ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐINH THỊ MỸ HẠNH
PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI TOÁN
VỀ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT VÀ GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN TOÁN)
Mã số : 60 14 10
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Nhụy
HÀ NỘI - 2012
1
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ............................................................................................... i
Danh mục viết tắt ..................................................................................... ii
Danh mục các bảng .................................................................................. iii
Dan mục sơ đồ, biểu đồ ............................................................................ iv
Mục lục .................................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 5
1.1.Tư duy ................................................................................................ 5
1.1.1.Tư duy là gì? ................................................................................... 5
1.1.2.Quá trình tư duy .............................................................................. 6
1.1.3.Những đặc điểm của tư duy ............................................................. 8
1.1.4.Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển ................................................. 10
1.2.Sáng tạo .............................................................................................. 11
1.2.1.Sáng tạo là gì? ................................................................................. 11
1.2.2.Quá trình sáng tạo ............................................................................ 12
1.2.3.Các cấp độ của sáng tạo ................................................................... 14
1.3.Tư duy sáng tạo .................................................................................. 14
1.3.1.Tư duy sáng tạo là gì?...................................................................... 14
1.3.2.Các thành phần của tư duy sáng tạo ................................................. 15
1.4. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh qua môn Toán ...................... 17
1.4.1.Một số biểu hiện sự sáng tạo của học sinh trong học Toán .............. 17
1.4.2.Phương hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh qua môn Toán ........... 18
1.5.Dạy học các bài toán về GTLN - GTNN ở trường THPT ................... 21
1.5.1.Nội dung chương trì nh GTLN - GTNN ở trường THPT .................. 21
1.5.2.Thực trạng dạy học các bài toán về GTLN
- GTNN ở trường THPT........ 21
1.5.3.Quan hệ giữa các bài toán tì m GTLN
- GTNN với việc rèn
luyện tư duy sáng tạo cho học s inh ........................................................... 24
Kết luận Chương 1 .................................................................................. 26
Chương 2: PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA DẠY HỌC CÁC BÀI
TOÁN VỀ GIÁ TRỊ LỚN NHẤT
– GIÁ TRỊ NHỎ NHẤT..................................... 27
2.1.Đị nh nghĩ a .......................................................................................... 27
v
2.1.1.GTLN - GTNN của hàm số ............................................................
2.1.2.GTLN - GTNN của một tập A ..................................................
2.2.Một số phương pháp tì m GTLN – GTNN...........................................
2.2.1.Phương pháp sử dụng đạo hàm ........................................................
2.2.2.Phương pháp tập giá trị ....................................................................
2.2.3.Phương pháp lượng giác hóa ...........................................................
2.2.4.Phương pháp hình học .....................................................................
2.2.5.Phương pháp sử dụng bất đẳng thức ................................................
2.3.Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh THPT qua
dạy học các bài toán về GTLN – GTNN...................................................
2.3.1.Phương hướng chung.......................................................................
2.3.2.Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh THPT
qua dạy học các bài toán về GTLN – GTNN ............................................
Kết luận Chương 2 ...................................................................................
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................
3.1.Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................
3.1.1.Mục đích thực nghiệm .....................................................................
3.1.2.Nhiệm vụ thực nghiệm ....................................................................
3.2.Phương pháp thực nghiệm ..................................................................
3.3.Tổ chức và nội dung thực nghiệm .......................................................
3.3.1.Tổ chức thực nghiệm .......................................................................
3.3.2.Nội dung thực nghiệm .....................................................................
3.4.Kết quả thực nghiệm ..........................................................................
3.4.1.Nhận xét của giáo viên qua tiết dạy thực nghiệm .............................
3.4.2.Ý kiến của học sinh về giờ da y thực nghiệm ....................................
3.4.3.Những đánh giá từ kết quả bài kiểm tra ...........................................
Kết luận Chương 3 ...................................................................................
KẾT LUẬN .............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................
vi
27
28
28
28
31
33
35
37
39
39
40
74
75
75
75
75
75
75
75
76
88
88
88
89
96
97
98
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1. GTLN
Giá trị lớn nhất
2. GTNN
Giá trị nhỏ nhất
3. Nxb
Nhà xuất bản
4. SGK
Sách giáo khoa
5. SBT
Sách bài tập
6. THPT
Trung học phổ thông
7. THCS
Trung học cơ sở
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm học sinh lớp đối chứng - lớp thực nghiệm ................ 76
Bảng 3.2. Kết quả bài kiểm tra ................................................................. 89
Bảng 3.3. Phân loại bài kiểm tra ............................................................... 89
iii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Qúa trình tư duy ...................................................................... 7
Biểu đồ 3.1. Phân loại bài kiểm tra ........................................................... 89
iv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay
việc phát triển lực lượng lao động khoa học kỹ thuật chất lượng cao , có năng
lực sáng tạo là hết sức cần thiết . Chính vì vậy giáo dục được coi là quốc sách
hàng đầu, là động lực để phát triển kinh tế xã hội. Với nhiệm vụ và mục tiêu cơ
bản của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển về mọi mặt
, không
những có kiến thức tốt mà còn vận dụng linh hoạt kiến thức trong mọi tì nh
huống công việc . Do đó việc rèn luyện và phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh ở các trường phổ thông của những người làm công tác giáo dục là hết sức
cần thiết. Tư duy sáng tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển trí
tuệ của học sinh . Tư duy sáng tạo giúp cho học sinh phát huy được tí nh tí ch
cực, chủ động và sáng tạo trong học tập và xử lý các tình huống.
Nâng cao chất lượng dạy học nói chung , chất lượng dạy học môn Toán
nói riêng đang là một yêu cầu cấp bá ch đối với ngành Giáo dục nước ta hiện
nay. Một trong những khâu then chốt để thực hiện yêu cầu này là đổi mới nội
dung và phương pháp dạy học . Đị nh hướng đổi mới phương pháp dạy học đã
được chỉ rõ trong Luật Giáo dục (1998): "… Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo cho học sinh; phù hợp
với đặc điểm từng lớp học , môn học ; bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến th ức vào thực tiễn… ". Nghị quyết Hội nghị lần
thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng đị nh : "…
Phải đổi mới phương pháp giáo dục và đào tạo , khắc phục lối truyền thụ một
chiều, rèn luyện tư duy sáng tạo của người học…".
Với học sinh phổ thông , tư duy sáng tạo thể hiện qua việc vận dụng
kiến thức tự cấu trúc lại cái đã biết , tìm tòi, phát hiện điều chưa biết . Với mỗi
môn học tư duy sáng tạo có đặc trưng riêng . Khi họ c Toán, việc tì m tòi các lời
giải khác nhau hoặc sáng tạo ra bài toán mới là cách thể hiện của tư duy sáng
tạo. Nó không chỉ giúp học sinh hiểu sâu kiến thức mà còn tạo ra niềm say
mê, hứng thú , tích cực học tập cho các em học sinh.
1
Phát huy tư duy sáng tạo cho học sinh là lĩnh vực vừa rộng lớn vừa khó
khăn. Hiện nay đổi mới phương pháp giáo dục đối với trường phổ thông mới
ở giai đoạn đầu , giai đoạn tí ch cực hóa hoạt động học tập củ a học sinh . Dạy
học sáng tạo còn là đề tài mở , quá trình tích lũy lý thuyết và kinh nghiệm cần
được tiến hành thường xuyên và lâu dài .
Các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất là một trong những
mảng kiến thức toán hay và khó nhưng lại có vai trò hết sức quan trọng trong
việc phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh .
Vai trò của tư duy sáng tạo, và việc dạy học sao cho phát triển tư duy
sáng tạo của học sinh thông qua môn toán quan trọng là vậy. Nhưng bằng
những quan sát thực tế, tôi thấy học sinh phần nhiều còn thụ động, chưa có
khả năng nâng cao tư duy tiến tới tự học tích cực và sáng tạo trong cách học.
Thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Có
nguyên nhân nằm ở chính trong các em học sinh, với lối lười tư duy, lười học
làm mất đi tính sáng tạo trong hoạt động học tập. Có những nguyên nhân lại
đến từ chính giáo viên chúng ta, khi chưa tìm được cách giảng dạy phù hợp
nhằm kích thích các em tính sáng tạo, rèn cho các em học sinh thói quen tìm
tòi suy nghĩ, từ đó có cách suy nghĩ độc lập tích cực, hình thành nên khả năng
tự học, tự nghiên cứu. Các giáo viên đôi khi còn chưa quan tâm được tới từng
học sinh, giảng dạy nặng về lý thuyết, không khu biệt được đối tượng để có
các dạng bài tập thích hợp. Trước thực trạng đó tôi thấy cần thiết phải có sự
thay đổi trong phương pháp giảng dạy của mình, nhằm đạt tới mục đích cuối
cùng là phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
Với những lý do trên tôi chọn đề tài n ghiên cứu của mì nh là :
"Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh THPT qua dạy học các bài
toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất"
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có một số công trì nh nghiên cứu gần gũi với đề tài này như
: "Phát
triển năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh chuyên toán THPT qua giảng dạy
2
chuyên đề phép biến hì nh trong mặt phẳng " - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn
Hoàng Cương , ĐHGD-ĐHQG HN, năm 2010; "Rèn luyện kỹ năng giải toán
và phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chương số phức
- Giải tích lớp 12 nâng cao THPT" - Luận văn thạc sĩ của Trần Đức Thiện ,
ĐHGD-ĐHQG HN, năm 2010; … Nhưng theo tôi biết chưa có công trì nh nghiên
cứu cụ thể nào đi sâu nghiên cứu về đề tài "Phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh THPT qua dạy học các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhâ
". ́ t
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về tư duy sáng tạo .
- Thực trạng dạy học các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
ở trường THPT.
- Đề xuất biện pháp khai thác các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị
nhỏ nhất nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh .
4. Phạm vi nghiên cƣ́u nghiên cƣ́u
Nghiên cứu các bài to án về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong
chương trì nh toán THPT .
5. Mẫu khảo sát
Lớp 12A1, 12A2, 12A6, 12A7 trường THPT Trần Hưng Đạo Hà
Đông - Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu lí luận về tư duy, tư duy sáng
tạo. Yêu cầu phát triển tư duy, tư duy sáng tạo cho học sinh qua dạy học toán.
- Điều tra , quan sát : điều tra thu thập ý kiến của giáo viên và học
sinh
về thực trạng dạy học các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất .
- Thực nghiệm sư phạm .
7. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng hợp lý hệ thống các bài toán về giá trị lớn nhất và giá trị
nhỏ nhất trong d ạy học toán thì có thể phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ,
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học nội dung này .
3
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luận , danh mục tài liệu tham khảo nội dung
chính của luận văn gồ m ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn .
Chương 2. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh qua dạy học các bài
toán về giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất .
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm .
4
CHƢƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.
Tƣ duy
1.1.1. Tư duy là gì?
Con người chỉ là một thực thể nhỏ của giới tự nhiên. Trong quá trình
hoạt động thực tiễn của mình nhu cầu hiểu biết tự nhiên, nhận thức khám phá
tự nhiên trở thành một nhu cầu thiết yếu. Nhận biết thế giới khách quan để
nắm được bản chất và những quy luật giúp con người tồn tại và phát triển
.
Quá trình nhận thức đó chính là quá trình tư duy của con người.
Theo từ điển triết học: Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được
tổ chức một cách đặc biệt là bộ não, là quá trình phản ánh tích cực thế giới
khách quan trong các khái niệm , phán đoán, lý luận…Tư duy xuất hiện trong
quá trình hoạt động sản xuất xã hội của con người và đảm bảo phản ánh thực
tại một cách gián tiếp phát hiện những mối liên hệ hợp quy luật. Tư duy là
hoạt động tiêu biểu cho xã hội loài người cho nên tư duy của con người được
thực hiện trong mối liên hệ chặt chẽ với lời nói và những kết quả của tư duy
được ghi nhận trong ngôn ngữ…. Kết quả của tư duy bao giờ cũng là một ý
nghĩ nào đó.
Theo tâm lý học, tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính
bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật , hiện tượng
trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết . Từ đây ta có thể thấy tư
duy là giai đoạn cao của quá trình nhận thức vì nó đi
sâu vào bản chất, phát
hiện ra quy luật của sự vật.
Qua các định nghĩa này ta có thể thấy tư duy là một quá trình có vai trò
vô cùng quan trọng với sự phát triển của loài người, là đặc trưng tiểu biểu của
con người. Nó giúp chúng ta nhận thức đúng về đối tượng từ đó có những
hành động phù hợp để tác động vào đối tượng khách quan. Do đó rèn luyện tư
duy là một việc làm cần thiết và quan trọng đặc biệt là trong việc dạy và học.
5
Cơ sở trực tiếp của tư duy chính là những tri giác biểu tượng hình thành
do có sự tác động của tự nhiên vào cơ quan cảm giác trong quá trình hoạt
động thực tiễn của con người. Do đó muốn phát triển tư duy phải thông qua
các hoạt động thực tiễn. Đây là một lưu ý với người giáo viên trong quá trình
giảng dạy của mình.
Qua nhiều cách định nghĩa về tư duy ta có thể rút ra những đặc điểm cơ
bản của tư duy là:
- Tư duy là sản phẩm của bộ não con người và là một quá trình phản
ánh thế giới khách quan một cách tích cực.
- Tư duy gắn liền với ngôn ngữ và kết quả của nó bao giờ cũng là một ý
nghĩ được thể hiện ra bằng ngôn ngữ.
- Bản chất của tư duy là sự phân biệt, sự tồn tại độc lập của đối tượng được
phản ánh với hình ảnh nhận thức được qua khả năng hoạt động của con người
nhằm phản ánh đối tượng.
- Khách thể trong tư duy được phản ánh với nhiều mức độ khác nhau từ
thuộc tính này đến thuộc tính kia nó phụ thuộc vào chủ thể tư duy (hay chính
là con người).
Từ đây áp dụng vào việc dạy học ta có thể thấy:
- Muốn phát triển tư duy cần tạo ra các tình huống kích thích tư duy đưa
ra các hoạt động đòi hỏi tư duy của học sinh ở nhiều mức độ khác nhau.
- Đưa ra các bài tập yêu cầu mức độ tư duy phù hợp với đối tượng;
- Giúp học sinh phát triển tư duy đồng thời cũng phải lưu ý tới kết quả
của quá trình tư duy được thể hiện ra bằng ngôn ngữ hay cụ thể hơn là hướng
dẫn học sinh trình bày kết quả tư duy một cách khoa học, hiệu quả nhất.
1.1.2. Quá trình tư duy
Tư duy là một hoạt động trí tuệ với quá trình gồm 4 bước cơ bản sau:
- Bước 1: xác định được vấn đề, biểu đạt nó thành nhiệm vụ tư duy.
- Bước 2: huy động trí tuệ, vốn kinh nghiệm, liên tưởng, hình thành giả
thuyết và cách giải quyết vấn đề, cách trả lời câu hỏi.
6
- Bước 3: xác minh giả thuyết trong thực tiễn. Nếu giả thuyết đúng thì
khẳng định chính xác hoá và giải quyết vấn đề, nếu giả thuyết không phù hợp
thì phủ định nó và hình thành giả thuyết mới.
- Bước 4: quyết định, đánh giá kết quả, đưa vào sử dụng.
Để dễ hình dung 4 bước trong quá trình tư duy chúng tôi có bảng sơ đồ
hoá như sau:
NhËn thøc vÊn ®Ò
C©u hái
XuÊt hiÖn c¸c liªn t-ëng
Sµng läc c¸c liªn t-ëng vµ h×nh thµnh gi¶
thuyÕt
Gi¶
thuyÕt
KiÓm tra gi¶ thuyÕt
Kh¼ng ®Þnh
Phñ ®Þnh
ChÝnh x¸c hãa
T×m gi¶ thuyÕt
míi
X¸c minh
QuyÕt
®Þnh
Gi¶i quyÕt vÊn
®Ò
Hµnh ®éng tduy míi
Sơ đồ 1.1. Qúa trình tƣ duy
7
Tư duy là một quá trình phức tạp của bộ não người do đó việc phân chia
các giai đoạn chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta dễ dàng tìm hiểu để từ đó
có biện pháp tác động phù hợp. Bốn bước này có mối quan hệ mật thiết với
nhau không thể tách rời nhau cũng không thể bỏ qua bước nào. Bước 1 đặt ra
vấn đề cần tư duy, bước 2 và bước 3 giải quyết vấn đề chính của quá trình tư
duy, bước 4 đóng vai trò kiểm tra đánh giá lại tính đúng đắn của quá trình tư
duy đó.
Các thao tác trí tuệ cơ bản phục vụ quá trình tư duy là:
Phân tích, tổng hợp so sánh, tương tự trừu tượng hoá và khái quát
hoá cụ thể hoá, đặc biệt hoá tưởng tượng suy luận chứng minh.
Các thao tác này thống nhất với nhau trong một quá trình. Giống như
hai mặt đối lập của một thực thể thống nhất. Ví dụ như thao tác phân tích là
thao tác tư duy chia đối tượng nhận thức thành các bộ phận, các mặt, các
thành phần khác nhau. Còn tổng hợp lại là thao tác tư duy để hợp nhất các bộ
phận các mặt, các thành phần đã phân tách rời nhờ sự phân tích thành một
chỉnh thể. Hay khái quát hoá và đặc biệt hoá cũng vậy. Một thao tác là để hợp
nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm một loại theo những thuộc
tính, những liên hệ hay quan hệ chung nhất định (khái quát hoá) thì một thao
tác lại làm ngược lại đi từ cái chung đến các riêng. Nhưng các thao tác này
luôn hỗ trợ cho nhau giúp cho chúng ta nhận thức được đối tượng một cách
chính xác và đầy đủ. Do đó muốn phát triển tư duy thì cần rèn luyện cho học
sinh các thao tác này thật tốt.
1.1.3. Những đặc điểm của tư duy
Trước tiên tư duy nhất thiết phải sử dụng ngôn ngữ làm phương tiện.
Giữa tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ không thể chia cắt, tư duy và ngôn
ngữ phát triển trong sự thống nhất với nhau. Ngôn ngữ là phương tiện để
con người tiến hành tư duy đồng thời cũng là phương tiện để con người thể
hiện tư duy của mình. Người có tư duy rành mạch thì ngôn ngữ cũng
8
thường mạch lạc. Do đó rèn luyện tư duy và ngôn ngữ phải luôn đi cùng
với nhau giống như hình thức và nội dung của một sự vật phải có sự đồng
thuận thống nhất vậy.
Tư duy phải dựa vào các khái niệm. Các khái niệm là những yếu tố của
tư duy, sự kết hợp các khái niệm theo những phương thức khác nhau cho phép
con người đi từ ý nghĩ này đến ý nghĩ khác.
Tư duy phản ánh khái quát. Tư duy phản ánh hiện thực khách quan,
những nguyên tắc hay nguyên lý chung, những khái niệm hay vật tiêu biểu.
Phản ánh khái quát là phản ánh tính phổ biến của đối tượng.Vì thế những đối
tượng riêng lẻ đều được xem như một sự thể hiện cụ thể của quy luật chung
nào đó. Nhờ đặc điểm này, quá trình tư duy bổ sung cho nhận thức và giúp
con người nhận thức hiện thực một cách toàn diện hơn.
Tư duy phản ánh gián tiếp. Tư duy giúp ta nhận thức về những đặc
điểm bên trong, những đặc điểm bản chất mà các giác quan không phản ánh
được, mang lại những nhận thức thông qua các dấu hiệu gián tiếp.
Tư duy không tách rời quá trình nhận thức cảm tính. Quá trình tư duy
bắt đầu từ nhận thức cảm tính, liên hệ chặt chẽ với nhận thức cảm tính trong
suốt cả quá trình và nhất thiết phải sử dụng những tư liệu của quá trình nhận
thức cảm tính.
Hiểu được những đặc điểm của quá trình tư duy người giáo viên sẽ biết
cách phát huy tốt nhất tư duy cho học sinh, tạo ra hiệu quả cao trong quá trình
dạy và học. Đặc biệt là trong quá trình dạy học môn toán ở bậc THPT. Bởi
toán học là một môn học logic đòi hỏi rất cao sự tư duy của học sinh.
Theo các nhà toán học nét độc đáo của tư duy theo phong cách toán học: là
- Suy luận theo sơ đồ logic chiếm ưu thế
- Khuynh hướng đi tìm con đường ngắn nhất đến mục đích
- Phân chia rành mạch các bước suy luận
9
- Sử dụng chính xác các kí hiệu
- Lập luận có căn cứ đầy đủ.
1.1.4. Dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển
Đưa ra các dấu hiệu đánh giá tư duy phát triển nhằm mục đích đánh giá
hiệu quả của quá trình dạy học. Bởi dạy học chính là một quá trình kích thích
tư duy, dạy cho học sinh phương pháp tư duy để từ đó các em có khả năng
vận dụng và tự học cao hơn.
Việc phát triển tư duy cho học sinh trước hết là giúp học sinh thông
hiểu kiến thức một cách sâu sắc, không máy móc, cứng nhắc, biết vận dụng
kiến thức vào bài tập, thực sự lĩnh hội được kiến thức, tư duy tích cực từ định
hướng của giáo viên để có khả năng biến kiến thức thành kiến thức của bản
thân. Khi tư duy phát triển sẽ tạo ra kĩ năng và thói quen làm việc có suy nghĩ,
có phương pháp, chuẩn bị tiềm lực lâu dài cho các hoạt động sáng tạo khác.
Căn cứ vào các đặc điểm và quá trình tư duy, căn cứ vào các tiểu chuẩn
đánh giá, đo lường kiểm tra chúng ta có thể đưa ra các dấu hiệu đánh giá tư
duy phát triển như sau:
- Có khả năng tự chuyển tải tri thức và kĩ năng sang một tình huống
mới. Trong quá trình học tập, học sinh đều phải giải quyết những vấn đề đòi
hỏi phải liên tưởng đến những kiến thức đã học trước đó. Nếu học sinh độc
lập chuyển tải tri thức vào tình huống mới thì chứng tỏ đã có biểu hiện tư duy
phát triển.
- Có khả năng tái hiện kiến thức và thiết lập những mối quan hệ bản
chất một cách nhanh chóng.
- Có khả năng phát hiện cái chung và cái đặc biệt giữa các bài toán.
- Có khả năng áp dụng kiến thức để giải tốt các bài toán thực tế: định
hướng nhanh, biết phân tích suy đoán và vận dụng các thao tác tư duy để tìm
cách tối ưu và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
10
Nói cụ thể hơn là học sinh biết sử dụng kiến thức, đồng thời biết liên hệ
kiến thức đó vào các bài học mới, biết khái quát các kiến thức đơn lẻ đã học,
và cuối cùng là biết vận dụng kiến thức đã học vào đời sống thực tế.
Muốn phát triển năng lực tư duy của học sinh, người giáo viên phải
luôn có ý thức xây dựng nội dung dạy học sao cho nó không phải là “thích
nghi” với trình độ phát triển sẵn có của học sinh mà cần đòi hỏi tính phát triển
cao hơn, có phương pháp hoạt động trí tuệ phức tạp hơn, kích thích tư duy của
học sinh hoạt động từ mức độ thấp đến mức độ cao dần. Thành công lớn nhất
của một giáo viên không phải là hướng dẫn học sinh giải được một bài toán
cụ thể mà hướng dẫn được học sinh phương pháp tư duy để có thể giải nhiều
bài toán khác nhau.
Nhƣ vậy: tƣ duy chính là quá trình hoạt động của bộ não để nhận
thức thế giới khách quan qua quá trình hoạt động thực tiễn
, dùng
phƣơng tiện là ngôn ngữ . Tƣ duy là một hoạt động mang tính đặc thù cho
xã hội loài ngƣời . Tƣ duy là một quá trình với những đặc điểm cụ thể do
đó muốn tác động vào việc rèn luyện tƣ duy cho học sinh ngƣời giáo viên
phải nắm rõ, hiểu đƣợc cơ chế vận hành của quá trình này.
1.2.
Sáng tạo
1.2.1. Sáng tạo là gì?
Sáng tạo là tìm ra cái mới, cách giải quyết vấn đề mới không bị phụ
thuộc vào cái đã có. Nội dung của sáng tạo gồm hai ý chính: có tính mới và
có lợi ích. Sáng tạo là cần thiết cho mọi hoạt động của con người, có ý nghĩa
to lớn cho quá trình phát triển của loài người, nhờ có sáng tạo mà con người
không ngừng phát triển, không ngừng vươn lên. Sáng tạo tạo ra các giá trị
mới hữu ích nâng cao giá trị của con người. Tuy nhiên không phải cứ làm ra
cái mới thì được cho là sáng tạo, cái mới này phải mang tính độc đáo và đặc
biệt là phải hữu ích.
11
Dưới góc độ như một phạm trù triết học, sáng tạo được hiểu là quá
trình hoạt động của con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần mới về
chất.
Dưới góc độ tâm lý, sáng tạo là một năng lực đáp ứng một cách thích
đáng nhu cầu tồn tại theo lối mới, năng lực gây ra cái gì đấy mới mẻ.
Theo Bách khoa toàn thư thì sáng tạo là hoạt động của con người trên
cơ sở các quy luật khách quan của thực tiễn, nhằm biến đổi thế giới tự nhiên,
xã hội phù hợp với mục đích và nhu cầu của con người. Sáng tạo là hoạt động
có tính đặc trưng không lặp lại, tính độc đáo và duy nhất.
Tổng hợp các quan niệm trên ta có thể hiểu sáng tạo một cách đơn giản
nhất chính là quá trình tìm ra cái mới độc đáo và có ích.
Từ các quan điểm trên ta có thể thấy sáng tạo chính là quá trình tạo ra
cái mới từ cái cũ. Tuy nhiên cần hiểu rằng không phải vì thế mà ta phủ nhận
cái cũ. Bởi cái cũ là cơ sở để nảy sinh cái mới và bất kỳ sự sáng tạo nào cũng
phải kế thừa từ những điều đã có. Cho nên cách nhìn cái cũ như thế nào rất
quan trọng.
Sáng tạo chỉ có tính tương đối. Bởi muốn đánh giá chính xác ta phải đặt
trong bối cảnh tình huống, thời gian... Sáng tạo không chỉ ở cách giải quyết
vấn đề mà còn trong cách đặt vấn đề cũng hết sức quan trọng.
1.2.2. Quá trình sáng tạo
Việc phân chia quá trình sáng tạo cũng như phân chia các giai đoạn của
tư duy là một việc làm không đơn giản. Vì các hoạt động trong bộ não con
người vốn rất phức tạp, không dễ định tính cũng như định lượng lại càng khó
cho việc phân tách. Tuy nhiên để nghiên cứu sự sáng tạo của con người,
chúng ta phải tiến hành chia tách nhằm hiểu đúng các giai đoạn của sáng tạo.
Quá trình sáng tạo trải qua bốn giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: là giai đoạn chuẩn bị cho công việc ý thức , nghĩa là
hình thành vấn đề đang giải quyết và giải quyết bằng các cách khác nhau
12
.Ở
giai đoạn này có vai trò là huy động các thông tin hữu ích còn tiềm ẩn để có
thể cho lời giải cần tìm . Cùng với các yếu tố suy luận và trực giác tồn tại và
bổ sung cho nhau.
Giai đoạn thứ hai: giai đoạn ấp ủ được bắt đầu khi công việc có ý thức
ngừng lại. Công việc tiếp diễn là các hoạt động của tiềm thức.
Giai đoạn thứ ba: giai đoạn bừng sáng trực giác. Đây là giai đoạn nhảy
vọt về chất trong tiến trình nhận thức để quyết định cho quá trình tìm kiếm lời
giải. Sự bừng sáng trực giác này thường xuất hiện đột nhiên không biết trước
hoặc có khi nó xuất hiện sau khi đã có sự dự cảm sẽ biết được kết quả.
Giai đoạn thứ tư: đây là giai đoạn kiểm chứng. Ở giai đoạn này cần
phải triển khai lập luận, chứng minh logic và kiểm tra lời giải nhận được từ
trực giác. Giai đoạn này rất cần thiết vì tri thức nhận được bằng trực giác chưa
chắc chắn, nó có thể đánh lừa việc tìm kiếm kết quả.
Sáng tạo cũng như nhiều hoạt động tư duy khác là một quá trình liền mạch
và phức tạp của não bộ con người do đó sự phân chia các giai đoạn này cũng chỉ
mang tính tương đối. Sự phân chia giúp người nghiên cứu có thể hình dung các
chặng đường của sáng tạo từ đó nếu muốn tác động vào quá trình này thì chọn
những giai đoạn phù hợp để có sự tác động.
Quá trình sáng tạo có một số đặc điểm sau:
- Là tiền đề để chuyển tri thức và kỹ năng vào hoàn cảnh mới;
- Nhận ra vấn đề mới trong những điều kiện quen thuộc;
- Nhận ra chức năng mới ở những điều kiện quen thuộc;
- Nhận ra cấu trúc của đối tượng đang nghiên cứu.
Lựa chọn cách giải quyết tốt nhất trong từng hoàn cảnh nhờ khả năng
tìm được nhiều giải pháp trên nhiều góc độ và hoàn cảnh khác nhau.
Năng lực tìm kiếm và quyết định phương pháp giải quyết độc đáo trong
khi đã biết được nhiều phương pháp truyền thống.
Tính kế hoạch, tỉ mỉ, chuyên cần, kiên định mục đích.
13
Trong quá trình sáng tạo toán học, thường xuất hiện những trạng thái
hay tình huống một tư tưởng nào đó đột nhiên “bừng sáng” trong đầu óc con
người hoặc đặt con người trong trạng thái “hứng khởi cao độ, khi đó các tư
tưởng hình như cứ kéo theo nhau đến một cách dồn dập có thể giúp ta đi đến
những kết quả bất ngờ, mới mẻ và hiệu quả.
1.2.3. Các cấp độ của sáng tạo
Sáng tạo là hoạt động đa dạng và phong phú của con người, có thể phân
chia sáng tạo thành hai cấp độ:
Cấp độ 1 là hoạt động cải tạo, cải tiến, đối mới, nâng cao những cái đã
có lên một trình độ cao hơn.
Cấp độ 2 là hoạt động tạo ra cái mới về chất.
Cấp độ hai là cấp độ sáng tạo cao hơn cấp độ một. Cấp độ một hiểu đơn
giản là cải tạo cái cũ sao cho đạt hiệu quả hơn, cấp độ hai là tạo ra một cái
mới hoàn toàn về chất. Cả hai cấp độ sáng tạo này đều đòi hỏi sự kế thừa cái
cũ đồng thời là chủ thể phải phát huy năng lực cá nhân dùng những liên tưởng
tư duy hình thành nên cái mới.
Nhƣ vậy, sáng tạo là một hoạt động của tƣ duy thể hiện năng lực cá
nhân của mỗi ngƣời, quá trình này tạo ra cái mới có giá trị có tính độc
đáo. Sáng tạo là một hoạt động cần thiết và có vai trò quan trọng trong
sự phát triển chung của loài ngƣời.
1.3.
Tƣ duy sáng tạo
1.3.1. Tư duy sáng tạo là gì?
Một số nhà nghiên cứu cho rằng tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc
lập tạo ra ý tưởng mới độc đáo có hiệu quả giải quyết vấn đề cao
. Ý tưởng
mới thể hiện ở chỗ phát hiện vấn đề mới , tìm ra hướng đi mới tạo ra kết quả
mới. Tính độc đáo của ý tưởng thể hiện ở giải pháp lạ
thuộc hoặc duy nhất.
14
, hiếm, không quen
- Xem thêm -