ thuộc
nhiều vào thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Do vậy, trƣớc tiên doanh
nghiệp cần xác định rõ xem thái độ của mình nhƣ thế nào đối với rủi ro tỷ giá.
Doanh nghiệp hoặc là chấp nhận sự bất ổn có thể xảy ra để đổi lại đƣợc một khoản
lợi nhuận kỳ vọng do tỷ giá biến động thuận lợi và sẵn sàng trả giá nếu tỷ giá biến
động bất lợi, hoặc là từ chối khoản lợi nhuận kỳ vọng chứa đựng yếu tố rủi ro để đổi
lại đƣợc một sự chắc chắn không còn yếu tố rủi ro tỷ giá.
Phân loại thái độ đối với rủi ro
Thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá có thể chia thành ba loại: thích rủi ro
(risk lover), ngại rủi ro (risk averse) và bàng quan với rủi ro (risk neutral).
Thích rủi ro: Nhà quản lý sẵn sàng chấp nhận rủi ro tỷ giá với kỳ vọng là sự biến
động của tỷ giá diễn ra theo chiều hƣớng có lợi. Khi ấy, doanh nghiệp có thể
kiếm thêm phần lợi nhuận kỳ vọng do tăng doanh thu hoặc giảm chi phí từ kết
quả biến động thuận lợi của tỷ giá.
Ngại rủi ro: Nhà quản lý không muốn tổn thất cũng không ham lợi nhuận kỳ
vọng từ sự biến động của tỷ giá. Vấn đề họ quan tâm chỉ là lợi nhuận chắc chắn
của kết quả sản xuất kinh doanh biết trƣớc, không còn chịu tác động của tỷ giá,
chứ không phải là lợi nhuận kỳ vọng phụ thuộc vào rủi ro tỷ giá.
Bàng quan với rủi ro: Nhà quản lý tỏ ra không tách biệt đƣợc giữa thái độ thích
hay ngại rủi ro.
1.1.5. Sự cần thiết phòng ngừa và các quyết định quản lý rủi ro tỷ giá
Sự cần thiết phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Các phần trên đã chỉ ra những tổn thất và tác động của rủi ro tỷ giá. Tùy theo sự
biến động của tỷ giá và quy mô hoạt động của doanh nghiệp lớn hay nhỏ, những tổn
thất và tác động trở nên nghiêm trọng hay không? Dù sao, với tƣ cách là ngƣời điều
Chƣơng 1
10
hành doanh nghiệp, giám đốc cần quan tâm đến việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá bởi vì
rủi ro tỷ giá làm gia tăng rủi ro hoạt động của doanh nghiệp nói chung và kết quả là
làm giảm giá trị thị trƣờng của doanh nghiệp. Muốn vậy, cần phải có các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá để chống lại sự sụt giảm giá trị doanh nghiệp.
Các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro tỷ giá
Việc ra quyết định đầu tiên chủ yếu dựa vào sự kỳ vọng của nhà quản lý đối với tỷ
giá trong tƣơng lai và thái độ của nhà quản lý đối với rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, bản
thân kỳ vọng còn chứa đựng rủi ro nên suy cho cùng chính thái độ của nhà quản lý
đối với tỷ giá mới là yếu tố chính tác động đến quyết định có nên áp dụng giải pháp
phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay không. Nếu nhà quản lý là ngƣời ngại rủi ro thì trong
mọi tình huống tốt nhất là nên áp dụng giải pháp phòng ngừa rủi ro để có đƣợc một
sự chắc chắn, đồng thời loại bỏ tác động của rủi ro tỷ giá. Nếu nhà quản lý là ngƣời
thích rủi ro hay sẵn sàng chấp nhận rủi ro tỷ giá thì trƣớc tiên nhà quản lý nên dựa
vào dự báo để hình thành kỳ vọng của mình đối với sự biến động tỷ giá. Kế đến,
dựa vào kỳ vọng của mình để quyết định có nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá hay
không.
Một khi đã quyết định nên phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tiếp theo nhà quản lý cần ra
quyết định phòng ngừa bằng giải pháp nào? Nhìn chung, quyết định phòng ngừa rủi
ro tỷ giá là quyết định lựa chọn sử dụng một trong những giải pháp sau đây:
Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng hoán đổi
Hợp đồng giao sau (tƣơng lai)
Hợp đồng quyền chọn
Sử dụng kết hợp các giao dịch trên thị trƣờng tiền tệ
Sử dụng các giải pháp khác
Chƣơng 1
11
1.2. CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ
1.2.1. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn cố định tỷ giá giữa hai đồng tiền nên có thể giúp doanh nghiệp
tránh đƣợc rủi ro tỷ giá (Daugaard và Valentine, 1995). Về nguyên tắc, có hai loại
hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua và hợp đồng bán, có thể sử dụng tƣơng ứng với
hai trƣờng hợp phòng ngừa rủi ro tỷ giá: phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản
phải trả và phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải trả
Để tránh rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể thỏa thuận mua ngoại tệ kỳ hạn với ngân
hàng. Khi ấy ngân hàng sẽ dựa vào tỷ giá giao ngay, đã biết ở thời điểm hiện tại, và
chênh lệch lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệ để xác định và chào cho doanh nghiệp tỷ
giá bán ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Tỷ giá này đƣợc thỏa thuận trƣớc và cố định
cho đến khi hợp đồng đến hạn nên rủi ro tỷ giá do biến động tỷ giá gây ra đã đƣợc
loại trừ.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với khoản phải thu
Để tránh rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp có thể thỏa thuận bán ngoại tệ kỳ hạn với ngân
hàng. Khi ấy ngân hàng sẽ dựa vào tỷ giá giao ngay đã biết ở thời điểm hiện tại và
chênh lệch lãi suất giữa nội tệ và ngoại tệ để xác định và chào cho doanh nghiệp tỷ
giá mua ngoại tệ theo hợp đồng kỳ hạn. Tỷ giá này đƣợc thỏa thuận trƣớc và cố
định cho đến khi hợp đồng đến hạn nên rủi ro do biến động tỷ giá gây ra đã đƣợc
loại trừ.
1.2.2. Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng hoán đổi
Do hợp đồng hoán đổi bao hàm trong bản thân nó giao dịch kỳ hạn nên có thể sử
dụng vào mục đích phòng ngừa rủi ro tỷ giá nhƣ hợp đồng kỳ hạn. Tuy nhiên, điểm
khác biệt so với hợp đồng kỳ hạn khi sử dụng hợp đồng hoán đổi nằm ở chỗ:
- Xem thêm -