Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế việt nam...

Tài liệu Phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế việt nam

.PDF
218
1
82

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NGUYỄN THỊ THU TRANG PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN CON NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh năm 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT NGUYỄN THỊ THU TRANG PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN CON NGƯỜI TRONG PHÁP LUẬT KINH TẾ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số chuyên ngành: 62.38.01.07 Phản biện 1. PGS.TS Lê Vũ Nam Phản biện 2. PGS.TS Lê Thị Bích Thọ Phản biện 3. PGS.TS Bùi Anh Thủy NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. DƯƠNG ANH SƠN Phản biện độc lập 1. PGS.TS Lê Thị Bích Thọ Phản biện độc lập 2. TS Lê Văn Hưng Tp. Hồ Chí Minh năm 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận án này là công trình do tôi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong Luận án đều trung thực và trích dẫn nguồn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Trang DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh/Nga/Pháp Tiếng Việt ACRA Accounting and Corporate Regulatory Authority Cơ quan quản lý kế toán và doanh nghiệp ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á AFTA ASEAN Free Trade Area Hiệp định Thương mại Tự do AFAS ASEAN Framework Agreement on Services Hiệp định khung Asean về dịch vụ AIC The Administration for Industry and Commerce Cục Quản lý Công nghiệp và thương mại APEC Asia-Pacific Economic Cooperation Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương Tổ chức Đông Nam Á ASEAN ASEM Asia-Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á-Âu BCC Business Cooperation Contract Hợp đồng Hợp tác kinh doanh BOT Build-Operate – Transfer Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao BTO Build- Transfer- Operate Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh BT Build Transfer Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao COMECON Council of Mutual Economic Assistance Hội đồng tương trợ kinh tế BTA CP Cổ phần CHXHCN Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa ICC International Chamber of Commerce Phòng Thương mại Quốc tế IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế IRAS Inland Revenue Authority of Singapore Cơ quan Thuế Singapore FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free trade agreement Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product NĐ-CP Tổng sản phẩm quốc nội Nghị định-Chính phủ MAL Model Law on International Commercial Arbitration Luật mẫu về trọng tài quốc tế PECL Principles of European Contract Law Bộ nguyên tắc luật hợp đồng Châu Âu PPP Public Private Partnerships Hợp đồng Đối tác công tư Đô la Singapore SGD SEV Совет экономической взаимопомощи Sovyet Ekonomičeskoy Vzaimopomošči Hội đồng tương trợ kinh tế TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UAR UNCITRAL Arbitration Rules Quy tắc trọng tài Ủy ban nhân dân UBND UCC Uniform Commercial Code Bộ Luật thương mại thống nhất UDHR Universal Declaration of Human Rights Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền UNCITRAL United Nations Commission on International Trade Law Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật Thương mại quốc tế UNIDROIT Insitute International pour l`Unification des Droits Privé Viện Quốc tế về nhất thể hóa pháp luật tư USD Đô la Mỹ VN Việt Nam WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới ZAR Rand Nam Phi (Tiền Nam Phi) i MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .................................................................3 5. Những điểm mới của luận án ..................................................................................4 PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................5 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu.........................................................................5 1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về quyền con người và thuộc tính phổ quát của quyền con người ...................................................................................................5 1.2. Các công trình nghiên cứu về xu hướng tất yếu phổ quát hóa quyền con người .8 1.3. Các công trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh và tự do hợp đồng .......10 1.4. Các công trình nghiên cứu đưa ra kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quyền con người .........................................................................................................................14 1.5. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................16 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ........................................................18 2.1. Cơ sở lý thuyết ...................................................................................................18 2.1.1. Lý thuyết nghiên cứu ...................................................................................18 2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và kết quả nghiên cứu ............19 2.1.3. Hướng tiếp cận của đề tài ............................................................................21 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................22 2.2.1. Phương pháp phân tích ................................................................................22 2.2.2. Phương pháp tổng hợp.................................................................................22 2.2.3. Phương pháp so sánh luật học .....................................................................22 2.2.4. Phương pháp lịch sử ....................................................................................23 3. Kết cấu của luận án ............................................................................................... 23 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN CON NGƯỜI .......................................................................24 1.1. Những vấn đề lý luận về quyền con người ........................................................24 ii 1.1.1. Quan điểm về quyền con người ...................................................................24 1.1.1.1. Quan điểm triết học pháp luật về quyền con người ..............................24 1.1.1.2. Quyền con người – Quyền tự nhiên......................................................28 1.1.1.3. Mối quan hệ giữa quyền con người trong Luật Tự nhiên và Luật Thực định ....................................................................................................................31 1.1.1.4. Khái niệm, phân loại và thuộc tính quyền con người ...........................37 1.2. Tính phổ quát của quyền con người ...................................................................41 1.3. Lý luận về quyền tự do kinh doanh ....................................................................44 1.3.1. Cơ sở của quyền tự do kinh doanh ..............................................................44 1.3.1.1. Quyền tự do cá nhân .............................................................................44 1.3.1.2. Tự do ý chí ............................................................................................46 1.3.1.3. Tự do hợp đồng.....................................................................................49 1.3.2. Quyền tự do kinh doanh – Quyền kinh tế của con người ............................52 1.4. Phổ quát hóa quyền con người tại Việt Nam – Xu hướng tất yếu trong tiến trình toàn cầu hóa ...............................................................................................................57 1.4.1. Khái quát về phổ quát hóa quyền con người ...............................................57 1.4.2. Quyền con người và tiến trình toàn cầu hóa về kinh tế, chính trị và văn hóa ............................................................................................................................... 58 1.4.3. Sự cần thiết và thách thức đối với phổ quát hóa quyền con người trong tiến trình toàn cầu hóa ..................................................................................................64 1.4.4. Vai trò của tự do kinh doanh trong tiến trình toàn cầu hóa .........................67 1.4.4.1. Tự do kinh doanh góp phần tăng trưởng kinh tế ..................................68 1.4.4.2. Tự do kinh doanh góp phần cân bằng thu nhập ....................................69 1.4.4.3. Tự do kinh doanh góp phần phát triển xã hội .......................................70 1.5. Kết luận chương 1 ..............................................................................................72 CHƯƠNG 2. PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN TỰ DO GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG.....74 2.1. Quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp ........................................................................................................................74 2.1.1. Quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp dưới góc nhìn so sánh ................................................................................74 iii 2.1.1.1. Quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý và góp vốn ở Việt Nam từ “Đổi mới” đến nay ................................................................................74 2.1.1.2. Quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý và góp vốn vào doanh nghiệp theo pháp luật các nước trên thế giới và luật quốc tế..................75 2.1.2. Một số đánh giá và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý, góp vốn trong pháp luật kinh tế Việt Nam .........77 2.1.2.1. Một số đánh giá ....................................................................................77 2.1.2.2. Một số kiến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do đầu tư kinh doanh; thành lập, quản lý và góp vốn ở Việt Nam ........................................................79 2.2. Phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh ......................79 2.2.1. Quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh dưới góc nhìn so sánh 79 2.2.1.1. Quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh ở Việt Nam từ “Đổi mới” cho đến nay ............................................................................................... 79 2.2.1.2. Quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh theo pháp luật quốc tế và các quốc gia trên thế giới ..........................................................................81 2.2.2. Một số đánh giá và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh tại Việt Nam ............................................................87 2.2.2.1. Một số đánh giá ....................................................................................87 2.2.2.2. Một số khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh tại Việt Nam .......................................................................87 2.3. Phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh .............................88 2.3.1. Quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh dưới góc nhìn so sánh .......88 2.3.1.1. Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh pháp luật không cấm .............88 2.3.1.2. Điều kiện để được đầu tư kinh doanh ...................................................92 2.3.2. Một số đánh giá và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh ..........................................................................................96 2.3.2.1. Căn cứ đặt ra quy định điều kiện kinh doanh .......................................96 2.3.2.2. Ngành nghề kinh doanh không có trong danh mục ngành nghề kinh tế Việt Nam ............................................................................................................97 2.3.2.3. Sự rõ ràng của điều kiện kinh doanh ....................................................99 iv 2.3.2.4. Thẩm quyền quy định và giải quyết hồ sơ đăng ký ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện .....................................................................................99 2.4. Phổ quát hóa quyền tự do thực hiện thủ tục gia nhập thị trường .....................100 2.4.1. Quyền tự do thực hiện thủ tục gia nhập thị trường dưới góc nhìn so sánh .............................................................................................................................100 2.4.1.1. Thủ tục chuẩn bị đăng ký gia nhập thị trường ....................................102 2.4.1.2. Thủ tục đăng ký gia nhập thị trường...................................................106 2.4.2. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do thực hiện thủ tục gia nhập thị trường ..................................................................................109 2.4.2.1. Mối quan hệ giữa chứng nhận đầu tư và thành lập doanh nghiệp ......110 2.4.2.2. Thời gian và lệ phí đăng ký doanh nghiệp .........................................111 2.4.2.3. Rút ngắn thời gian hoàn tất thủ tục đầu tư ..........................................112 2.4.2.4. Hài hòa quyền lợi của nhà đầu tư và lợi ích của cộng đồng ...............112 2.4.2.5. Cải cách hành chính ............................................................................113 2.5. Kết luận chương 2 ............................................................................................114 CHƯƠNG 3. PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN TỰ DO HỢP ĐỒNG ...........................115 3.1. Phổ quát hóa quyền tự do giao kết hợp đồng ...................................................115 3.1.1. Quyền tự do lựa chọn đối tác giao kết hợp đồng dưới góc nhìn so sánh ..115 3.1.2. Quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng dưới góc nhìn so sánh ..........120 3.1.3. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm phổ quát hoá quyền tự do giao kết hợp đồng ..............................................................................................................124 3.2. Phổ quát hóa quyền tự do thay đổi nội dung hợp đồng ...................................132 3.2.1. Quyền tự do thỏa thuận thay đổi nội dung hợp đồng dưới góc nhìn so sánh .............................................................................................................................132 3.2.2. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm phổ quát hoá quyền tự do thay đổi nội dung hợp đồng ...............................................................................................139 3.3. Phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng ......................143 3.3.1. Quyền tự do lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng dưới góc nhìn so sánh 143 3.3.1.1. Nguyên tắc tự do lựa chọn luật áp dụng .............................................143 3.3.1.2. Giới hạn tự do lựa chọn luật ...............................................................149 v 3.3.2. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do lựa chọn luật cho hợp đồng ................................................................................................153 3.4. Kết luận chương 3 ............................................................................................158 CHƯƠNG 4. PHỔ QUÁT HÓA QUYỀN TỰ DO GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH .......................................................................................................160 4.1. Quyền tự do giải quyết tranh chấp kinh doanh dưới góc nhìn so sánh ............160 4.1.1. Quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp; tự do lựa chọn khởi kiện hay không khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài ......................................160 4.1.2. Quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại ......................................................................................................162 4.1.3. Quyền tự do lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua tòa án ..................171 4.2. Một số nhận định và khuyến nghị nhằm phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh trong giải quyết tranh chấp kinh doanh ...................................................................178 4.3. Kết luận chương 4 ............................................................................................187 KẾT LUẬN .............................................................................................................189 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người là giá trị chung của nhân loại, tác động rất lớn tới quá trình phát triển của văn minh nhân loại, trở thành vấn đề cơ bản trong pháp luật quốc tế nói chung và quốc gia nói riêng. Các tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về quyền con người nhằm thực hiện và bảo vệ quyền con người. Quyền kinh tế của con người là một trong những nhóm quyền cơ bản của con người. Quyền kinh tế được ghi nhận trong Tuyên ngôn của Liên hợp quốc về nhân quyền năm 1948; Công ước của Liên hợp quốc về quyền kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966 và nhiều điều ước quốc tế khác về quyền con người. Đối với Việt Nam, Nhà nước luôn coi con người là động lực, là mục tiêu và là trung tâm của sự phát triển xã hội. Do đó, quyền kinh tế - quyền cơ bản của con người được nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp, văn bản luật và dưới luật. Đặc biệt, pháp luật kinh tế Việt Nam ghi nhận rất rõ về quyền kinh tế của con người. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 đã dành một chương ghi nhận quyền con người. Cụ thể, Chương II của Hiến pháp ghi nhận về “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Theo đó, các văn bản luật chuyên ngành, trong đó có pháp luật kinh tế đã điều chỉnh phù hợp với Hiến pháp. Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực pháp luật kinh tế như: Luật Doanh nghiệp, pháp luật hợp đồng, Luật Đầu tư,… đã ghi nhận và cụ thể hóa quyền kinh tế của con người. Quyền con người nói chung hay quyền kinh tế của con người nói riêng luôn có tính phổ quát và tính đặc thù. Tính phổ quát thể hiện ở chỗ quyền con người là giá trị quan trọng mà xã hội loài người đều ghi nhận và tôn trọng. Tuy vậy, các quốc gia khác nhau, có sự khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa, tộc, truyền thống và các điểm đặc thù khác sẽ tạo cho quốc gia những điểm đặc thù về quyền con người. Hiện nay, trên thế giới có xu hướng hợp tác và toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Hội nhập, hợp tác về kinh tế đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển ở mỗi quốc gia. Việt Nam hiện nay có quan điểm như sau về sự phát triển: “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”1. Để hội nhập kinh tế, pháp luật kinh tế Việt Nam phải có những thay đổi để tương thích với pháp luật quốc tế và luật của các quốc gia đối tác. Trong xu hướng hội nhập phát triển, quyền con người trong 1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Tr. 14. 2 pháp luật kinh tế tính đặc thù được thể hiện ít và thay vào đó tính phổ quát được thể hiện rõ ràng. Vì vậy, xu hướng phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế là xu hướng tất yếu và vấn đề cấp bách trong quá trình hội nhập phát triển. Trước những yêu cầu cấp bách đã nêu trên, có rất nhiều câu hỏi nghiên cứu được đặt ra và nhiệm vụ nghiên cứu là trả lời thỏa đáng về mặt khoa học và thực tiễn những câu hỏi này. Thứ nhất, tại sao pháp luật kinh tế Việt Nam phải phổ quát quyền con người nói chung và quyền tự do kinh doanh nói riêng? Thứ hai, phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh – quyền kinh tế của con người trong pháp luật kinh tế của các nước trên thế giới và Việt Nam thể hiện như thế nào? Thứ ba, thực trạng quyền kinh tế của con người trong pháp luật Việt Nam và giải pháp nào nhằm hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam để đảm bảo quyền con người trong thời gian tới – Thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng? Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam” làm đề tài của luận án tiến sĩ luật học là cần thiết và hữu ích. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Xuất phát từ quan điểm phát triển của Việt Nam: “Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”2, đề tài có mục đích đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam để đảm bảo và phổ quát quyền tự do kinh doanh – quyền kinh tế của con người. Đây là cơ sở để Việt Nam hội nhập kinh tế, quốc tế một cách sâu rộng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nghiên cứu sau: Thứ nhất, khái quát những vấn đề lý luận về quyền con người. Từ đó chứng minh phổ quát quyền con người trong pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật kinh tế Việt Nam nói riêng là nhu cầu và xu hướng tất yếu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ hai, nghiên cứu và đánh giá một cách toàn diện thực trạng các quy định của pháp luật kinh tế về quyền con người. Thông qua đó nêu lên những tồn tại, hạn chế, bất cập của pháp luật kinh tế Việt Nam so với pháp luật của các nước trên thế giới và thông lệ quốc tế trong việc bảo vệ quyền kinh tế của con người. 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, tr 14. 3 Thứ ba, từ kết quả đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam nhằm đảm bảo quyền con người và quyền con người trở nên phổ quát trong pháp luật kinh tế Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quy định của pháp luật về quyền con người và quy định của pháp luật kinh tế thể hiện phổ quát quyền kinh tế của con người. 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Phạm vi nội dung Trong khuôn khổ luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế của con người, cụ thể: (1) Quyền tự do gia nhập thị trường: (i) Tự do thành lập và quản lý, góp vốn vào doanh nghiệp; (ii) Tự do lựa chọn ngành nghề kinh doanh; (iii) Tự do lựa chọn mô hình tổ chức kinh doanh và tự do trong việc thực hiện thủ tục gia nhập thị trường; (2) Quyền tự do hợp đồng: (i) Quyền tự do giao kết hợp đồng; (ii) Quyền tự do thay đổi nội dung hợp đồng; (iii) Quyền tự do lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng. (3) Quyền tự do giải quyết tranh chấp kinh doanh: (i) Tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp; (ii) Tự do giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại; (iii) Tự do giải quyết tranh chấp thông qua tòa án. 3.2.2. Phạm vi không gian Phạm vi nghiên cứu của luận án liên quan tới các quyền con người được ghi nhận trong pháp luật kinh tế tại Việt Nam. 3.2.3. Phạm vi thời gian Luận án nghiên cứu các quy định pháp luật kinh tế về quyền tự do kinh doanh – quyền kinh tế của con người từ 1986 cho đến nay. 4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về phương diện lý luận: Thông qua việc làm rõ vấn đề phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam, luận án góp phần vào việc củng cố lý luận về quyền con người nói chung và các quyền tự do kinh doanh nói riêng. Luận án góp phần hệ thống tiền đề lý luận cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này. Về phương diện thực tiễn: Luận án đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng pháp luật kinh tế Việt Nam hiện nay đã ghi nhận, bảo vệ quyền kinh tế của 4 con người từ đó đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam. Cụ thể: Pháp luật của Việt Nam nói chung, pháp luật kinh tế nói riêng còn có nhiều sự khác biệt với pháp luật của các nước và thông lệ quốc tế và chính điều này đã gây ra nhiều khó khăn cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của chúng ta. Thông qua quá trình nghiên cứu, luận án chỉ ra được xu hướng phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam để thấy sự tương thích của pháp luật Việt Nam với pháp luật của các nước trên thế giới và với thông lệ quốc tế. Từ sự tương thích của pháp luật, các doanh nghiệp Việt Nam hội nhập phát triển kinh tế một cách sâu rộng. Ngoài ra, luận án còn là nguồn tài liệu tham khảo cho các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan quản lý nhà nước, những người nghiên cứu khoa học, những người tham gia công tác giảng dạy, sinh viên học tập về quyền con người và pháp luật kinh tế. 5. Những điểm mới của luận án Thứ nhất, luận án là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ lý luận và thực tiễn về phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu pháp luật điều chỉnh quyền tự do kinh doanh. Thứ hai, dưới góc độ lý luận, luận án góp phần làm rõ lý luận về quyền con người và thuộc tính phổ quát của quyền con người. Từ đó, luận án làm rõ vấn đề lý luận về quyền tự do kinh doanh. Thứ ba, luận án phân tích thực trạng pháp luật kinh tế Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con người. Bên cạnh đó, kết hợp so sánh với kinh nghiệm pháp luật của các nước trên thế giới và thông lệ quốc tế, luận án chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của pháp luật kinh tế Việt Nam và đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật kinh tế Việt Nam nhằm phổ quát hóa quyền tự do kinh doanh: Tự do gia nhập thị trường, tự do hợp đồng và tự do giải quyết tranh chấp kinh doanh. 5 PHẦN TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về quyền con người và thuộc tính phổ quát của quyền con người 1.1.1. “The Universality of the Concept of Human Rights” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Sự phổ biến của tư tưởng về quyền con người) của tác giả Louis Henkin đăng trên Annals of the American Academy of Political and Social Science 506: 1016, năm 1989. Bài viết nghiên cứu về tính phổ quát quyền con người, theo đó nghiên cứu làm rõ khái niệm “quyền con người” và “tính phổ quát”. Các quyền con người trong Tuyên ngôn là sự phổ quát mang tính chính trị và pháp lý, được thừa nhận ở hầu hết các nước và được chuyển hóa vào luật của họ. Những quyền này phản ánh giá trị đạo đức, hiện đại và phổ biến. Rõ ràng, trong bài viết này tác giả đã khẳng định quyền con người có tính phổ biến bởi vì nó chứa đựng và phản ánh đạo đức. Với nhận định này, luận án sẽ kế thừa để chứng minh rằng quyền con người trong pháp luật kinh tế cũng mang tính phổ biến. Vì vậy, phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam là xu hướng tất yếu. 1.1.2. “Universality of human rights and cultural diversity” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Phổ quát quyền con người và sự đa dạng về văn hóa): Báo cáo tư vấn của Hội đồng tư vấn về các vấn đề quốc tế số 4 ngày 28/6/1998. Tại bản báo cáo, Hội đồng trả lời, bình luận cho những nội dung: Tính phổ quát của quyền con người và sự giới hạn của nó; công cụ của các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực nhân quyền nhằm khuyến khích thực hiện quyền con người trong các nền văn hóa khác nhau; đánh giá sự phát triển của quyền con người dưới góc độ gia tăng sự liên kết văn hóa hay sẽ khuyến khích sự hạn chế các quyền đang tồn tại. Hội đồng đề cập tới tính phổ quát của các quyền con người chung mà không đi vào phân tích và tư vấn về quyền con người trong lĩnh vực kinh tế. Tuy vậy, với kết quả nghiên cứu và tư vấn của Hội đồng về mối quan hệ, sự tương tác giữa tính phổ quát của quyền con người và sự đa dạng về văn hóa, luận án sẽ tiếp nhận quan điểm này để góp phần nghiên cứu tính phổ quát quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam. 1.1.3. “The relative universality of Human rights” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Tính phổ quát tương đối của quyền con người) của tác giả Jack Donnelly trong cuốn 6 sách Human rights quarterly, Volume 29(2): 281 - 306, NXB The Johns Hopkins University Press, năm 2007. Trong bài viết, tác giả đề cập bản chất phổ quát của quyền con người và tự do là không thể phủ nhận. Theo đó, quyền con người có tính tương đối. Tác giả ủng hộ và bảo vệ sự phổ quát các quyền có tính khả thi, phù hợp với quốc tế và có tính đồng thuận cao của cộng đồng quốc tế. Bên cạnh đó, phổ quát quyền con người để lại một không gian đáng kể cho tính khu vực, tính đặc thù về văn hóa, tính dân tộc của quyền con người. Bài viết chỉ dừng lại phân tích và chứng minh quyền con người có tính phổ quát tương đối. Tức là, bên cạnh tính phổ quát, quyền con người còn có tính đặc thù. Bài viết chưa đề cập cụ thể đến các quyền kinh tế trong lĩnh vực pháp luật kinh tế nhưng với kết quả nghiên cứu của tác giả là nguồn tư liệu quý báu cho luận án. Từ nội dung của bài viết, luận án kế thừa quan điểm quyền con người trong lĩnh vực kinh tế cũng mang tính phổ quát tương đối. Vì vậy, khi chuyển hóa quyền con người vào pháp luật kinh tế Việt Nam cũng cần tôn trọng những giá trị về dân tộc, văn hóa, truyền thống. 1.1.4. “Tìm hiểu tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người” của tác giả Vũ Hoàng Công, luận án tiến sĩ triết học, Viện Triết – Viện Khoa học xã hội Việt Nam, năm 1994. Đề tài đã đề cập tới ba vấn đề sau: (i) Cơ sở, biểu hiện của tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người; (ii) Sự khác nhau của tính phổ biến và tính đặc thù trong quyền con người; (iii) Cơ sở và biểu hiện, tiêu chuẩn và điều kiện của sự thống nhất giữa tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người. Đề tài nghiên cứu trên chỉ mới đề cập tới hai thuộc tính của quyền con người là tính phổ biến và tính đặc thù dưới góc độ triết học. Tác giả đã tham khảo một số văn bản pháp luật của Việt Nam và các nước trên thế giới để chứng minh quyền con người có tính phổ biến và tính đặc thù nhưng chưa có sự đánh giá và phân tích sâu dưới góc độ pháp lý. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của tác giả sẽ là những vấn đề lý luận mà luận án sẽ kế thừa để phục vụ cho nội dung nghiên cứu “những vấn đề lý luận về quyền con người”. 1.1.5. “Tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người” của tác giả Phạm Văn Khánh, luận án tiến sĩ triết học, Viện Khoa học xã Hội Việt Nam, năm 1995. Từ góc độ triết học, tác giả làm rõ tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người trong đó chú ý đến tính đặc thù của quyền con người Việt Nam và cách mạng Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển con người Việt Nam trong giai đoạn nửa cuối những năm 1990. Mặc dù đề tài có đóng góp đáng kể về mặt khoa học, tuy nhiên, đề tài mới chỉ tiếp cận hai thuộc tính cơ bản 7 của quyền con người dưới góc độ triết học và chưa có sự phân tích và nghiên cứu sâu dưới góc độ pháp lý. Ngoài ra, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu thuộc tính quyền con người trong giai đoạn trước năm 2000 – Thời điểm Việt Nam chưa hội nhập sâu, rộng như hiện nay nên một số những đánh giá thực trạng và kiến nghị chỉ có giá trị tham khảo. Đặc biệt, tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người trong pháp luật về kinh tế tác giả chưa đề cập tới. 1.1.6. “Những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân” của tác giả Trần Thanh Hương, luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nhà nước & Pháp luật, Năm 2006. Tác giả đã thu được kết quả nghiên cứu sau: (i) Làm rõ luận điểm tự do cá nhân xác lập trình độ phát triển của con người trong xã hội và quyền tự do cá nhân của công dân là một trong lĩnh vực quyền thể hiện giá trị cao nhất; (ii) Đề xuất giải pháp cụ thể trong hệ thống tăng cường hiệu quả đảm bảo quyền tự do cá nhân của công dân phù hợp với công cuộc đổi mới kinh tế - chính trị của đất nước và hội nhập quốc tế. Công trình nghiên cứu này là công trình nghiên cứu chuyên sâu, kết quả nghiên cứu là sự bổ sung quan trọng cho lý luận về mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân, về quyền con người, quyền công dân của Việt Nam. Công trình nghiên cứu này là tài liệu hữu ích mà luận án sẽ tham khảo và kế thừa khi nghiên cứu về quyền con người trong lĩnh vực kinh tế. Tuy vậy, công trình nghiên cứu này mới dừng lại nghiên cứu về quyền cơ bản của công dân trong lĩnh vực tự do cá nhân mà chưa liên hệ tới quyền con người và xu hướng phổ quát của quyền con người. Vì vậy, vấn đề về quyền con người, tính phổ quát của quyền con người trong pháp luật kinh tế là vấn đề còn ngỏ để tác giả nghiên cứu trong luận án của mình. 1.1.7. “Quyền con người: Giá trị xã hội, tính phổ biến và tính đặc thù” của tác giả Võ Khánh Vinh, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 5/2009, Tr. 60-65. Trong bài viết, tác giả đã đi vào tìm hiểu giá trị xã hội, tính phổ biến, tính đặc thù và mối quan hệ giữa tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người. Tác giả đã chứng minh, giá trị xã hội của quyền con người ở những nội dung sau: Thứ nhất, quyền con người là một trong những giá trị xã hội tổng hợp. Thứ hai, quyền con người có tính phổ biến. Thứ ba, quyền con người có tính đặc thù. Từ những điểm phân tích trên, tác giả khẳng định tính phổ biến và tính đặc thù của quyền con người có mối quan hệ biện chứng. Thông qua bài viết này tác giả đã chứng minh quyền con người luôn có tính phổ biến và tính đặc thù, hai thuộc tính này có mối quan hệ chặt chẽ. Từ kết quả nghiên cứu của tác giả bài viết, luận án sẽ kế thừa những nội dung trên. Tuy vậy, bài viết chưa nêu được tính phổ biến của quyền con 8 người, đặc biệt là quyền kinh tế của con người được thể hiện trong pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế; chưa nêu được xu hướng phổ quát hóa quyền con người trong lĩnh vực pháp lý. 1.1.8. “Thuyết tương đối về văn hóa và quyền con người” của tác giả Hoàng Văn Nghĩa, Tạp chí khoa học xã hội Việt Nam số 2(75) – 2014. Bài viết đã đi sâu vào phân tích các quan điểm khác nhau trên thế giới về quyền con người như các thuyết tương đối về văn hóa, thuyết phổ quát và thuyết biện chứng. Trong đó, trên thế giới quan điểm theo thuyết tương đối về văn hóa đã chỉ ra rằng những nét đặc thù về văn hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tính phổ biến của quyền con người. Tuy vậy, bài viết chỉ dừng lại phân tích về tác động của học thuyết tương đối văn hóa tới tính phổ quát của quyền con người mà chưa có sự tiếp cận phổ quát hóa quyền con người trong lĩnh vực pháp luật kinh tế. Vì vậy, luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của tác giả về tính phổ quát của quyền con người để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 1.2. Các công trình nghiên cứu về xu hướng tất yếu phổ quát hóa quyền con người 1.2.1. “Which rights should be universal?” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Quyền nào nên phổ quát hóa?) của tác giả William J. Talbott, NXB Oxford University Press, năm 2005. Tác giả đã đi vào phân tích quyền con người và phổ quát hóa quyền con người. Theo tác giả, triết lý về quyền con người là một vấn đề đang có sự thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của xã hội. Thực tiễn pháp lý đã chứng minh, quyền con người có sự đồng thuận rộng rãi trên thế giới, được thể hiện trong các tuyên bố và các điều ước quốc tế. Sự đồng thuận về quyền con người từ các nước sẽ tiến tới hình thành nhà nước pháp quyền và quyền con người sẽ được hiến định. Nội dung chính của cuốn sách là cần phổ quát hóa nhóm quyền về chính trị. Nhóm quyền về chính trị không gắn với nội dung nghiên cứu của luận án nhưng những kết quả nghiên cứu của tác giả về xu hướng phổ quát quyền con người trên thế giới là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho nghiên cứu luận án. Cụ thể là xu hướng phổ quát hóa các quyền con người trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2. “Human Rights and International Trade” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Quyền con người và thương mại quốc tế) của nhóm tác giả Thomas Cottier, Joost Pauwelyn, Joost Pauwelyn, Elisabeth Burgi, Oxford University Press, năm 2005. Cuốn sách đề cập tới hai vấn đề rất thời sự: Toàn cầu hóa kinh tế và tôn trọng quyền con người. Về lý thuyết, nếu thương mại phát triển sẽ tăng phúc lợi kinh tế và bảo vệ nhân quyền, đảm bảo phẩm giá cá nhân tốt hơn. Tuy nhiên, sự tương tác 9 giữa tự do hoá thương mại và bảo vệ quyền con người rất phức tạp, và căng thẳng đã nảy sinh giữa hai lĩnh vực này. Với phương pháp khám phá các ma trận pháp lý khác nhau của hai trường thương mại – nhân quyền và xem xét làm cách nào để kết hợp chúng, nhóm tác giả đưa ra giải pháp cho các cơ quan xây dựng pháp luật quốc tế và cho cơ chế giải quyết tranh chấp quốc tế. Cuốn sách không đề cập tới pháp luật kinh tế Việt Nam nhưng đã đề cập một cách khá toàn diện sự tương tác giữa toàn cầu hóa và quyền con người. Những kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả sẽ hỗ trợ rất lớn cho luận án. Cụ thể, những phân tích về trách nhiệm của chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh với việc đảm bảo quyền con người rất có giá trị đối với luận án. Bên cạnh đó, cuốn sách đã chỉ ra pháp luật cần có những quy định để đảm bảo hài hòa lợi ích của chủ thể kinh doanh và mục tiêu đảm bảo quyền con người. Do đó, khi phổ quát hóa quyền con người trong pháp luật kinh tế Việt Nam cũng phải xem xét tới sự hài hòa về lợi ích. 1.2.3. “Globalization, economic freedom, and human rights” (Tạm dịch sang tiếng Việt là Toàn cầu hóa, tự do kinh tế và quyền con người) của nhóm tác giả Arxel Dreher, Martin Grassebner, Lars-H.R. Seimers trên tạp chí Journal of Conflict Resolution 56(3), năm 2012. Nhóm tác giả sử dụng chỉ số KOF Index về toàn cầu hóa và hai chỉ số tự do kinh tế thực nghiệm để phân tích toàn cầu hóa và tự do hóa ảnh hưởng đến thực thi quyền con người. Nhóm tác giả đã phân tích số liệu của 106 quốc gia trong giai đoạn 1981-2004. Dưới góc độ phân tích định lượng, nhóm tác giả đã chỉ ra sự tác động thực sự của toàn cầu hóa và tự do kinh tế tới quyền con người, cụ thể là quyền toàn vẹn thân thể. Bài viết tiếp cận dưới góc độ kinh tế thông qua các biến khác nhau để phân tích tác động nên kết quả nghiên cứu này là nguồn tư liệu quý để luận án triển khai phân tích tính phổ biến của quyền con người trong xu thế toàn cầu hóa và tự do kinh tế hiện nay. 1.2.4. “Quyền con người và kinh tế thị trường” của tác giả Trần Đình Hảo trong cuốn sách “Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” của Viện khoa học xã hội Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, năm 2009, Tr.73-85. Bài viết đã tiếp cận một số quyền con người không thể thiếu vắng trong nền kinh thế thị trường, đồng thời nêu lên điều kiện, môi trường, cơ chế đảm bảo thực thi và bảo vệ các quyền này. Tác giả còn đưa ra sáu giải pháp để đảm bảo và thực thi quyền kinh tế của con người, trong đó có các quyền tự do kinh doanh, quyền gia nhập thương trường, rút khỏi thị trường và tự do cạnh tranh lành mạnh. Tác giả có sự phân tích sâu về quy định nhằm đảm bảo quyền con người trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiên nay. Đây là kết quả nghiên cứu quan trọng mà tác giả luận án 10 sẽ kế thừa trong quá trình hoàn thiện luận án. Tuy vậy, bài viết chưa đề cập tới xu hướng phổ quát hóa của quyền con người trong lĩnh vực kinh tế tại Việt Nam. 1.2.5. “Hội nhập quốc tế với việc đảm bảo các quyền con người” của tác giả Trần Thị Hòe, Tạp chí Lý luận chính trị số 6 – 2014. Trong bài viết, tác giả nhận định rằng hội nhập quốc tế góp phần phát triển tư duy pháp lý về quyền con người. Tác giả chứng minh, qua các bản Hiến pháp của Việt Nam đã thể hiện tư duy pháp lý thay đổi theo chiều hướng tích cực. Đến Hiến pháp năm 1992 lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến có ghi nhận cụm từ “quyền con người” và đến Hiến pháp năm 2013 đã ghi nhận và đề cao trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con người. Tác giả thừa nhận những giá trị chung của nhân loại về quyền con người là minh chứng cho việc Việt Nam chủ động, tích cực tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế. Bài viết chưa phân tích sâu về tính phổ quát của quyền con người cũng như phổ quát hóa quyền con người trong lĩnh vực pháp luật kinh tế. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu của tác giả hỗ trợ tác giả luận án trong quá trình nghiên cứu để thấy được phổ quát hóa quyền con người là xu hướng tất yếu trong quá trình hội nhập quốc tế. 1.3. Các công trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh và tự do hợp đồng 1.3.1. “Economic Freedom and Growth: Decomposing the Effects” (Tạm dịch là: Tự do kinh tế và tăng trưởng: Phân tích các ảnh hưởng) của tác giả Fredrik Carlsson and Susanna Lundström công bố trên Public Choice, Vol. 112, No. 3/4 năm 2002. Nhóm tác giả đã chỉ ra rằng, hầu hết các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do kinh tế và tăng trưởng GDP đã tìm ra một mối quan hệ tích cực. Trong công trình nghiên cứu này này, tác giả khảo sát những loại biện pháp tự do kinh tế cụ thể nào là quan trọng cho sự phát triển. Trong công trình này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế để rút ra những yếu tố của tự do kinh doanh tới sự phát triển kinh tế. Tuy đây là nghiên cứu không phải trong lĩnh vực pháp lý nhưng với kết quả này, tác giả luận án kế thừa để khẳng định tự do kinh tế là cần thiết và tác động rất lớn đến quyền con người. Cũng từ đó, luận án có thể đề xuất những chính sách phù hợp để phổ quát hóa quyền con người nói chung, quyền tự do kinh doanh nói riêng và để phát triển kinh tế Việt Nam. 1.3.2. “Freedom of contract and Foundamental fairness for individual parties: The tug of war continues” (Tam dịch là: Tự do hợp đồng và sự công bằng cơ bản cho các bên là cá nhân: Sự tranh chấp vẫn còn tiếp diễn) của tác giả Carolyn Edward đăng trên 77 UMKC L. Rev. 647 năm 2009.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất