Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Phòng, chống tội phạm mua bán người tại việt nam...

Tài liệu Phòng, chống tội phạm mua bán người tại việt nam

.PDF
204
419
122

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MAI TRÂM PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 62 38 01 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS PHẠM VĂN TỈNH 2. TS NGUYỄN DUY THUÂN HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luật án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................... 9 1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................................... 9 1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 13 1.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................ 20 Chƣơng 2: TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI VÀ TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................... 24 2.1 Tội phạm mua bán người theo quy định của luật hình sự Việt Nam hiện hành .............. 24 2.2 Tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam hiện nay ................................... 33 Chƣơng 3: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................................................... 68 3.1 Nhận thức lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm mua bán người ........................................................................................................................... 68 3.2 Hệ thống nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam hiện nay ......................................................................................... 71 Chƣơng 4: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI Ở VIỆT NAM VÀ NHỮNG BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƢỜI ..................................................................................................................... 116 4.1 Dự báo tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam trong thời gian tới ........... 116 4.2 Hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm mua bán người ở Việt Nam ............... 121 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 157 TÀI LIỆ U THAM KHẢO ........................................................................................ 161 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 170 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong chiều dài lịch sử phát triển của nhân loại, con người luôn được đặt tại vị trí trung tâm, trong đó quyền con người được xem là giá trị chung của nhân loại, thành quả của quá trình đấu tranh gian khổ, bền bỉ mà cả nhân loại hướng tới và ra sức bảo vệ. Chính vì vậy, mua bán người đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Mua bán người, bao gồm phụ nữ, đàn ông và trẻ em, đặt biệt là cho mục đích tình dục không phải là một hiện tượng mới mà là một thực tế phổ biến trong nhiều xã hội qua các thời kỳ lịch sử. Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, nhất là trong quá trình phát triển, hội nhập kinh tế, toàn cầu hóa thì mua bán người đã thực sự trở thành mối đe dọa cho các quốc gia, bởi mua bán người, đặt biệt là mua bán phụ nữ, trẻ em với nhiều hình thái, động cơ khác nhau, được tổ chức chặt chẽ hơn và mang tính xuyên vùng, xuyên quốc gia, bao quanh nó là các vấn đề về đạo lý, đạo đức, chính trị, kinh tế, văn hóa, y tế, thương mại... Mua bán người trở thành một ngành kinh doanh có tính toàn cầu đem lại những món lợi nhuận khổng lồ cho các tổ chức tội phạm. Theo báo cáo của Tổ chức nhập cư thế giới (IOM), hàng năm có khoảng 4 triệu người bị bọn buôn người bán qua biên giới các quốc gia, lợi nhuận thu được từ hoạt động tội ác này hằng năm không dưới 10 tỉ USD, chỉ đứng sau lợi nhuận thu được từ buôn bán vũ khí và buôn lậu ma túy [75] và theo báo cáo của Liên Hợp Quốc và tổ chức Lao động quốc tế, hằng năm trên thế giới có khoảng 800.000- 1.000.000 người bị mua bán, lợi nhuận tội phạm thu được khoảng 32 tỷ USD. Trong đó, trên 80% nạn nhân là phụ nữ và các bé gái [38]. Mua bán người được xếp vào loại tội ác chống lại loài người bởi nó xâm phạm nghiêm trọng tới quyền con người, trong đó, có những quyền cơ bản nhất như: quyền tự do đi lại, quyền được bảo vệ an toàn về tính mạng, sức khỏe, quyền lao động... Tội phạm mua bán người có tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội bởi tính giã man, vô nhân đạo thể hiện ở chỗ không chỉ xâm phạm các quyền con người mà còn coi con người như một món hàng hoá để trao đổi vì lợi nhuận. Hậu quả mà tội phạm mua bán người gây ra cho nạn nhân, gia đình nạn nhân nói riêng và cho toàn xã hội nói chung là hết sức nặng nề vì nạn nhân, gia đình nạn nhân không chỉ phải hứng chịu những tổn thương về tâm sinh lý, sức khỏe tính mạng mà mua bán người còn đe dọa đến sự ổn định, trật tự an toàn xã hội, gây ảnh hưởng xấu về nhiều mặt đối với các quốc gia. Đây là một biểu hiện của chế độ 1 “chiếm hữu nô lệ thời hiện đại” mà cả nhân loại lên án và tìm mọi biện pháp ngăn chặn, đầy lùi. Vì vậy, nhiệm vụ phòng, chống tội phạm mua bán người đặt ra không chỉ riêng đối với một quốc gia nào mà đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các nước trên toàn thế giới, nhất là trong tình hình hiện nay khi vấn đề mua bán trẻ em, bóc lộc sức lao động, đưa người lao động trái phép từ các nước nghèo sang các nước phát triển đã trở thành vấn đề nóng của cả thế giới vì không chỉ phát sinh các vấn đề tại các nước đến mà nhiều người dân vô tội phải bỏ mạng trên biển hoặc trong những chiếc xe tải, xe container chất đầy người. Ở Việt Nam, tội phạm mua bán người là một hiện tượng chỉ mới xuất hiện khoảng hơn chục năm trở lại đây, song tính đa dạng và phức tạp cũng như những hậu quả nghiêm trọng mà tội phạm này gây ra cho nạn nhân, gia đình, xã hội đã thu hút sự quan tâm đặc biệt và lo ngại sâu sắc của Nhà nước và cộng đồng. Mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp nhằm đấu tranh ngăn chặn tình trạng mua bán người, đặc biệt là mua bán phụ nữ và trẻ em nhưng tình hình tội phạm mua bán người vẫn diễn biến phức tạp với tính chất, thủ đoạn ngày càng nghiêm trọng, tinh vi, xảo quyệt; nhiều trường hợp có tổ chức chặt chẽ và có tính xuyên quốc gia. Tội phạm mua bán người đã thực sự trở thành vấn đề nóng bỏng, nhức nhối, ảnh hưởng xấu đến đời sống sinh hoạt của xã hội, phong tục, tập quán, đạo đức xã hội, pháp luật của Nhà nước, cướp đi hạnh phúc của nhiều gia đình, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS, tiềm ẩn những nhân tố xấu về an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Các phần tử xấu lợi dụng vấn đề này để nói xấu, tuyên truyền sai sự thật, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước [15]. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đặt ra cho khoa học pháp lý phải nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện về tội phạm mua bán người để tìm ra những giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này là một yêu cầu cấp bách và cần thiết vì: Thứ nhất, xét về mặt đạo đức xã hội, hành vi mua bán người là loại hành vi suy đồi nhất, đáng xấu hổ nhất và đáng bị trừng phạt nhất trong mọi loại hành vi. Vì thế, nghiên cứu để tiến tới ngăn chặn, đẩy lùi hành vi tha hóa nhất về mặt đạo đức luôn được đặt ra. Thứ hai, xét trên phương diện thực tế của tình hình tội phạm ở nước ta, vấn đề cần phải được nhìn nhận ở hai đặc điểm sau: - Một là, trong dây chuyền các đối tượng chịu sự xâm hại của những hành vi phạm tội, phụ nữ và trẻ em ở Việt Nam là những đối tượng dễ bị xâm hại nhất, tức 2 là những mắt xích yếu nhất. Cho nên, dù tội danh mua bán phụ nữ đã được thay thế thành tội danh mua bán người cho phù hợp với pháp luật quốc tế và với những biểu hiện mới của tình hình tội phạm, thì phụ nữ và trẻ em nước ta vẫn là những người bị hại chủ yếu; - Hai là, một trong những nét đặc trưng nhất, đáng lưu ý nhất đối với tình hình tội phạm thời kỳ kinh tế thị trường so với thời kỳ kinh tế bao cấp ở nước ta chính là mức tăng đột biến và dữ dội của tình hình tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em. Nếu lấy năm 1986 làm năm định gốc (năm định gốc là thuật ngữ!), tức là 100%, thì số vụ án phải xét xử hình sự sơ thẩm ở những năm mà cơ chế thị trường bắt đầu phát huy tác dụng, tức là từ năm 1989 trở đi như sau: năm 1989 đạt mức 1.550%; năm 1990 đạt 5.050%; năm 1991 đạt 7.750%; năm 1992 đạt 7.250%; năm 1997 đạt 8.500%; năm 1998 đạt 8.650%; năm 1999 đạt 6.950%; năm 2000 đạt 6.850%; năm 2001 đạt 3.900%, năm 2002 đạt 4.400% và năm 2003 đạt 4.100% [53, tr.309]. Thứ ba, xét trên phương diện lý luận, tội phạm học, khoa học luật hình sự và các khoa học pháp lý có liên quan khác trong những năm qua đã có những bước tiến mới tạo thêm những cơ sở lý luận mới cho việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam”; Thứ tư, về mặt pháp luật, bên cạnh việc Quốc hội ban hành Luật số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 1999 (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010) (sau đây gọi là Bộ luật hình sự năm 1999) để sửa đổi Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 từ tội “Mua bán phụ nữ” thành tội “Mua bán người” và giữ nguyên Điều 120 về “Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em” chỉ bổ sung, sửa đổi khoản 2 điều luật này thì ngày 27/11/2015, Quốc hội ban hành Luật số 100/2015/QH13 ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 thì Điều 119 Bộ luật hình sự năm 1999 được đổi thành Điều 151 giữ nguyên tên tội danh, chỉ sửa đổi, bổ sung một số quy định trong điều luật. Riêng Điều 120 Bộ luật hình sự năm 1999 từ tội “Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em” thành tội “Mua bán người dưới 16 tuổi ” tách các hành vi đánh tráo, chiếm đoạt thành các điều luật riêng và thêm vào Điều 154 quy định về tội “Mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người”. Ngoài ra, Quốc hội còn ban hành Luật phòng, chống mua bán người, có hiệu lực từ ngày 01/01/2012, đã làm nảy sinh nhu cầu nhận thức mới về tội phạm mua bán người trong tình hình mới. 3 Từ phân tích trên, tác giả chọn vấn đề “Phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam” làm đề tài luận án tiến sĩ Luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ tình hình tội phạm mua bán người; thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người để tìm nguyên nhân, điều kiện tồn tại của tình hình tội phạm mua bán người thời gian qua ở nước ta; luận án đưa ra hệ thống các giải pháp, kiến nghị phòng ngừa loại tội phạm này góp phần hoàn thiện lý luận về phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng, nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây cần phải thực hiện để đạt được mục đích của đề tài luận án: Thứ nhất, phân tích, hệ thống làm rõ những vấn đề lý luận về phòng, chống tội phạm mua bán người; Phân tích làm rõ khái niệm, đặc điểm tội mua bán người; Xác định những đặc trưng pháp lý của tội mua bán người; Phân biệt tội mua bán người với hành vi đưa người di cư trái phép. Thứ hai, phân tích làm rõ những quy định của pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam, bao gồm: các văn bản luật (Bộ luật hình sự, Luật phòng, chống mua bán người...) và các văn bản dưới luật (các văn bản chỉ đạo của các cấp, ban, ngành, đoàn thể về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng); Đánh giá thực trạng các biện pháp phòng ngừa tội phạm mua bán người đã và đang được áp dụng trên phạm vi cả nước, cũng như những văn bản chỉ đạo trên các địa bàn cụ thể. Thứ ba, phân tích, làm rõ tình hình tội phạm mua bán người tại Việt Nam từ 2004 đến 2015; Đánh giá thực trạng phòng, chống tội phạm mua bán người thời gian qua tại nước ta, bao gồm: làm rõ phần hiện và phần ẩn của tình hình tội phạm mua bán người; Luận giải, mô tả, minh chứng bằng các số liệu, tình huống điển hình về bức tranh hiện thực phản ánh tình hình tội phạm mua bán người thời gian qua; Xác định các yếu tố thuộc về nguyên nhân, điều kiện của tội phạm mua bán người; Thứ tư, dự báo tình hình tội phạm mua bán người và thiết lập hệ thống các biện pháp phòng, chống tội phạm mua bán người trong thời gian tới. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam. Cụ thể trên cơ sở làm rõ các quy luật của tội phạm mua bán người và thực tế của tình hình tội phạm mua bán người tại Việt Nam từ năm 2004- 2015 để xác định nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng, trong đó phân tích, đánh giá để tìm ra mối liên hệ giữa tình hình tội phạm mua bán người với những hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội khác. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, nghiên cứu phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam dưới góc độ tội phạm học. - Về không gian, khảo sát tình hình tội phạm và đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người trên phạm vi cả nước trong đó tập trung vào một số địa bàn chủ yếu về tình hình tội phạm mua bán người như: Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh An Giang... - Về thời gian, khảo sát tình hình tội phạm mua bán người và thực trạng phòng, chống tội phạm mua bán người từ năm 2004 đến năm 2015. Trong đó, đề tài sử dụng chất liệu nghiên cứu trong vòng 12 năm, từ 2004 đến năm 2015, bao gồm số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án và 92 bản án hình sự các loại về tội mua bán người/mua bán phụ nữ, mua bán trẻ em. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận án là nền tảng tri thức về luật hình sự và tội phạm học đã được nhân loại khái quát từ trước đến nay thể hiện thông qua các công trình khoa học mà tác giả đã kế thừa trong luận án làm nền tảng tri thức để tiếp cận, nghiên cứu tội phạm mua bán người. Lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước là phương pháp luận chủ yếu. Trong đó, trọng tâm vẫn là phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp chủ đạo xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của luận án, để đưa ra những nhận định, kết luận khoa học đảm bảo tính khách quan, khoa học. Tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành luật hình sự, luật tố tụng hình sự và đặc biệt là tội phạm học, cụ thể như: 5 - Phương pháp kết hợp lý luận với thực tiễn: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các Chương của luận án để xem xét từng vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ giữa lịch sử, lý luận, pháp lý với thực tiễn tổ chức thực hiện. - Phương pháp phân tích, so sánh, chứng minh và tổng hợp: Các phương pháp này dùng để làm rõ về mặt lý luận và thực tiễn nhằm thống nhất nhận thức. Các phương pháp này được sử dụng trong tất cả các Chương của luận án, đi sâu trình bày các hiện tượng, các quan điểm, quy định và thực tiễn phòng, chống tội phạm mua bán người; Rút ra bản chất của các hiện tượng, các quan điểm, quy định và hoạt động thực tiễn phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng, từ đó đưa ra những dự báo, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người. - Phương pháp lịch sử: Được vận dụng nhằm phân tích, đánh giá sự kế thừa và phát triển. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2, Chương 4 của luận án nhằm đưa ra những chứng cứ, số liệu trong từng giai đoạn lịch sử đặt trong những bối cảnh, mối quan hệ qua lại với những yếu tố lịch sử khác. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng tại các Chương khác của luận án khi trình bày, phân tích và đánh giá pháp luật về phòng, chống tội phạm mua bán người. - Phương pháp thống kê, khảo sát ý kiến, nghiên cứu hồ sơ, hệ thống và phương pháp chuyên gia: Dùng để đánh giá thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người thời gian qua. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng tại Chương 2 của luận án. - Phương pháp hệ thống: Phương pháp này được sử dụng xuyên suốt toàn bộ luận án nhằm trình bày nội dung theo một trình tự, bố cục hợp lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt được mục đích, yêu cầu đã được xác định cho luận án. Để thực hiện có hiệu quả mục đích nghiên cứu, luận án kết hợp chặt chẽ giữa các phương pháp trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung luận án. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong luận án, tác giả vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. 5. Những đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án đã tìm hiểu và hệ thống hóa các công trình khoa học đi trước có liên quan đến đề tài luận án, tác giả kế thừa có chọn lọc và phát triển ý tưởng khoa học, từ đó đưa ra những luận điểm của mình về vấn đề nghiên cứu. Thứ hai, luận án nghiên cứu hệ thống các quy phạm pháp luật về tội phạm mua bán người, nghiên cứu các vấn đề lý luận về tội mua bán người, tội mua bán, đánh 6 tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em theo Điều 119, 120 Bộ luật hình sự năm 1999 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 và tội mua bán người, tội mua bán người dưới 16 tuổi, tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người theo Điều 151, 152, 154 Bộ luật hình sự năm 2015. Đồng thời nghiên cứu các quy định của Luật phòng, chống mua bán người. Thứ ba, luận án đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người trên phạm vi toàn quốc, chỉ ra được các khái niệm, dấu hiệu pháp lý, đặc điểm và thực tiễn phòng, chống tội phạm mua bán người thời gian qua tại Việt Nam, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2010 đến nay (thời điểm Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi bổ sung năm 2009 có hiệu lực thi hành) và Bộ luật hình sự năm 2015 được ban hành. Thứ tư, luận án đã phân tích, đánh giá, làm rõ tình hình tội phạm mua bán người và thực trạng phòng, chống tội phạm mua bán người thời gian qua tại Việt Nam, trên cơ sở đó xác định nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm mua bán người. Thứ năm, luận án đã nghiên cứu, tiếp cận lý luận về quyền con người và cơ sở thực tiễn của nó, sự liên quan giữa quyền con người với tội phạm mua bán người, từ đó đưa ra các giải pháp căn bản từ gốc để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam. Thứ sáu, luận án đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán người dựa trên cơ sở phân tích các điều kiện về kinh tế, văn hóa, xã hội cụ thể tại nước ta. Thứ bảy, luận án cung cấp những luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn, làm cơ sở cho việc đề ra các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng; là cơ sở để thiết kế các biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi, đặc biệt là việc đề ra các biện pháp phòng ngừa trong hiện tại và dự báo, phòng ngừa trong tương lai, thông qua việc đánh giá mức độ nguy hiểm của tội phạm, phát hiện những quy luật tồn tại và phát triển của tội phạm. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 6.1 Ý nghĩa về mặt khoa học Luận án là công trình khoa học nghiên cứu tội phạm mua bán người dưới góc độ tội phạm học tại Việt Nam. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng, 7 chống tội phạm mua bán người thời gian qua, góp phần hoàn thiện lý luận về luật hình sự và lý luận về tội phạm học liên quan đến tội phạm mua bán người. Trên cơ sở nghiên cứu, luận án đã đề ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam nói chung và tội phạm học nói riêng, cũng như đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người. Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, học tập và nghiên cứu tội phạm học và pháp luật hình sự. Đây là nguồn tư liệu mang tính lý luận và thực tiễn cao, dùng để tham khảo đề ra các giải pháp căn bản và lâu dài trong công tác. 6.2 Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị như một tài liệu tham khảo cho hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống tội phạm mua bán người ở Việt Nam nói riêng. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm có 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu; Chương 2. Tội phạm mua bán người và tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam hiện nay; Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam hiện nay; Chương 4. Dự báo tình hình tội phạm mua bán người ở Việt Nam và những biện pháp phòng, chống tội phạm này. 8 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Phòng, chống mua bán người đã trở thành mối quan tâm sâu sắc của nhiều quốc gia trên khắp thế giới. Vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này; nhiều hội nghị, hội thảo diễn đàn khu vực và quốc tế được tổ chức để làm sáng tỏ những vấn đề liên quan đến tội phạm mua bán người. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, các hội thảo, hội nghị đã khái quát được tình hình mua bán người đang diễn ra trên thế giới trong những năm qua. Trong đó đặc biệt nổi bật là đã cho ra đời được các văn kiện quan trọng nhằm đấu tranh, phòng ngừa, trấn áp tội phạm mua bán người như: - Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, ban hành ngày 15/11/2000, được thông qua bởi các quốc gia thành viên trong hội nghị tại Palermo, vào ngày 12-15 tháng 12 năm 2000, có hiệu lực ngày 29/9/2003; - Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ, trẻ em – Nghị định thư đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 15/11/2000, có hiệu lực kể từ ngày 25/12/2003, với 117 nước ký và 46 nước phê chuẩn; - Nghị định thư về chống nhập lậu người bằng đường bộ, đường biển, đường hàng không, có hiệu lực ngày 28/01/2004… Các văn kiện này chứa đựng các nguyên tắc, kế hoạch hành động, trong đó chỉ rõ các bước cần tiến hành để thực hiện các nguyên tắc, đặc biệt đưa ra được khái niệm về buôn bán người, cũng như mô tả được các hành vi, yếu tố cấu thành tội phạm mua bán người. Mặc dù không mang tính chất bắt buộc pháp lý nhưng những văn kiện này có ý nghĩa cung cấp cho các cơ quan của Chính phủ và phi Chính phủ những kiến nghị về lập pháp và chính sách cũng như hướng dẫn trong việc phối hợp hành động chống lại tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng. Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu của các Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ đã được công bố trong thời gian qua, trong đó một số công trình đáng lưu ý như: - "At what price, honour?", Research into domestic trafficking of Vietnamese (girl) children for sexual exploitation, from urban slums in Phnom Penh, Cambodia ("Mức giá nào, thưa ngài?", Nghiên cứu về buôn bán nội địa trẻ em gái người Việt 9 Nam vì mục đích khai thác tình dục từ các khu ổ chuột thành thị tại Phnom Penh, Campuchia) của tác giả Reimer. J.k do nhà xuất bản Chab Dai Coalition xuất bản năm 2006. Nghiên cứu cho thấy thực trạng chung về nạn buôn bán người và khai thác tình dục phụ nữ và trẻ em ở Campuchia. Mặc dù hiện tại đã có sự quan tâm nhằm giải quyết các khía cạnh khác nhau của vấn đề này, thậm chí cả đối với người Khơme, chiếm đa số trong dân số, nhưng vẫn có nhiều yếu tố như nghèo đói lan tràn, thất nghiệp ở mức cao và trình độ học vấn thấp và những điều này đã khiến cho nạn buôn bán trẻ em làm lao động và vào các ổ mại dâm trở thành các mối quan tâm thực sự của các gia đình. Tuy nhiên, có rất ít các nguồn lực liên quan sẵn có nhằm trợ giúp các nạn nhân, sự không hoặc kém hiểu biết hoặc các khung pháp luật hiệu lực đối với việc khởi tố thủ phạm và những đặc tính về văn hóa làm tăng thêm nguy cơ của nạn buôn bán người và tình dục vì mục đích thương mại. Các yếu tố nguy cơ chính trong số các can phạm người Việt Nam cũng được điều tra trong nghiên cứu. Các phát hiện từ cuộc nghiên cứu đã củng cố thêm cho các ấn phẩm nghiên cứu trước đây về các yếu tố bất lợi tác động đến việc buôn bán trẻ em vì mục đích tình dục thương mại. Một điểm khác biệt trong cuộc nghiên cứu này là sức nặng của các giá trị cụ thể làm tồi tệ thêm bởi thực tế ở người Việt Nam tại Campuchia, mà bản thân nó cũng là một yếu tố bất lợi. Phần đầu của cuốn sách giới thiệu về cơ sở, thiết kế và phương pháp của cuộc nghiên cứu. Phần 2 gồm các phát hiện từ cuộc nghiên cứu. Nó chỉ ra rằng gần một nửa các gia đình coi đây là một sự lựa chọn tiếp theo việc buôn bán. Các phát hiện cũng cho thấy trẻ em gái nhỏ tuổi có thể bị bán trinh (sau đó quay trở về nhà) rồi sau đó tiếp tục bị bán vào các nhà thổ và ở đó trong một thời gian dài. Một mức độ cao và khái quát hơn về nhận thức trong số trẻ em và người trưởng thành về tỷ lệ buôn bán người (buôn bán trẻ em gái vì mục đích tình dục) và nhà chứa. Nhiều trẻ cho biết chúng tự cảm thấy nguy hiểm khi bị bán và một số đứa trẻ khác bị ép buộc tham gia vào hoạt động thương mại tình dục. Một số ít trẻ đã nói nếu có ai đó bắt ép chúng thì chúng sẽ "đánh trả lại". Tuy nhiên, phần lớn trẻ em cho rằng chúng không thích điều đó nhưng sẽ chấp nhận để tồn tại. Phần cuối của cuốn sách là các kiến nghị từ cuộc nghiên cứu. - Taking the journey together: A united response to trafficking in the mekong region (Cùng nhau trên một chặng đường: Đồng lòng hưởng ứng chống nạn buôn bán người ở vùng sông Mêkong) của tác giả Chalk, Katie do Nhà xuất bản World Vision Asia - Pacific Communications phát hành năm 2006. 10 Tổ chức Tầm nhìn Thế giới có đại diện tại 6 nước thuộc tiểu vùng sông Mêkông. Năm 2006, Dự án “Chiến lược về chống buôn bán người Tiểu vùng sông Mêkông (MDRTS) – Melong delta regional trafficking strategy” kết thúc, với bốn mục mục tiêu là ngăn chặn; bảo vệ; đảm bảo sự theo đuổi của các tổ chức, chính phủ đối với vấn đề buôn bán người; đẩy mạnh mạng lưới liên kết ở cộng đồng cũng như Tầm nhìn Thế giới với các cơ quan chống buôn bán người ở Tiểu vùng sông Mêkông. Báo cáo cung cấp tổng quan về chiến lược, những thành tựu của dự án và các bài học kinh nghiệm. Dự đoán về các loại hình buôn bán người, các khuynh hướng và những thách thức mà 6 quốc gia trong khu vực phải đối mặt. - Child-friendly standards and guilelines for the recovery and integration of trafficking children (Các chuẩn mực và hướng dẫn trẻ trong việc phục hồi và hoà nhập đối với trẻ em bị buôn bán) do tổ chức ILO International Labour Organization thực hiện, NXB ILO International Labour Organization (2006). Cuốn sách là các chuẩn mực và hướng dẫn theo các bước khác nhau, các thủ tục và dịch vụ cần thiết trong việc bảo vệ, phục hồi và tái hoà nhập xã hội của các trẻ em là nạn nhân của buôn bán người. Những chuẩn mực và hướng dẫn này được đề xuất cho việc sử dụng thực tế của những người triển khai, các nhà quản lý các cơ sở bảo trợ, cán bộ Chính phủ và các nhà hoạch định chính sách liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình này. Chúng cũng được mở rộng tầm ảnh hưởng tới các chính sách trong tương lai hoặc các cải cách về chính sách. Phần đầu của cuốn sách gồm 12 nguyên tắc chung về bảo vệ trẻ em. Các phần tiếp theo là 3 giai đoạn chính trong việc phục hồi và tái hoà nhập (gia nhập, thời gian chuyển tiếp và hoà nhập), tiếp theo là sự miêu tả từng dịch vụ chính (hoặc quyền được bảo vệ) mà một đứa trẻ cần. Các trách nhiệm của Nhà nước được đề cập đến trong phần cuối của cuốn sách. - Review of a decade of research on trafficking in persons Cambodia (Nhìn lại một thập kỷ nghiên cứu về buôn bán người Campuchia) do nhóm tác giả Derks, Annuska, Henke, Roger, Vanna, Ly thực hiện, NXB The Asia Foundation phát hành năm 2006. Cuốn sách được trình bày dưới dạng báo cáo. Trên cơ sở xem xét một cách hệ thống những thông tin sẵn có báo cáo chỉ ra rằng mua bán người là một trong những vấn đề nan giải của Campuchia, nó tồn tại dưới một dạng thức ngầm của bóc lột và phổ biến với nhiều hình thức như tham nhũng, cưỡng hiếp, lạm dụng ma túy.... Báo cáo nhìn nhận lại 1 thập kỷ các nghiên cứu liên quan đến buôn bán 11 người tại Campuchia. Báo cáo xem xét một cách hệ thống những thông tin sẵn có, có thể hoặc không thể nói gì với chúng ta về các hình mẫu, phạm vi và hậu quả của nạn buôn bán người tại Campuchia, đồng thời báo cáo cũng đề cập đến 1 đánh giá quan trọng về các cách tiếp cận chính, các triển vọng cũng như các cuộc tranh luận đã định hướng cho các nghiên cứu, cách thức thực hiện, phạm vi nghiên cứu và những phát hiện cụ thể từ các cuộc nghiên cứu được tổng hợp cho Campuchia. Chương 2 và 3 của cuốn sách cung cấp một cái nhìn tổng thể có hệ thống các cách tiếp cận về phương pháp cũng như nội dung được sử dụng trong các nghiên cứu. Cụ thể, chương 2 đánh giá về các phương pháp, cách thức thu thập số liệu và dạng thông tin được sử dụng cũng như về địa điểm và các phát hiện trong các nghiên cứu về buôn bán người ở Campuchia. Chương 3 thảo luận về các cách tiếp cận cơ bản khác nhau của các nghiên cứu về buôn bán người. Chương 4 đưa ra đánh giá những điều chúng ta đã biết và chưa biết về mục đích, tiến trình, phạm vi cũng như nguyên nhân của nạn buôn bán người ở Campuchia. Chương 5 tập trung vào việc làm thế nào để các chính sách và các nghiên cứu về buôn bán người được kết hợp lại với nhau tại Campuchia. Chương 6 đưa ra các bài học rút ra từ việc xem xét lại theo cách mà các kiến thức nghiên cứu đã được đưa ra cũng như các vấn đề mới cần được nghiên cứu xa hơn và tốt hơn. - First hand knowledge: Voice across the Mekong community action agianst trafficking of children and women (Kiến thức đầu tay: tiếng nói vùng sông Mê Kông: hành động cộng đồng chống lại nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em) do tổ chức ILO International Labour Organization thực hiện – NXB ILO International Labour Organization (2005). Cuốn sách là báo cáo thuộc dự án tiểu vùng sông Mê Kông đấu tranh chống lại mua bán phụ nữ và trẻ em. Báo cáo gồm 5 phần chính gồm các thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu tại 5 quốc gia thuộc dự án gồm Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và Trung Quốc. Ứng với mỗi quốc gia là một chủ đề riêng như sự quan tâm quốc gia đối với thực trạng mua bán phụ nữ và trẻ em, những nỗ lực trong việc bảo vệ trẻ em và sự đoàn kết cộng đồng với thực trạng này. Những nội dung này được thể hiện dưới dạng những câu chuyện kể của trẻ em, phụ nữ, các nhà lãnh đạo cộng đồng và các quan chức tham gia trực tiếp vào dự án. - Learning programme evaluation Combating human trafficking in the Greater Mekong Sub-region 12-19 December 2005 (Đánh giá chương trình Chống lại nạn 12 buôn bán người tại tiểu vùng sông Mê Kông 12-19/12/2005), Tác giả, NXB Coordinated mekong ministerial initiative against trafficking. Cuốn sách là báo cáo của khoá học "Chống lại nạn buôn bán người tại tiểu vùng sông Mê Kông" với sự tham gia của 23 nhân viên Chính phủ cùng 3 trợ lý dự án của UNIAP từ 6 quốc gia thuộc tiểu vùng sông Mê Kông. - The Mekong challenge: Analysis report of the Baseline survey for the TICW project phase II in Yunnan province (part of a series of studies on human trafficking and labour migration in the greater Mekong sub-region – Thách thức Mekong: Báo cáo phân tích điều tra cơ bản dự án TICW giai đoạn II tại tỉnh Vân Nam (Một phần trong loạt nghiên cứu về buôn bán người và sự di cư lao động tại tiểu vùng sông Mê Kông), Nghiên cứu do tổ chức ILO International Labour Organization thực hiện và phát hành năm 2005. Đây là cuộc điều tra cơ bản thuộc giai đoạn II dự án TICW nhằm tìm kiếm đầy đủ các thông tin về phạm vi, quy mô, lý do và các dữ liệu tin cậy về di cư lao động trong đó có buôn bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới và sự di cư bất hợp pháp tại tỉnh Vân Nam. Phần đầu của báo cáo cung cấp các thông tin về dự án cũng như luật, nghị định và chính sách về di cư lao động vùng nông thôn cùng việc chống lại tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em. Phần tiếp theo của báo cáo tập trung phân tích các dữ liệu điều tra chính như hộ gia đình, những lao động di cư và những người hồi hương tại 6 vùng thuộc dự án. Đối với những người di cư hoặc những người đã quay trở về, những phát hiện chính gồm trình độ giáo dục, đào tạo kỹ năng, lý do di cư, tuổi khi di cư lần đầu tiên, người giúp tìm việc, thái độ của các thành viên trong gia đình người di cư, nghề nghiệp, giờ làm việc, thu nhập... những thông tin kinh tế xã hội cơ bản của các vùng thuộc dự án và thực trạng buôn bán phụ nữ, trẻ em và sự di cư bất hợp pháp tại tỉnh Vân Nam; tính khả thi trong việc triển khai dự án chống lại buôn bán phụ nữ và trẻ em (TICW). Phần cuối của báo cáo đưa ra các kiến nghị và can thiệp. 1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Trong khoa học pháp lý, đề tài về mua bán người đã được nghiên cứu không chỉ ở cấp độ quốc tế mà tại Việt Nam, đề tài này cũng được nhiều cá nhân, tổ chức nghiên cứu. Có thể chia các công trình nghiên cứu về tội phạm mua bán người thành 3 nhóm lớn sau: 1.2.1 Luận án, luận văn, khóa luận: Trong các công trình nghiên cứu thuộc nhóm này phải kể đến: 13 - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Trần Minh Hưởng với đề tài “Phát hiện, điều tra các tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới của lực lượng cảnh sát nhân dân” công bố năm 2008, luận án đi sâu nghiên cứu về công tác phát hiện, điều tra đối với tội mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới của lực lượng cảnh sát nhân dân, trong đó đã nêu được những đặc điểm riêng mang tính chất đặc thù của tội mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, những khó khăn, thuận lợi, những mặt đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra đề xuất, kiến nghị nhằm phục vụ tốt công tác phát hiện, điều tra tội mua bán phụ nữ, trẻ em qua biên giới, qua đó nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam. - Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Nguyễn Văn Hương với đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ ở Việt Nam”, công bố năm 2008; luận án nghiên cứu về công tác đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ ở Việt Nam giai đoạn trước khi Bộ luật hình sự được sửa đổi, bổ sung, trong đó luận án đã khái quát bức tranh toàn cảnh về công tác đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ ở giai đoạn này, cũng như nêu ra một số nguyên nhân, điều kiện để tội phạm mua bán phụ nữ tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội mua bán phụ nữ ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Văn Lai với đề tài “Quản lý nhà nước và sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực buôn bán người ở Việt Nam”, công bố năm 2007; luận văn nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước và sự tham gia của cộng đồng trong lĩnh vực buôn bán người ở Việt Nam, trong đó đã phản ánh những mặt đã đạt được, những mặt còn hạn chế, nguyên nhân của những yếu kém trong công tác quản lý nhà nước và sự tham gia của cộng đồng, từ đó đề ra một số giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả của các đối tượng này trong lĩnh vực phòng, chống buôn bán người ở Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Đào Thị Ánh Tuyết với đề tài“Đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh Tây Ninh”, công bố năm 2007; luận văn đã giải quyết một số vấn đề về lý luận và thực tiễn trong đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 1997 – 6/2007. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Minh Diễm Quỳnh với đề tài,“Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh An Giang”, công bố năm 2007; luận văn đã giải quyết một số vấn đề về lý luận 14 và thực tiễn trong đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh An Giang giai đoạn 1997 – 6/2007. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Mai Trâm với đề tài“Đấu tranh phòng, chống tội mua bán người trên địa bàn tỉnh An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh”, công bố năm 2010; luận văn đề cập hoạt động đấu tranh, phòng, chống Tội mua bán người trên địa bàn 2 tỉnh An Giang và Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó đã phản ánh thực trạng đấu tranh phòng, chống tội mua bán người trên 2 địa bàn này, có sự so sánh điểm giống nhau, khác nhau giữa 2 địa bàn, từ đó đưa ra các nguyên nhân, điều kiện để tội phạm mua bán người tồn tại và phát triển, với các nguyên nhân chung và đặc thù của từng vùng, từng địa bàn, để đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng, chống tội phạm này. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Đức Phương với đề tài“Tội buôn bán người trong Luật hình sự Việt Nam”, công bố năm 2010; luận văn đã xem xét tội mua bán người dưới góc độ luật hình sự, luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội mua bán người và tội mua bán trẻ em, trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự đối với tội mua bán người và tội mua bán trẻ em nhằm góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại Việt Nam. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Vũ Mạnh Đức (2014),“Tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn – Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, công bố năm 2014; luận văn đã đề cập hoạt động đấu tranh, phòng, chống tội mua bán người trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, trong đó đã nêu lên được thực trạng tình hình đấu tranh phòng, chống tội mua bán người trong giai đoạn 2009-2013 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cũng như lý giải được các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm và đề ra một hệ thống các biện pháp phòng ngừa. Ngoài ra, còn một số luận văn thạc sĩ luật học của các tác giả như: Nguyễn Thị Tám với đề tài “Đấu tranh phòng, chống các tội mua bán phụ nữ, trẻ em ở Việt Nam-Thực trạng và giải pháp” (Hà Nội-2009); Đinh Thị Phương Thúy với đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ trên địa bàn thành phố Hà Nội” (Hà Nội-2008); Nguyễn Minh Diễm Quỳnh với đề tài “Đấu tranh phòng, chống tội mua bán phụ nữ và trẻ em qua biên giới tại tỉnh An Giang” (Thành phố Hồ Chí Minh2007); Hoàng Hương Thủy với đề tài “Tội mua bán phụ nữ: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (Hà Nội-2005) và các khóa luận của các tác giả như: Bùi Thị Tường Vân (2004), “Đấu tranh phòng, chống các tội phạm mua bán phụ nữ và trẻ em”, 15 khóa luận cử nhân luật, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh; Hồ Thị Linh (2005), “Đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn bán người theo pháp luật quốc tế”, khóa luận cử nhân luật, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Luật Hà Nội,... Các tác giả của các luận án, luận văn, khóa luận đã tiếp cận được các khái niệm pháp lý, các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người tại một địa bàn cụ thể, trong một khoảng thời gian cụ thể, từ đó chỉ ra được một số nguyên nhân và đề ra các giải pháp khắc phục. Các công trình trên rất có giá trị để Luận án có thể kế thừa thông tin, số liệu đối chứng, ý tưởng nghiên cứu mà vẫn không bị trùng lặp vì có sự khác nhau về các yếu tố như: Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu; thời gian nghiên cứu; địa bàn nghiên cứu; chất liệu nghiên cứu. 1.2.2 Sách, giáo trình, sách bình luận chuyên khảo: Trong nhóm này đáng chú ý có các tác phẩm như: - Đỗ Ngọc Quang (1995), Giáo trình Tội phạm học, Nhà xuất bản Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, Hà Nội ; - Viện Nhà nước và Pháp luật (2000), “Tội phạm học Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; - Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội; - Vũ Ngọc Bình (2002), “Phòng, chống buôn bán và mại dâm trẻ em”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Nguyễn Văn Cảnh (2007), “Hoạt động điều tra các vụ án buôn bán phụ nữ và trẻ em”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; - Đinh Văn Quế (2005), “Bình luận khoa học BLHS”, Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh; - Lê Cảm (chủ biên) (2007), Giáo trình luật hình sự phần các tội phạm, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Ngọc Hòa (chủ biên) (2007), Giáo trình Luật Hình sự Việt Nam, tập 1, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an Nhân dân, Hà Nội; - Hoàng Thị Kim Quốc (chủ biên) (2007), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật, Đại học quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội. - Võ Khánh Vinh (chủ biên) (2011), “Quyền con người”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội; 16 - Võ Khánh Vinh (2011, 2013), Giáo trình “Tội phạm học”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; - Võ Khánh Vinh (2012), “Xã hội học pháp luật những vấn đề cơ bản”, Nhà xuất bản Khoa học xã hội; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2004, 2012; - Học viện Cảnh sát nhân dân (2002,2013), Giáo trình “Tội phạm học”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; - Trường Đại học Luật Hà Nội (2005), Giáo trình “Luật hình sự Việt Nam - 2 tập”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; - Phạm Văn Tỉnh (2007), “Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”, Nhà xuất bản Công an nhân dân; Các sách, giáo trình là những kết quả nghiên cứu của các tác giả được thực hiện trong nhiều năm, các sách, giáo trình này đưa ra các căn cứ, luận điểm về lý luận, các khái niệm, đề cập đến những vấn đề lý luận cơ bản của tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng ở các khía cạnh luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự. Đây là cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu về phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm mua bán người nói riêng vì các tài liệu này không chỉ chứa đựng lý luận tội phạm học về các vấn đề cơ bản mà đề tài luận án phải giải quyết mà còn có những chỉ dẫn trong việc xác định phương pháp luận nghiên cứu đề tài, từ tổng quan cho đến chi tiết. 1.2.3 Các công trình nghiên cứu, tài liệu liên quan đến tội phạm mua bán người - “Báo cáo đánh giá hệ thống pháp luật của Việt Nam trên tinh thần các Nghị định thư của Liên hợp quốc về chống buôn bán người và di cư trái phép, bổ sung cho công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia”, công bố năm 2004, bản báo cáo là kết quả nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án“Tăng cường năng lực các cơ quan tư pháp và hành pháp trong phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm buôn bán người ở Việt Nam” của tập thể các chuyên gia pháp luật thuộc Vụ pháp luật Hình sự - Hành chính, Bộ Tư pháp. Báo cáo tập trung so sánh, đánh giá tính tương thích giữa hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của Việt Nam và Công ước của Liên hợp quốc về chống tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, Nghị định thư bổ sung Công ước về phòng ngừa, trấn áp và trừng phạt tội buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em, đánh giá khía cạnh 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan