Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý...

Tài liệu Phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý

.PDF
90
163
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN HOÀNG TRÚC PHƢƠNG PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN Mã số: Thí điểm HÀ NỘI – 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN HOÀNG TRÚC PHƢƠNG PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý Chuyên ngành: TÂM LÝ HỌC LÂM SÀNG TRẺ EM VÀ VỊ THÀNH NIÊN Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS Đặng Hoàng Minh PGS.TS Bahr Weiss HÀNỘI – 2017 LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, các cán bộ quản lý thuộc Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng. Tôi xin gửi sự kính trọng và lời biết ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS.TS.Đặng Hoàng Minh và PGS. TS Barh Weiss về những giúp đỡ, định hƣớng quan trọng, đặc biệt là về tinh thần nghiêm túc trong nghiên cứu khoa học để tôi có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình những ngƣời tham gia nghiên cứu đã dành thời gian tham gia trả lời phiếu hỏi và nhiệt tình đóng góp, chia sẻ với chúng tôi những thắc mắc để chúng tôi hoàn thiện hơn trong nghiên cứu của mình. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp vì đã luôn hỗ trợ, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2017 Tác giả Nguyễn Hoàng Trúc Phƣơng i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ADHD CĐ Cao đẳng Diagnostic and Statistical Manual of Mental DSM Disorders (Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn tâm thần) (của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ). ĐH Đại học ICD – 10 International Statistical Classification of Diseases Phân loại quốc tế về bệnh tật (Tái bản lần thứ 10) PAQ – R Parental Authority – Revised (Uy quyền Cha mẹ - Phiên bản cải biên). TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông SBQ Student Behavior Questionaire (Bảng liệt kê Hành vi cho Học sinh) ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê mô tả hai nhóm nghiên cứu .......................................... 33 Bảng 2.2 Bảng phân tích Cronback Alpha thang PAQ – R .......................... 45 Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm ...................................... 48 Bảng 3.2 Điểm phong cách cha mẹ với khu vực .......................................... 52 Bảng 3.3 Điểm phong cách cha mẹ với trình độ học vấn ............................. 52 Bảng 3.4 Điểm phong cách cha mẹ với nghề ............................................... 53 Bảng 3.5 Điểm phong cách cha mẹ với thu nhập ......................................... 53 Bảng 3.6 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng công việc ....................... 53 Bảng 3.7 Điểm phong cách cha mẹ với cấu trúc gia đình ............................ 54 Bảng 3.8 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng hôn nhân ........................ 54 iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Thống kê mô tả hai nhóm nghiên cứu .......................................... 33 Bảng 2.2 Bảng phân tích Cronback Alpha thang PAQ – R .......................... 45 Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm ...................................... 48 Bảng 3.2 Điểm phong cách cha mẹ với khu vực .......................................... 52 Bảng 3.3 Điểm phong cách cha mẹ với trình độ học vấn ............................. 52 Bảng 3.4 Điểm phong cách cha mẹ với nghề ............................................... 53 Bảng 3.5 Điểm phong cách cha mẹ với thu nhập ......................................... 53 Bảng 3.6 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng công việc ....................... 53 Bảng 3.7 Điểm phong cách cha mẹ với cấu trúc gia đình ............................ 54 Bảng 3.8 Điểm phong cách cha mẹ với tình trạng hôn nhân ........................ 54 iv MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... iii DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... iv MỤC LỤC ................................................................................................................ v MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1 2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 4 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 4 4.1. Nghiên cứu lý luận ............................................................................................ 4 4.1. Nghiên cứu thực tiễn ......................................................................................... 4 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 5 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................ 5 5.2. Khách thể nghiên cứu........................................................................................ 5 6. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 5 7. Giới hạn đề tài ...................................................................................................... 5 7.1. Giới hạn nội dung .............................................................................................. 5 7.2. Giới hạn địa bàn và khách thể nghiên cứu ........................................................ 5 8. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 5 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận....................................................................... 5 8.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi................................................................. 6 8.4. Phƣơng pháp toán thống kê............................................................................... 6 9. Đóng góp mới của đề tài ...................................................................................... 6 9.1. Đóng góp về mặt lý luận ................................................................................... 6 9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn ................................................................................ 6 10. Đạo đức nghiên cứu ........................................................................................... 7 11. Cấu trúc luận văn ............................................................................................... 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý .... 8 v 1.1. Rối loạn tăng động giảm chú ý ...................................................................... 8 1.1.1. Lịch sử........................................................................................................ 8 1.1.1.1. Lịch sử giai đoạn đầu của rối loạn tăng động giảm chú ý ....................... 8 1.1.1.2. Quá trình phát triển tiếp theo của những khám phá về rối loạn tăng động giảm chú ý ................................................................................................................ 9 1.1.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý .............................................. 10 1.1.2.1. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo lịch sử hệ thống DSM 10 1.1.2.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo hệ thống phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10) ................................................................................ 11 1.1.3. Các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý.......... 11 1.1.3.1. Theo sổ tay thống kê và chẩn đoán các rối loạn tâm thần rút gọn – IV 12 1.1.3.2. Theo ICD – 10 ....................................................................................... 14 1.1.4. Dịch tễ học và nguyên nhân ..................................................................... 16 1.1.4.1. Dịch tễ .................................................................................................... 16 1.1.4.2. Nguyên nhân .......................................................................................... 17 1.1.5. Các phƣơng thức điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý ........................ 19 1.1.5.1. Điều trị bằng hóa dƣợc........................................................................... 20 1.1.5.2. Điều trị bằng các liệu pháp tâm lý xã hội .............................................. 21 1.1. Phong cách làm cha mẹ ................................................................................ 23 1.1.6. Định nghĩa ................................................................................................ 23 1.1.7. Phân loại các kiểu phong cách làm cha mẹ ............................................. 24 1.1.8. Tính cách của trẻ và phong cách làm cha mẹ .......................................... 25 1.2. Phong cách làm cha mẹ trong những gia đình có trẻ đƣợc chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý ............................................................................................. 27 1.1.9. Các nghiên cứu ở phƣơng Tây ................................................................. 27 1.1.10. Các nghiên cứu ở châu Á và Việt Nam ................................................... 29 1.1.10.1. Các nghiên cứu ở châu Á ....................................................................... 29 1.1.10.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam................................................................... 30 Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................... 31 CHƢƠNG 2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ........................................................... 32 vi 2.1. Đặc điểm khách thể nghiên cứu ................................................................... 32 2.1.1. Mục đích lựa chọn và phân loại khách thể .............................................. 32 2.1.2. Đặc điểm nhóm trẻ đƣợc mời tham gia nghiên cứu từ khoa Tâm lý Tâm thần Trẻ em, bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh ................................... 32 2.1.3. Đặc điểm nhóm trẻ ở hai trƣờng tiểu học trên địa bàn tỉnh Long An ..... 32 2.2. Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 33 2.3. Tổ chức thu thập số liệu ............................................................................... 41 2.1.4. Giai đoạn một ........................................................................................... 41 2.1.5. Giai đoạn hai ............................................................................................ 42 2.4. Các loại thang đo đƣợc sử dụng trong nghiên cứu ...................................... 42 2.1.6. Thang đo sàng lọc các vấn đề sức khỏe tâm thần của trẻ ........................ 42 2.1.7. Thang đo phong cách làm cha mẹ ........................................................... 43 2.5. Chiến lƣợc phân tích số liệu......................................................................... 43 2.1.8. Phân tích mô tả......................................................................................... 44 2.1.9. Kiểm định thang đo bằng phân tích Cronbach Alpha: độ ti cậy của thang đo PAQ – R ............................................................................................................ 44 2.1.10. Kiểm định t-test........................................................................................ 46 Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................... 46 CHƢƠNG 3 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 48 So sánh phong cách làm cha mẹ của hai nhóm trẻ ...................................... 48 Bảng 3.1 Điểm phong cách cha mẹ giữa hai nhóm .............................................. 48 3.2. So sánh phong cách làm cha mẹ của hai nhóm trẻ trong mối liên hệ với các yếu tố nhân khẩu .................................................................................................... 48 Tiểu kết chƣơng 3................................................................................................... 56 CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 58 4.1. Kết luận ........................................................................................................ 58 4.2. Khuyến nghị ................................................................................................. 59 2.1.11. Đối với các cơ sở chăm sóc và điều trị .................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 68 vii MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Rối loạn tăng động giảm chú ý (tiếng Anh: Attention Deficit – Hyperactivity Disorder, đƣợc viết tắt là ADHD) là một rối loạn tâm thần phổ biến. Theo DSM-5 (Cẩm nang chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần của Mỹ, 2012) thì ADHD đƣợc xếp vào phân loại rối loạn thần kinh phát triển và có tỉ lệ lƣu hành trong hầu hết các nền văn hóa là 5% ở trẻ em và 2,5% ở ngƣời lớn [33]. Rối loạn này đƣợc đặc trƣng bởi sự giảm duy trì chú ý và tăng mức độ xung động ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên so với trẻ cùng lứa tuổi và mức độ phát triển. Đây là một rối loạn mạn tính kéo dài từ tuổi thơ cho đến tuổi trƣởng thành. Phần lớn các đặc tính thƣờng đƣợc nhắc đến nhất của trẻ ADHD là tăng động, thiếu hụt sự chú ý (thời gian tập trung chú ý ngắn, dễ bị xao nhãng, không hoàn thành nhiệm vụ, quên đồ dùng quan trọng, v.v...), suy giảm vận động trị giác, thiếu ổn định về mặt cảm xúc, xung động (thiếu suy nghĩ trƣớc khi hành động, hoạt động không có tổ chức), thiếu sót trong trí nhớ và suy nghĩ, thiếu sót trong nghe và nói, rối loạn học tập, có dấu hiệu thân kinh nhẹ và bất thƣờng trong điện não. Khoảng 75% trẻ ADHD có biểu hiện rối loạn hành vi nhƣ là gây hấn và thách thức [1]. Với các hành vi gây hấn và thách thức, trẻ ADHD thƣờng gặp khó khăn trong các giao tiếp xã hội (với bạn đồng trang lứa, với giáo viên và cả với các thành viên trong gia đình). Với triệu chứng tăng động, trẻ ADHD lại gặp khó khăn trong những nhiệm vụ đòi hỏi sự tập trung, ảnh hƣởng đến khả năng học tập của trẻ. [1, tr 156]. Các vấn đề của trẻ ADHD có biểu hiện dai dẳng kéo dài đến độ tuổi vị thành niên đến trƣởng thành. Các nhà khoa học đã thống kê rằng trong số 50% các trƣờng hợp, một số triệu chứng có thể thuyên giảm khi trẻ bƣớc vào tuổi vị thành niên hoặc giai đoạn sớm của tuổi trƣởng thành. Tăng động là triệu chứng đầu tiên thuyên giảm và xao nhãng là triệu chứng cuối cùng. Khoảng 50% còn lại thì triệu chứng có thể tồn tại dai dẳng trong suốt thời kỳ tuổi trƣởng thành. Điều này ảnh hƣởng đến trình độ học vấn, khả năng làm việc và các mối quan hệ của ngƣời lớn có ADHD [1]. 1 Trong một nghiên cứu về Ảnh hƣởng của ADHD lên cuộc sống cá nhân, gia đình, cộng đồng và cuộc sống tuổi trƣởng thành của tiến sĩ Harpin, thuộc Trung tâm Trẻ em Ryegate, Vƣơng Quốc Anh (2005) đã chỉ ra tác động của ADHD đến cuộc sống cá nhân và các thành viên gia đình gồm có các khó khăn trong học tập, thiếu hụt các kỹ năng xã hội, căng thẳng trong các mối quan hệ xã hội và tƣơng tác cha mẹ - con cái. Bên cạnh đó, ADHD còn liên quan đến gia tăng chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân và các thành viên gia đình của họ. Trong một khảo sát thực tế về rối loạn tăng động giảm chú ý của Kewlay (1999) [23], ông đã chỉ ra những thay đổi của các vấn đề của trẻ ADHD và gia đình theo ba mốc phát triển (trẻ nhỏ, trẻ vị thành niên và giai đoạn từ vị thành niên đến tuổi trƣởng thành). Giai đoạn trẻ nhỏ (7 tuổi), vấn đề trẻ gặp là lòng tự trọng thấp. Bƣớc sang tuổi vị thành niên (11 tuổi), vấn đề trẻ gặp là hành vi phá vỡ, trì hoãn học tập và thiếu hụt các kỹ năng xã hội. Giai đoạn từ vị thành niên đến tuổi trƣởng thành (từ 13 trở lên), các vấn đề xuất hiện với danh sách dài hơn là hành vi thách thức, rối loạn chống đối xã hội, bỏ học, rối loạn cƣ xử, nghiện chất, thiếu động lực và các khó khăn học tập phức tạp. Nhƣ vậy, rối loạn tăng động có những tác động rất lớn và phức tạp không chỉ trên bản thân trẻ bị rối loạn này mà còn trên các thành viên gia đình. Chính vì vậy mà rối loạn tăng động giảm chú ý đang đƣợc quan tâm để tìm hiểu nguyên nhân cũng nhƣ những cách thức can thiệp hiệu quả cho rối loạn này. Ngày nay, nguyên nhân của rối loạn tăng động giảm chú ý có vẻ ngày càng đƣợc khẳng định nhiều hơn thông qua các chứng cứ khoa học có liên quan đến gen và di truyền. Bên cạnh đó, các yếu tố tâm lý cũng đóng một vai trò nhất định trong rối loạn này, chẳng hạn nhƣ vai trò của các bậc phụ huynh trong hỗ trợ điều trị các triệu chứng của rối loạn tăng động ở trẻ. Trong đó, tƣơng tác cha mẹ - con cái và phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có ảnh hƣởng đến kết quả điều trị cho trẻ em có rối loạn tăng động giảm chú ý. Những nghiên cứu về mối quan hệ giữa trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý và cha mẹ của chúng ngày càng đƣợc các nhà khoa học quan tâm khám phá. Những cách thức nuôi dạy trẻ sai lầm có thể gây ra những phản ứng tiêu cực. Bởi vì trẻ 2 rối loạn tăng động giảm chú ý thƣờng có những vấn đề hành vi, chú ý và học tập nên cha mẹ của trẻ thƣờng tƣơng tác với chúng một cách khắt khe [38]. Tƣơng tác giữa cha mẹ và con cái thƣờng bị ảnh hƣởng bởi nhiều yếu tố bao gồm các vấn đề kinh tế gia đình, các vấn đề sức khỏe tâm thần của cha mẹ [9] và phong cách làm cha mẹ. Kết quả điều trị kém có thể đƣợc tiên lƣợng ở những trẻ đƣợc đối xử bởi những cha mẹ có phong cách làm cha mẹ không hiệu quả [16]. Những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy rằng sự vô trách nhiệm với trẻ và kỹ năng làm cha mẹ kém có thể làm nặng thêm các triệu chứng ADHD [22]. Gần đây trên thế giới, phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất cho rối loạn tăng động giảm chú ý là trị liệu đa phƣơng thức bao gồm kết hợp điều trị với methylphenidate và liệu pháp gia đình, hoặc là huấn luyện hành vi và dạy những kỹ năng ứng phó cho giáo viên và các chƣơng trình giáo dục ở trƣờng học [1, tr 168 169]. Trong một nghiên cứu tổng hợp, kết quả cho thấy rằng liệu pháp hành vi cha mẹ (behavioral parenting therapy) là một can thiệp hiệu quả trong việc cải thiện hành vi trẻ em, hành vi cha mẹ, và nhận thức của cha mẹ về những trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý [20]. Tập huấn phụ huynh cũng có thể giúp cải thiện khả năng của họ trong việc giải quyết những vấn đề của trẻ em và trẻ vị thành niên [31]. Từ những điều trên, ta có thể thấy rằng phong cách làm cha mẹ có một vai trò quan trọng trong việc cải thiện thành tích cho trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý. Hiện nay, ở Việt Nam, chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện để tìm hiểu về phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ bị rối loạn tăng động giảm chú ý. Hiện tại, chỉ có một vài bài viết tổng hợp thông tin bàn về mối quan hệ giữa trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý và cha mẹ trong gia đình. Do đó, đề tài này nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách cha mẹ giữa hai nhóm phụ huynh có trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý và phụ huynh có trẻ với sức khỏe tâm thần bình thƣờng. Một khi phong cách làm cha mẹ của phụ huynh nhóm trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý đƣợc xác định, chúng ta có thể giúp điều chỉnh những kiểu làm cha mẹ sai lầm và do đó, góp phần cải thiện triệu chứng. Từ đó, có thể có những dự báo và phƣơng hƣớng phù hợp cho những can thiệp về mặt lâm sàng cho trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý cùng với gia đình. 3 Với những lý do trên đây, việc nghiên cứu đề tài “Phong cách làm cha mẹ ở những gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý” là việc cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà còn có ý nghĩa thiết thực trong hỗ trợ điều trị lâm sàng cho trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý. 2. Câu hỏi nghiên cứu Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có phong cách làm cha mẹ độc đoán và/hoặc có phong cách làm cha mẹ dễ dãi hơn so với phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con bình thƣờng hay không? Những yếu tố nhân khẩu nào có ảnh hƣởng đến phong cách làm cha mẹ của phụ huynh? 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu này đƣợc tiến hành nhằm tìm hiểu phong cách làm cha mẹ của những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý. Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của phụ huynh của những trẻ em đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý so với phụ huynh của những trẻ em bình thƣờng. Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của hai nhóm phụ huynh này trong mối liên hệ với các yếu tố nhân khẩu nhƣ khu vực sinh sống, trình độ học vấn, mức thu nhập, loại công việc và tình trạng công việc của cha mẹ, tình trạng hôn nhân của cha mẹ, cấu trúc gia đình, v.v… 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lý luận Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rối loạn tăng động giảm chú ý. Hệ thống hóa các khái niệm, định nghĩa về phong cách làm cha mẹ. 4.1. Nghiên cứu thực tiễn Xác định các kiểu phong cách làm cha mẹ và sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý và phụ huynh có con bình thƣờng. Dự báo và kiến nghị các phƣơng pháp giáo dục con cái, tƣơng tác giữa cha mẹ và trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý. 4 5. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý. 5.2. Khách thể nghiên cứu 50 trẻ em từ 6 tuổi đến 8 tuổi đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý và 50 cha hoặc mẹ của những em này. 50 học sinh tiểu học từ 6 tuổi đến 8 tuổi và 50 cha hoặc mẹ của những em này. 6. Giả thuyết nghiên cứu Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có phong cách làm cha mẹ độc đoán hơn so với phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con bình thƣờng. Phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý có phong cách làm cha mẹ dễ dãi hơn so với phong cách làm cha mẹ của phụ huynh có con bình thƣờng. 7. Giới hạn đề tài 7.1. Giới hạn nội dung Phong cách làm cha mẹ của phụ huynh của trẻ đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý và phụ huynh của những trẻ em bình thƣờng. So sánh sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ của hai nhóm phụ huynh này. Phong cách cha mẹ qua sự tự báo cáo của cha mẹ. 7.2. Giới hạn địa bàn và khách thể nghiên cứu 50 trẻ từ 6 đến 8 tuổi đƣợc chẩn đoán mắc rối loạn tăng động giảm chú ý và 50 cha hoặc mẹ (đƣợc lấy từ Khoa khám Tâm lý Tâm thần trẻ em, bệnh viện Tâm thần thành phố Hồ Chí Minh). 50 trẻ từ 6 đến 8 tuổi không có vấn đề sức khỏe tâm thần và 50 cha hoặc mẹ (đƣợc lấy từ trƣờng Tiểu học Nguyễn Văn Phú và trƣờng tiểu học Bình Hữu, tỉnh Long An. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 5 Phƣơng pháp này sẽ hệ thống lại cơ sở lý thuyết, đồng thời tìm hiểu các nghiên cứu đã có về phong cách làm cha mẹ của phụ huynh, tìm hiểu phong cách cha mẹ của những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý ở nƣớc ta. Từ đó, đề xuất cho hƣớng nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo. 8.2. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi Thang PAQ – R (Bộ câu hỏi về phong cách làm cha mẹ do cha mẹ báo cáo). SBQ (Bảng Liệt Kê Hành Vi Cho Học Sinh do học sinh báo cáo). 8.4. Phƣơng pháp toán thống kê Dùng để xử lý số liệu khoa học và khách quan. Các thông tin về số liệu sẽ đƣợc định lƣợng cụ thể và mã hóa bằng phần mềm SPSS20. 9. Đóng góp mới của đề tài 9.1. Đóng góp về mặt lý luận Tìm hiểu sự khác biệt trong phong cách làm cha mẹ giữa nhóm phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý và nhóm phụ huynh có con có sức khỏe tâm thần bình thƣờng. Xác định mối liên hệ giữa phong cách cha mẹ ở những gia đình có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý. 9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Đây là luận văn đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về phong cách làm cha mẹ của những phụ huynh có con đƣợc chẩn đoán có rối loạn tăng động giảm chú ý. Nghiên cứu sẽ bổ xung thông tin về phong cách cha mẹ, sự khác biệt trong phong cách cha mẹ giữa hai nhóm phụ huynh, nhóm phụ huynh của trẻ có chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý và nhóm phụ huynh của trẻ bình thƣờng, các yếu tố nhân khẩu học liên quan đến những sự khác biệt trong hai nhóm phụ huynh này. Từ những thông tin này, cùng với các kết quả của những nghiên cứu trong lĩnh vực này trên toàn thế giới, xác định các phƣơng pháp phù hợp trong tham vấn và hỗ trợ về tâm lý xã hội, đặc biệt là trong tƣơng tác giữa ngƣời chăm sóc và trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý, bên cạnh phƣơng pháp điều trị bằng thuốc trong bối cảnh hiện nay. 6 Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc dùng để làm tài liệu tham khảo. 10. Đạo đức nghiên cứu Đề cƣơng nghiên cứu đƣợc phê duyệt và thông qua Hội đồng đạo đức nghiên cứu của trƣờng Đại học Giáo dục trƣớc khi triển khai. Khách thể nghiên cứu đƣợc thông báo đầy đủ và về mục đích, nội dung, nguy cơ nếu có của nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. Bảo mật các thông tin do khách thể cung cấp và cam kết chỉ đƣợc sử dụng cho mục đích của nghiên cứu. Các số liệu đƣợc trình bày trung thực. Không trình bày nghiên cứu, số liệu của ngƣời khác nhƣ của chính mình, dù cho có trích dẫn. 11. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận nhận của phong cách làm cha mẹ trong gia đình có trẻ có rối loạn tăng động giảm chú ý Chƣơng 2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Phân tích kết quả nghiên cứu 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHONG CÁCH LÀM CHA MẸ Ở NHỮNG GIA ĐÌNH CÓ TRẺ CÓ RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý 1.1. Rối loạn tăng động giảm chú ý 1.1.1. Lịch sử 1.1.1.1. Lịch sử giai đoạn đầu của rối loạn tăng động giảm chú ý ADHD đã trải qua nhiều giai đoạn trong sự phát triển về định nghĩa cũng nhƣ tên gọi. Có thể tóm tắt một số cột mốc và tác giả tiêu biểu cho quá trình phát triển này. - Alexander Crichton: Ví dụ đầu tiên về một rối loạn mà dƣờng nhƣ tƣơng tự với ADHD đã đƣợc đƣa ra bởi một bác sĩ ngƣời Scotland, Alexander Crichton vào năm 1798. Trong ấn phẩm Điều tra về bản chất và nguồn gốc của sự xáo trộn tâm thần, ông đề cập đến khái niệm "mất khả năng chú ý với mức độ kiên trì cần thiết đến một đối tƣợng bất kỳ". Theo Crichton, kém chú ý, nếu không phải bẩm sinh thì cũng có thể bị gây ra bởi rối loạn thần kinh. Quan niệm này sau đó đã đƣợc phát hiện trong các khái niệm về tổn thƣơng não tối thiểu hoặc rối loạn chức năng. Công trình của ông đƣa ra sau khi bác sĩ ngƣời Đức Melchior Adam Weikard, ngƣời đã xuất bản một sách giáo trình y khoa năm 1775, trong đó có một chƣơng gọi là rối loạn sự chú ý. - Heinrich Hoffmann: Năm 1844, bác sĩ ngƣời Đức Heinrich Hoffmann tạo ra những câu chuyện minh họa về trẻ em bao gồm "Phil đứng ngồi không yên" (Fidgety Phil). Các mô tả này rất ăn khớp với loại hiếu động của ADHD. - Sir George Frederic Still: Các diễn thuyết của Sir George Frederic Still vào năm 1902 đƣợc xem xét bởi nhiều tác giả nổi tiếng, chẳng hạn nhƣ Barkley và Conners, là điểm khởi đầu mang tính khoa học về lịch sử của ADHD. Still mô tả 20 trƣờng hợp trẻ em với "khiếm khuyết trong kiểm soát về mặt đạo đức nhƣ một biểu hiện bệnh mà không có sự bất thƣờng về trí tuệ tổng thể và không có bệnh lý thực thể". 8 - Alfred Frank Tredgold: Tredgold năm 1908 đã thảo luận một mối tƣơng quan giữa tổn thƣơng não sớm, ví dụ, do dị tật bẩm sinh hoặc thiếu oxy chu sinh, và các vấn đề hành vi hoặc các khó khăn học tập sau đó. Tại thời điểm đó, dịch bệnh viêm não đang lan rộng trên khắp thế giới; ảnh hƣởng còn lại của viêm não có nhiều điểm tƣơng đồng với một số triệu chứng ADHD. Khái niệm về "rối loạn hành vi sau viêm não" (Post Encephalitic Behavior Disorder) đã đƣợc giới thiệu sau đó. Ngoài ra, Tredgold là ngƣời đầu tiên thảo luận về tầm quan trọng của việc sửa đổi môi trƣờng nhƣ là một phần của quản lý cho rối loạn này. - Franz Kramer và Hans Pollnow: Năm 1932, hai bác sĩ ngƣời Đức Franz Kramer và Hans Pollnow báo cáo về một bệnh tăng động ở trẻ nhỏ với "triệu chứng đặc trƣng nhất là vận động không ngơi nghỉ”. Các trẻ em đƣợc mô tả là không thể ngồi yên dù chỉ một giây, thích trèo lên cao. Họ cũng mô tả một số tính năng khác của ADHD. - Charles Bradley: Năm 1937, Charles Bradley từ tiểu bang Rhode Island báo cáo tác dụng tích cực của thuốc kích thích ở trẻ em bị rối loạn hành vi khác nhau. Đây là mô tả đầu tiên về hiệu quả của điều trị kích thích trên ADHD, ông đã sử dụng amphetamine racemic. - Leandro Panizzon: Methylphenidate đƣợc tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1944 do Leandro Panizzon và biệt dƣợc là "Ritalin" năm 1954 bắt nguồn từ họ ngƣời vợ của Panizzon, nghĩa là Marguerite hoặc "Rita". 1.1.1.2. Quá trình phát triển tiếp theo của những khám phá về rối loạn tăng động giảm chú ý Tổn thƣơng não tối thiểu và Rối loạn chức năng não tối thiểu (Minimal Brain Damage and Minimal Brain Dysfunction) Khái niệm về tổn thƣơng não tối thiểu đƣợc phổ biến đặc biệt là giữa năm 1930 và 1940. Nhiều tác giả kết luận rằng chứng tăng động ở trẻ em có thể là do não bộ bị tổn thƣơng. Các khái niệm mới về "tổn thƣơng não tối thiểu" đƣợc dựa trên một số sự xem xét. Đầu tiên, Tredgold đã tuyên bố rằng các hình thức nhẹ của tổn thƣơng não ở trẻ nhỏ, mặc dù không nhận ra đƣợc vào thời điểm nào, có thể dẫn đến di chứng về hành vi, những di chứng này sẽ xuất hiện lần đầu ở tuổi đi 9 học. Thứ hai, các biến thể về mức độ, vị trí của tổn thƣơng não bộ hay thể loại tổn thƣơng cũng đƣợc thảo luận. Thứ ba, các khái niệm về "một sự liên tục của tổn thƣơng não khác nhau, từ những bất thƣờng nghiêm trọng, chẳng hạn nhƣ bại não và suy giảm về mặt tâm thần, cho đến “tổn thƣơng tối thiểu" đƣợc giới thiệu bởi Knobloch và Pasamanick năm 1959. Mặc dù thực tế giả thuyết này nói rằng một tổn thƣơng não tối thiểu có thể dẫn đến rối loạn hành vi đã đƣợc thành lập và phổ biến rộng rãi nhƣng có nhiều thách thức về khái niệm này. Đặc biệt trong năm 1960, một số nhà nghiên cứu phát hiện trẻ có xung động tăng động mà không có các yếu tố chấn thƣơng nguyên nhân cổ điển hoặc nhiễm trùng trong tiền sử. Họ đề xuất một sự rối loạn chức năng, chứ không phải tổn thƣơng não bộ, là nguyên nhân đặc trƣng của hội chứng. Trong năm 1963, Nhóm Nghiên cứu Quốc tế Oxford về Thần kinh học trẻ em (Bax và MacKeith 1963) đã tổ chức một hội nghị và cho rằng tổn thƣơng não không nên đƣợc suy đoán từ các dấu hiệu hành vi có vấn đề một cách đơn lẻ. Họ chủ trƣơng một sự thay đổi trong thuật ngữ bằng cách thay thế thuật ngữ "tổn thƣơng não tối thiểu" với "rối loạn chức năng não bộ tối thiểu". 1.1.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý 1.1.2.1. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo lịch sử hệ thống DSM DSM II – 1968: Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối loạn tâm thần ấn bản lần thứ 2 đã đề cập đến “Phản ứng tăng động của thời thơ ấu” (Hyperkinetic Reaction of Childhood) và định nghĩa nó trong hai câu “Rối loạn đƣợc đặc trƣng bởi sự hoạt động, bồn chồn không yên, sự xao nhãng quá mức và khoảng chú ý ngắn, đặc biệt là ở trẻ em; hành vi giảm dần vào giai đoạn vị thành niên” DSM III – 1980: Đến ấn bản lần thứ III đề cập đến rối loạn kém chú ý (Attention Deficit Disorder) có hay không có sự tăng động. Năm 1987 DSM-III-R: khái niệm của hai thể phụ đƣợc loại bỏ và đƣợc đặt lên lại “rối loạn tăng động kém chú ý”. Những triệu chứng về kém chú ý, tăng động xung động đƣợc kết hợp lại thành một danh sách triệu chứng riêng lẻ với một điểm số riêng lẻ. DSM IV – 1994: ADHD đƣợc chia nhỏ thành 3 thể phụ, loại trội về kém chú ý, loại trội về xung động-tăng động, và loại kết hợp cả hai. 10 DSM 5 – 2013: Tƣơng đồng với DSM-IV về tiêu chuẩn chẩn đoán, chia ADHD thành hai lĩnh vực chính là tăng động và kém chú ý, và 3 thể phụ. Tuy nhiên có thay đổi một số đặc điểm [18]. ADHD là một rối loạn thần kinh phát triển đƣợc định nghĩa bởi những mức độ bất thƣờng của sự không chú ý, vô tổ chức, và/ hoặc xung động-hoạt động quá mức. Sự không chú ý và vô tổ chức bao gồm việc không có khả năng duy trì ở lại trong nhiệm vụ, dƣờng nhƣ không lắng nghe, làm mất chất liệu với mức độ không phù hợp với tuổi hay mức phát triển. Xung động-hoạt động quá mức bao gồm hoạt động quá mức, bồn chồn, không khả năng ngồi tại chỗ, xâm hại hoạt động của ngƣời khác, không có khả năng chờ đợi những triệu chứng quá mức so với tuổi hoặc mức độ phát triển. Trong giai đoạn thơ ấu, ADHD thƣờng chồng lấp với các rối loạn khác, những rối loạn mà đƣợc xem là “rối loạn hƣớng nội” (externalizing disorder), nhƣ rối loạn chống đối và rối loạn cƣ xử. ADHD thƣờng dai dẳng đến tuổi trƣởng thành với những bất thƣờng trong chức năng xã hội, học tập và nghề nghiệp [52, tr 32]. 1.1.2.2. Định nghĩa rối loạn tăng động giảm chú ý theo hệ thống phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10) Nhóm rối loạn này có đặc trƣng là: Khởi bệnh sớm; sự kết hợp của một hành vi hoạt động quá mức, kém kiểm tra với thiếu chú ý rõ rệt và thiếu kiên trì trong công việc; và những đặc điểm hành vi trên lan tỏa trong một số lớn hoàn cảnh và kéo dài với thời gian. [9, tr 256] Nhƣ vậy, có rất nhiều định nghĩa về rối loạn này trong lịch sử phát triển của nó. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi sử dụng định nghĩa theo hệ thống phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD – 10) vì mẫu nghiên cứu đƣợc lấy từ bệnh viện và việc chẩn đoán sang lọc cũng đƣợc các bác sỹ thực hiện theo tiêu chí của ICD – 10. 1.1.3. Các nguyên tắc chỉ đạo chẩn đoán rối loạn tăng động giảm chú ý Rối loạn tăng động, giảm chú ý đƣợc đặc trƣng bởi sự giảm duy trì chú ý và tăng mức độ xung động ở trẻ em hoặc trẻ vị thành niên so với trẻ cùng lứa tuôi và mức độ phát triển. Trƣớc đây, tăng động đƣợc tin là triệu chứng sâu xa của rối loạn này, quan điểm chung hiện nay là tăng động thƣờng là triệu chứng thứ phát 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan