Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục kỹ năng sống và giá trị số...

Tài liệu Phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh trường thcs chu văn an, thành phố hải phòng

.PDF
143
338
89

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI  TRỊNH VĂN TUẤN PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI  TRỊNH VĂN TUẤN PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Giáo dục và phát triển cộng đồng Mã số: Thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hồng Thuận HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp. Tác giả chân thành cảm ơn Hội đồng đào tạo, các thầy cô giáo của Khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập. Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của lãnh đạo Phòng Giáo dục- Đào tạo và các ban ngành, đoàn thể quận Ngô Quyền, cán bộ quản lý và giáo viên trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng trong thời gian tác giả học tập và hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến ớng dẫn, động viên, giúp Nguyễn Hồng Thuận đỡ ậ . Tuy nhiên, trong thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được sự đóng góp chân thành của thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn. Xin trân trọng cảm ơn! 7 Trịnh Văn Tuấn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ với công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chị trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả Trịnh Văn Tuấn DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ATGT An toàn giao thông BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CBGV Cán bộ giáo viên CMHS Cha mẹ học sinh CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CTĐ Chữ thập đỏ CSVC Cơ sở vật chất DS-GĐ-TE Dân số - Gia đình - Trẻ em GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GTS Giáo viên GV Giáo viên GVBM Giáo viên bộ môn GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐTN Hoạt động trải nghiệm HĐGD Hoạt động giáo dục HS Học sinh KNS Kỹ năng sống MTTQ NGLL Mặt trận tổ quốc Ngoài giờ lên lớp PHHS Phụ huynh học sinh SKSS Sức khỏe sinh sản TDTT Thể dục thể thao THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và UNICEF Văn hóa của Liên hiệp quốc Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc XH Xã hội WHO Tổ chức Y tế Thế giới MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4 7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 4 8. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................ 5 9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THCS ............................................................ 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................... 6 1.1.1. Nghiên cứu về giá trị sống và kỹ năng sống ......................................... 6 1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường .............................................................................................. 7 1.1.3. Nghiên cứu về việc phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục nói chung và GD KNS & GTS cho HS THCS nói riêng................................................ 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 9 1.2.1. KNS và GTS ............................................................................................ 9 1.2.2 Giáo dục GTS và KNS........................................................................... 11 1.2.3. Nhà trường và cộng đồng .................................................................... 13 1.2.4. Phối hợp giữa NT THCS và Cộng đồng trong giáo dục GTS & KNS cho học sinh .................................................................................................... 14 1.3. Các GTS & KNS cần hình thành ở HS THCS .................................... 15 1.3.1. Đặc điểm học sinh THCS .................................................................... 15 1.3.2. Vai trò của kỹ năng sống và giá trị sống đối với học sinh ................. 20 1.3.3. Các KNS và GTS cơ bản cần hình thành ở học sinh THCS ............. 22 1.4. Các con đƣờng và hình thức giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS .............................................................................................................. 24 1.4.1. Các nguyên tắc giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS .............. 24 1.4.2. Các con đường hình thành và phát triển KNS và GTS cho học sinh THCS .............................................................................................................. 25 1.4.3. Các hình thức tổ chức giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS... 30 1.5. Phối hợp giữa Nhà trƣờng với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS ............................................................................... 31 1.5.1. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS ........................................................... 31 1.5.2. Vai trò của Nhà trường & Cộng đồng trong giáo dục GTS và KNS cho HS THCS ................................................................................................. 32 1.5.3. Quá trình phối hợp giữa NT & CĐ trong giáo dục KNS & GTS cho HS THCS ........................................................................................................ 37 Kết luận chương 1 .......................................................................................... 46 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN, HẢI PHÒNG ................................................................................................. 47 2.1. Đặc điểm địa phƣơng và trƣờng THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng .............................................................................................................. 47 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng .......... 47 2.1.2. Khái quát về trường THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng....... 48 2.2. Thực trạng giáo dục KNS và GTS cho học sinh trƣờng THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng ..................................................................... 50 2.2.1. Quá trình khảo sát................................................................................ 50 2.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 51 2.3. Nhận định chung .................................................................................... 77 2.3.1. Mặt mạnh.............................................................................................. 77 2.3.2. Mặt hạn chế .......................................................................................... 78 2.3.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 79 Kết luận chương 2 .......................................................................................... 80 CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KNS VÀ GTS CHO HỌC SINH TRƢỜNG THCS CHU VĂN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .............. 81 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp............................................................ 81 3.2. Các biện pháp phối hợp giữa Nhà trƣờng với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. ......................................................................................................................... 83 3.2.1. Biện pháp 1: Nhà trường tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho CBGV và Cộng đồng về vai trò, nhiệm vụ, nội dung giáo dục KNS và GTS cho học sinh. .......................................................................................... 83 3.2.2. Biện pháp 2: Nhà trường và Cộng đồng cùng xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục và phối hợp giáo dục KNS& GTS cho học sinh. ................................................................................................... 89 3.2.3. Biện pháp 3: Tổ chức mạng lưới trao đổi thông tin giữa nhà trường và cộng đồng trong quá trình giáo dục KNS& GTS cho HS. ...................... 93 3.2.4. Biện pháp 4: Nhà trường phối hợp với cộng đồng tổ chức các hoạt động giáo dục KNS và GTS cho HS với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp và hiệu quả...................................................................................................... 96 3.2.5. Biện pháp 5: Nhà trường với Cộng đồng cùng phối hợp đánh giá và rút ra kinh nghiệm trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh. ................... 99 3.3. Khảo nghiệm tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ....................................................................................................................... 100 3.3.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 100 3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát ............................................................ 101 3.3.3. Mục đích khảo sát .............................................................................. 101 3.3.5. Kết quả khảo sát ................................................................................. 101 Kết luận chương 3 ........................................................................................ 104 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109 PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Các KNS cần hình thành ở HS THCS ............................................ 53 Bảng 2.2. Các GTS cần hình thành ở HS THCS ............................................ 54 Bảng 2.3. Các hình thức GD KNS & GTS phù hợp với HS trong trường THCS ............................................................................................................... 55 Bảng 2.4. Các phương pháp GD KNS & GTS phù hợp với HS trong trường THCS ............................................................................................................... 56 Bảng 2.5. Thực trạng GTS của học sinh trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng ................................................................................................. 57 Bảng 2.6. Thực trạng KNS của học sinh trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng ................................................................................................. 58 Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục GTS cho HS .................. 59 Bảng 2.8. Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục KNS cho HS.................. 61 Bảng 2.9a. HS tự đánh giá về mức độ tham gia các hình thức giáo dục KNS và GTS............................................................................................................. 65 Bảng 2.9b. Ý kiến của CBGV về các hình thức giáo dục KNS và GTS đã tổ chức cho học sinh ( Kết quả khảo sát 65 CBGV) ........................................... 66 Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp giữa Nhà trường với Cộng đồng trong GDKNS và GTS cho HS..................................................... 69 Bảng 2.11. Hình thức và phương pháp phối hợp giữa Nhà trường và Cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho HS ..................................................... 71 Bảng 2.12. Mức độ tham gia và ảnh hưởng của cộng đồng trong công tác giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An ....................................... 74 Bảng 3.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 102 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBGV và HS về vai trò của giáo dục KNS và GTStrong trường THCS .................................................................................. 52 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, đời sống kinh tế xã hội nhân dân ta đã có nhiều chuyển biến tích cực. Thanh thiếu niên có điều kiện tốt hơn để học tập, rèn luyện, lập thân lập nghiệp. Tuy nhiên, mặt trái của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành mạnh đang tác động trực tiếp làm cho thế hệ trẻ thay đổi, thanh niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, có nhiều biểu hiện nhận thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo lực học đường ngày một gia tăng. Nhiều thanh thiếu niên đã bị lôi cuốn vào lối sống thực dụng, đua đòi, trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Nhiều em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp, ứng xử lại rất kém. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống (KNS). Các em chưa được dạy cách đương đầu với những khó khăn của cuộc sống như cha mẹ ly hôn, gia đình phá sản, mâu thuẫn với bạn bè, kết quả học tập kém, tình bạn khác giới... Các em cũng chưa được định hướng đầy đủ để có giá trị sống đúng đắn (GTS) và có những KNS cơ bản. Chính vì thiếu KNS mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề gặp phải một cách tiêu cực, thiếu suy nghĩ dẫn đến hậu quả khôn lường. Trước thực trạng này, trong những năm qua các cấp, các ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục GTS và KNS được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Trong các Nghị quyết về giáo dục, Đảng ta luôn coi trọng việc giáo dục toàn diện: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,…. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng 1 sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Đồng thời chỉ rõ cách làm: “…Đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. …. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.”[15]. Giáo dục phổ thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ theo bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI, mà thực chất là cách tiếp cận kỹ năng sống, đó là: học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình và học để cùng chung sống. Với cách tiếp cận đó, năng lực thực hiện hành động của người học được đặc biệt chú trọng, mà thành tố nhân lõi của nó chính là các kỹ năng khi thực hiện những nhiệm vụ cụ thể trong học tập và trong cuộc sống. Kỹ năng sống và giá trị sống có mối quan hệ biện chứng. Trong quá trình cá nhân rèn luyện, phát triển kỹ năng sống thì sự nhận thức, niềm tin và giá trị sống liên quan cũng dần được hình thành; đồng thời, giá trị sống của cá nhân đó lại là yếu tố định hướng/chi phối họ thực hiện hành động (làm gì? Làm như thế nào?). Vì vậy, việc đưa nội dung giáo dục GTS và KNS vào nhà trường là tất yếu và phù hợp với xu thế chung. Tuy nhiên, GTS và KNS của cá nhân được tác động rất nhiều bởi môi trường sống, trong đó, đặc biệt là môi trường gia đình. Do đó, việc giáo dục sẽ chỉ có hiệu quả khi đảm bảo có sự thống nhất và phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong cộng đồng. Đối với thành phố Hải Phòng nói chung, trường THCS Chu Văn An nói riêng, việc giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS đã được quan tâm và thực hiện nhiều năm qua. Tuy nhiên, công tác giáo dục KNS và GTS còn nhiều hạn chế như: chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính trị xã hội và quần chúng nhân dân; nội dung chương trình giáo dục, phương pháp, hình thức tổ chức còn chưa đa dạng, 2 chưa phong phú; cán bộ tham gia công tác còn chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có giáo viên chuyên trách….. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục kỹ năng sống và giá trị sống cho học sinh trường THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục, nhằm nâng cao KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục KNS và GTS cho học sinh ở trường THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. - Đối tượng: Phương thức (gồm: nội dung, hình thức và phương pháp) phối hợp giữa Nhà trường và cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. 4. Giả thuyết khoa học Giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS nói chung, ở trường THCS Chu Văn An nói riêng hiện nay chưa đạt hiệu quả cao, nguyên nhân chủ yếu là thiếu sự thống nhất và hợp sức tham gia của các lực lượng xã hội trong giáo dục KNS và GTS cho các em. Nếu có được sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa Nhà trường và các lực lượng xã hội trong giáo dục, sẽ giúp KNS và GTS của học sinh THCS Chu Văn An được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS thông qua phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng. - Nghiên cứu thực trạng phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. - Xây dựng các biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Về nội dung nghiên cứu: - Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phối hợp giữa Nhà trường (gồm: BGH, GV, các đoàn thể trong nhà trường …) và CĐ trong thiết kế và tổ chức hoạt động GD NGLL (hoặc trải nghiệm sáng tạo) nhằm phát triển GTS và KNS cho học sinh THCS; Không đi sâu nghiên cứu các hình thức GD khác; 6.2. Về địa bàn và khách thể khảo sát: - Đề tài nghiên cứu tại trường THCS Chu Văn An và thành phố Hải Phòng. - Đề tài sẽ khảo sát thực tiễn qua 14 đại diện của cơ quan, đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội, 36 PHHS, 65 CBGV và 640 học sinh. 6.3. Về thời gian nghiên cứu: - Điều tra, khảo sát để lấy thông tin, dữ liệu từ năm 2015 đến năm 2017. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài để làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát những hoạt động của GV, HS và các lực lượng xã hội liên quan đến việc giáo dục KNS và GTS cho HS trường THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng, nhằm thu thập các thông tin cần thiết để đánh giá thực trạng phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục. 7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Thiết kế và sử dụng Phiếu hỏi, dành cho các đối tượng là CBGV, HS nhà trường, các lực lượng xã hội nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An thành phố Hải Phòng. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với đại diện các lực lượng xã hội và CBGV, HS trường THCS Chu Văn An để bổ sung và làm rõ hơn những thông tin thu được qua phiếu hỏi, phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. 4 7.2.4. Phương pháp tọa đàm (cùng trao đổi, thảo luận) giữa các bên tham gia về vấn đề GD GTS & KNS cho học sinh và phương án phối hợp. 7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm Khảo nghiệm Xin ý kiến của các bên liên đới (gồm; CBQL, GV và các lực lượng thuộc cộng đồng…) về các biện pháp GD GTS & KNS…... mà đề tài đã đề xuất. Trên cơ sở đó, sẽ tiếp tục hoàn thiện kết quả nghiên cứu cho phù hợp. 7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học: được sử dụng để tính toán, xử lý số liệu thu được qua điều tra bảng hỏi 8. Đóng góp mới của luận văn 8.1 Hệ thống và mở rộng lý luận về về phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS. 8.2 Mô tả thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng. Đánh giá thực trạng nhận thức về giáo dục KNS & GTS cho học sinh trong trường THCS; KNS và GTS của học sinh; Hoạt động giáo dục KNS & GTS cho HS; Sự phối hợp Nhà trường với Cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng hiện nay. 8.3 Xác định các điều kiện để thực hiện, nội dung và yêu cầu thực hiện phối hợp giáo dục qua các giải pháp cụ thể; đã chứng minh được tính khoa học, khả thi khi áp dụng các biện pháp phối hợp Nhà trường với Cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS. Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS & GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng. Chƣơng 3: Biện pháp phối hợp giữa Nhà trường với cộng đồng trong giáo dục KNS và GTS cho học sinh THCS Chu Văn An, thành phố Hải Phòng. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG VÀ GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THCS 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Nghiên cứu về giá trị sống và kỹ năng sống - Khổng Tử (551-479TCN) là nhà triết học, nhà chính trị và là nhà giáo dục nổi tiếng ở Trung Quốc cổ đại luôn hướng cho các môn sinh của mình có được 5 đức: “Nhân –Nghĩa- Lễ- Trí- Tín” còn gọi là Ngũ thường, tức là 5 phẩm chất cơ bản của con người. Chữ Nhân theo quan niệm của Khổng Tử mang một ý nghĩa rộng lớn, gắn bó chặt chẽ với ĐẠO – Đạo Đức – lòng yêu thương con người, yêu thương vạn vật. Ông cho rằng người có đức Nhân là: “Bản thân mình muốn đứng vững trong cuộc sống thì phải giúp người khác đứng vững trong cuộc sống. Mọi việc đều có thể từ mình mà nghĩ đến người khác, ..” (Luận Ngữ- Ung dã) , gốc của Nhân là hiếu đễ lễ nghĩa, trung thực vị tha, xả thân cứu người. Để thực hiện được Nhân, Khổng Tử cho rằng con người phải có Lễ. Lễ là các quy phạm đạo đức hợp một hệ thống qui tắc xử thế. - John Stuart Mill (1806- 1873), một nhà triết học thực chứng, nhà logic học, nhà kinh tế học, nhà chính luận và nhà hoạt động xã hội Anh, trong tác thành phẩm Bàn về tự do (được xuất bản lần đầu tiên tại Anh vào năm 1859), một trong những giá trị sống cơ bản của con người cho rằng tự do của mỗi người tìm thấy giới hạn của mình trong tự do của người khác, rằng tự do xã hội là ranh giới giữa sự kiểm soát xã hội và sự độc lập của cá nhân[43]. - Tổ chức UNESCO đã đưa ra chương trình giáo dục giá trị sống với 12 giá trị cốt lõi đó là: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực, Khiêm tốn, Yêu thương, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan dung, Đoàn kết, được tiến hành tại một số nước trên thế giới. Ở các nước Đông Nam Á trẻ em cũng được triển khai học tập KNS và là đối tượng nghiên cứu thành công có tính khoa học, hệ thống và tiêu biểu cho giáo dục nhân cách con người. 6 Trong lịch sử giáo dục Việt Nam, nội dung giáo dục con người biết đối nhân xử thế, kinh nghiệm làm ăn để đáp ứng và biến ứng với những thách thức của thiên tai, … đã được phản ánh khá phong phú qua hệ thống danh ngôn, ca dao, tục ngữ và những lời dạy của người xưa. Còn đối với chức năng của giáo dục thì mục tiêu học để làm người hay nói cách khác là học để biết đối nhân xử thế, học để sống tốt hơn và học để phục vụ bản thân – gia đình và xã hội đã được quan tâm ngay từ những ngày đầu tiên của giáo dục Việt Nam. Nhưng có lẽ với mục tiêu và nội dung như thế vẫn chưa được gọi là kỹ năng sống mà chỉ là kinh nghiệm của thế hệ trước truyền cho thế hệ sau để ứng phó với sự thay đổi của môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. 1.1.2. Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường Nhiều tác giả đã có những nghiên cứu và giới thiệu một số tài liệu liên quan đến giáo dục KNS & GTS trong nhà trường: - Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh phổ thông- Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thi Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh (2010), - Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS- Mai Thị Kim Oanh(2010) - Giáo dục kỹ năng sống trong họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp lớp 8- Lê Thanh Sử (2010) . - Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,-Phan Thanh Vân (2010) Luận án tiến sĩ GDH, ĐH Thái Nguyên. - Giáo dục hệ giá trị sống trong hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thôngNguyễn Hồng Thuận (2014) Những tài liệu trên đã đi vào phân tích đặc điểm tâm sinh lý của HS THCS và THPT, từ đó nêu lên thực trạng GTS và KNS của HS, giới thiệu và phân tích các KNS & GTS cần thiết ở HS, giới thiệu một số kỹ thuật và phương pháp GD KNS & GTS [21,23,36,40,41]. 7 1.1.3. Nghiên cứu về việc phối hợp các lực lƣợng trong giáo dục nói chung và GD KNS & GTS cho HS THCS nói riêng Phối hợp giữa Nhà trường với cộng động để giáo dục học sinh là một trong những nội dung của công tác xã hội hóa giáo dục. Vấn đề xã hội hóa giáo dục nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu giáo dục và quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu ở nhiều đề tài khác nhau, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: - Xã hội hóa công tác giáo dục- Phạm Minh Hạc (Tổng biên tập) và Phạm Tất Dong, - Xã hội hóa giáo dục-một vấn đề lý luận và thực tiễn- Nguyễn Sinh Huy - Xã hội hóa giáo dục- Võ Tấn Quang chủ biên. Những công trình trên đã tập trung nghiên cứu vấn đề xã hội hóa cả về mặt lý luận và thực tiễn, giới thiệu một số mô hình xã hội hóa đã phát huy được các nguồn lực của cộng đồng trong các hoạt động GD HS và xây dựng CSVC cho nhà trường, mối quan hệ gắn bó, mật thiết giữa 3 môi trường XH-NT-GĐ[19,20,31]. Tuy nhiên, những nội dung cụ thể, như mỗi lực lượng trong cộng đồng có vai trò, chức năng nhiệm vụ như thế nào trong GD HS; làm thế nào để các lực lượng trong cộng đồng và nhà trường cùng phối hợp hiệu quả trong giáo dục HS .. . lại chưa được nghiên cứu sâu. Một số đề tài nghiên cứu cụ thể về phối hợp giữa Nhà trường và cộng đồng trong giáo dục học sinh. Trong đó, đã đưa ra ... như: “Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng trong công tác giáo dục học sinh THCS” của Lê Thanh Sử ; “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông huyện Mỹ Đức, Hà Tây hiện nay” (Bùi Đức Thảo, 2008) Tóm lại, các nghiên cứu nói trên đã đặt cơ sở cả về mặt lý luận và thực tiễn cho các hoạt động giáo dục KNS & GTS cho HS, là giáo dục năng lực ứng xử tích cực, hợp lí của con người đối với các hiện tượng tự nhiên, xã hội. Tuy nhiên, chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu về phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng trong hoạt động giáo dục KNS & GTS, đặc biệt dành cho đối tượng HS THCS.. Do vậy, việc nghiên cứu xác định các nội dung, hình thức, phương pháp phối hợp các bên liên đới trong giáo dục KNS & GTS cho HS THCS là cần thiết. 8 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. KNS và GTS 1.2.1.1. Kỹ năng sống. Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về KNS dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, KNS được hiểu là những phương thức mà con người sử dụng để liên lạc và giao tiếp với những cá nhân khác xung quanh họ, được hình thành và liên tục phát triển trong môi trường sống trên cơ sở các giá trị và quy định xã hội nhất định. Nói cách khác đi, KNS là cách một cá thể “sống” giữa các cá thể khác: cách bạn hành xử, cách bạn nói năng, thậm chí là cách bạn cảm nhận và nhìn nhận về một sự vật hay hiện tượng diễn ra trong cuộc sống … Theo tổ chức WHO, kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả và giải pháp tích cực hoặc ứng phó với những vấn đề hay những thách thức của cuộc sống hàng ngày. Theo tổ chức UNICEFF kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Từ KNS có thể thể hiện thành những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh. Như vậy, với HS THCS thì KNS là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những cách hành xử hiệu quả phù hơp với độ tuổi giúp các em hoà nhập vào môi trường xung quanh (gia đình, lớp học, thế giới bạn bè...), giúp hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triển những nét nhân cách tích cực thuận lợi cho sự thành công trong học đường và thành công trong cuộc sống. 1.2.1.2. Giá trị sống Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện và cái ác trong mối quan hệ của con người với con người, về bản chất là 9 những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có giá trị to lớn trong đời sống, định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân giúp con người sống có ý nghĩa hơn và điều chỉnh hành vi của mỗi người cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. 1.2.1.3. Mối quan hệ giữa GTS và KNS i. Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống Bên cạnh việc học cách để làm (KNS) nhằm chuẩn bị mưu sinh cho cuộc sống, con người cũng cần biết nên sống (GTS) ra sao. Nghĩa là làm thế nào để ứng phó trước tình huống, quản lý cảm xúc, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh, làm thế nào để giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ, làm thế nào để thể hiện bản thân một cách tích cực, lành mạnh. Đặc biệt trong một xã hội cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, nếu không được trang bị sẵn vốn sống, chúng ta khó có thể ứng phó sao cho tích cực nhất khi phải đối mặt trước những tình huống thử thách, hoặc sẽ dễ dàng bị sa ngã, bị ảnh hưởng tiêu cực bởi môi trường sống. Mặt khác, nếu con người không có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù chođược học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi ích cho bản thân và cho xã hội. Không có nền tảng giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi còn tỏ ra tham lam, cao ngạo về kỹ năng mình có. Thiếu nền tảng GTS vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những GTS tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động của cuộc đời, có thể sẽ không dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được mà không cảm thấy bị thua thiệt, mất mát.Xã hội vận động và phát triển không ngừng đòi hỏi nhiều khía cạnh khác ngoài kiếnthức, tài năng. Khái niệm KNS được nhắc đến như một yếu tố “đủ” 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan