TÓM LƢỢC
Thạch là sản phẩm đang ngày càng phổ biến và đƣợc tiêu dùng mạnh mẽ tại thị
trƣờng Việt Nam. Trên thị trƣờng hiện có một số doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh
thạch khá uy tín, trong đó có Vietfoods – Công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Vietfoods là một doanh nghiệp sản xuất thạch mới ra nhập thị trƣờng cách đây vài năm,
nhƣng công ty đã tạo đƣợc uy tín cũng nhƣ thƣơng hiệu trong sản xuất thạch cho riêng
mình. Việc phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của Vietfoods trong những năm qua gặp
một số khó khăn do khủng hoảng kinh tế, thiếu vốn, hệ thống kênh phân phối chƣa tốt,…
bởi vậy mà hiệu quả kinh doanh chƣa cao. Điều đó không chỉ ảnh hƣởng đến công ty mà
còn ảnh hƣởng tới đóng góp ngân sách nhà nƣớc, hiệu quả xã hội,… nên đề tài “ Phát
triển thương mại sản phẩm thạch trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phần thực
phẩm Việt Nam” sẽ tập trung chủ yếu vào phân tích thực trạng phát triển thƣơng mại sản
phẩm thạch của Vietfoods, các nhân tố ảnh hƣởng cũng nhƣ các chính sách phát triển
thƣơng mại sản phẩm của công ty trong thời gian qua, từ đó đƣa ra các giải pháp, kiến
nghị, nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch trong thời gian
tới. Đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: tổng quan tài liệu, thống kê
phân tích, so sánh, đồ thị, mô hình,…Đề tài hoàn thành không chỉ mang lại những kiến
thức, kinh nghiệm cho ngƣời nghiên cứu mà còn đóng góp cho doanh nghiệp cái nhìn
tổng quan về phát triển thƣơng mại tại đơn vị mình cũng nhƣ đƣa ra những giải pháp
nhằm giúp Vietfoods làm tốt hơn nữa công tác phát triển thƣơng mại sản phẩm.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phát triển thƣơng mại sản
phẩm thạch trên thị trƣờng Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam”; cùng
với sự nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn :
Trƣớc tiên, em xin chân thành cảm ơn Nhà Trƣờng cùng toàn thể các thầy cô giáo
đã giúp đỡ em trong suốt 4 năm học vừa qua.
Em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Hà Văn Sự, ngƣời đã hƣớng dẫn chu đáo,
hết mình, tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban của công ty Cổ Phần Thực
Phẩm Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tham gia thực tập tại
công ty, đặc biệt là các anh chị trong phòng Marketing đã nhiệt tình hƣớng dẫn và chỉ bảo
em hoàn thành tốt khóa luận này.
Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn chƣa tốt lại gặp nhiều
hạn chế về thời gian và tài liệu tham khảo, bởi vậy khóa luận này không thể tránh khỏi
những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong quý thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để bài
làm đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2012.
Sinh viên
Đào Thị Phương
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Giá và các sản phẩm thạch của Vietfoods
Phụ lục 1
Bảng 2.2
Giá và các sản phẩm thạch của Long Hải
Phụ lục 1
Bảng 2.3
Dân số và thu nhập bình quân của ngƣời Hà Nội giai đoạn
2007-2011
Bảng 2.4
Tỷ trọng và tốc độ phát triển của doanh thu sản phẩm thạch
trong tổng doanh thu công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Bảng 2.5
Hiệu quả phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của công ty cổ
phần thực phẩm Việt Nam
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Tên sơ đồ, hình vẽ
Hình 2.1
Bản đồ định vị các sản phẩm thạch của Long Hải, New
Choice, Vietfoods
Biểu đồ
Trang
Doanh thu từ SP Thạch trong tổng doanh thu của Vietfoods
2.1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa
DN
Doanh nghiệp
DT
Doanh thu
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua giai đoạn đầy
biến động, gây ảnh hƣởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Ảnh
hƣởng của suy thoái kinh tế quốc tế, lạm phát gia tăng, số lƣợng doanh nghiệp mới thành
lập trong mọi ngành nghề ngày càng tăng cao trong khi quy mô nhu cầu của ngƣời dân thì
có hạn, dự báo một thị trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, khốc liệt. Để có thể tồn tại và
phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh khắc nghiệt nhƣ vậy, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải không ngừng vận động, nỗ lực tìm cho mình hƣớng đi đúng đắn cho riêng mình. Một
trong số những vấn đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm chính là việc phát triển thƣơng
mại sản phẩm, đẩy mạnh, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ cho các sản phẩm của mình, qua đó
đem lại hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nếu nhƣ cách đây vài năm thạch là sản phẩm còn
khá mới mẻ trên thị trƣờng Việt Nam thì hiện tại nó đã trở nên phổ biến đối với mỗi
ngƣời dân. Sản phẩm thạch ăn rất ngon miệng, có vị lạ, mát và tốt cho sức khỏe, chính vì
vậy xu hƣớng trên thị trƣờng Việt Nam hiện nay đang chuyển dần từ tiêu dùng bánh kẹo
sang các sản phẩm thạch. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện tại chỉ có khoảng 40 công ty
tham gia vào thị trƣờng thạch và trong đó có trên 20 công ty sản xuất nhỏ lẻ, và theo thời
vụ. Trên thị trƣờng có 3 thƣơng hiệu thạch đã khẳng định đƣợc tên tuổi bao gồm: Long
Hải, New Choice và Vietfoods.
Công ty Vietfoods đƣợc thành lập từ năm 1996 tiền thân là công ty TNHH Việt
Thành với lĩnh vực kinh doanh ban đầu bao gồm thƣơng mại và phân phối sản phẩm, và
chủ yếu phân phối các sản phẩm hàng gia dụng và thực phẩm. Sau đó, công ty chuyển qua
lĩnh vực phân phối sản phẩm thạch. Các sản phẩm thạch nhập từ Đài Loan đƣợc công ty
phân phối và quảng bá thƣơng hiệu tại thị trƣờng Việt Nam. Sau một thời gian dài phân
phối sản phẩm thạch, ngƣời tiêu dùng đã thân thiết với các nhãn hiệu thạch mang thƣơng
hiệu của công ty. Năm 2003 là năm bƣớc ngoặt của công ty, khi lần đầu tiên công ty bƣớc
vào lĩnh vực sản xuất sản phẩm thực phẩm với sự kiện xây dựng nhà máy POKE foods.
Cho đến nay sản phẩm thạch rau câu, thạch sữa chua và bánh quy chấm kem ROMROP
vẫn là sản phẩm chính của công ty. Qua quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy công
ty đã và đang đầu tƣ rất nhiều vào hệ thống kênh phân phối, nhất là hệ thống đại lý bán
buôn bán lẻ để đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ cạnh tranh, đối phó với lạm
phát và khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Và qua tìm hiểu cũng nhƣ trao đổi với các cô, chú
trong công ty, em đƣợc biết việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thạch thông qua hệ thống
kênh phân phối gặp khá nhiều khó khăn, nhất là trên thị trƣờng Hà Nội - nơi mà thu nhập
của ngƣời dân tƣơng đối cao so với cả nƣớc nhƣng cũng là nơi có rất nhiều công ty sản
xuất thạch cạnh tranh với nhau. Sau nhiều năm gia nhập thị trƣờng sản phẩm thạch, công
ty cũng đã có chỗ đứng trên thị trƣờng với thị phần khá lớn, nhƣng việc phát triển thƣơng
mại sản phẩm thạch thông qua hệ thống kênh phân phối là đại lý vẫn chƣa tốt dẫn đến kết
quả kinh doanh thạch không đƣợc nhƣ mong đợi. Là một sinh viên khoa Kinh Tế chuyên
ngành Kinh Tế Thƣơng Mại, em nhận thấy sự cần thiết và quyết định lựa chọn đề tài:
“Phát triển thương mại sản phẩm thạch trên thị trường Hà Nội của công ty cổ
phần thực phẩm Việt Nam”
Qua đề tài sẽ cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về việc phát triển thƣơng mại sản
phẩm thạch của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam thông qua hệ thống kênh phân phối
là các đại lý trên địa bàn Hà Nội, đồng thời thấy đƣợc vai trò, bản chất của việc phát triển
thƣơng mại sản phẩm, từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy việc tiêu
thụ tốt hơn nữa sản phẩm thạch của Vietfoods không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà trên toàn
quốc.
2. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Có rất nhiều những công trình nghiên cứu cũng nhƣ bình luận về vấn đề phát triển
thƣơng mại sản phẩm hay đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm thạch. Sau đây là một số ví dụ
cụ thể:
“Nghiên cứu mức độ hài lòng của các đại lý bán buôn, bán lẻ trong việc phân phối
sản phẩm thạch của công ty Vietfoods trên địa bàn Hà Nội” – Chuyên đề tốt nghiệp của
sinh viên Nguyễn Thùy Dung năm 2010-2011 – Đại học kinh tế quốc dân [1].Đề tài với
việc sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu, điều tra, đồ thị, mô hình,… đã
cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về tình hình tiêu thụ sản phẩm thạch của Vietfoods,
mức độ hài lòng trong phân phối của các đại lý bán buôn, bán lẻ cho Vietfoods, từ đó đƣa
ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa mức độ hài lòng của các đại lý cũng nhƣ tăng số
lƣợng đại lý phân phối sản phẩm thạch cho công ty, giúp đẩy nhanh việc phát triển
thƣơng mại sản phẩm thạch tại Vietfoods.
“Phát triển mạng lưới bán hàng đối với sản phẩm thạch rau câu BIBI của công ty
TNHH bánh kẹo Thủ Đô” – Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Kim Hưng năm 2010-2011 –
Đại học thương mại [3]. Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp điều tra, so
sánh, thống kê, phân tích, đồ thị, mô hình,…để phân tích sâu sắc về bán hàng và mạng
lƣới bán hàng sản phẩm thạch BIBI của công ty TNHH bánh kẹo Thủ Đô. Thực trạng bán
hàng cũng nhƣ mức độ tiêu thụ sản phẩm thạch của công ty. Từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác bán hàng cũng nhƣ quản trị bán hàng cho đội ngũ nhân
viên kinh doanh. Có thể nói, đề tài thiên về bên quản trị kênh bán hàng nhiều hơn là phát
triển thƣơng mại sản phẩm, song thông qua đẩy mạnh kênh bán hàng thì vấn đề phát triển
thƣơng mại sản phẩm thạch BIBI về quy mô, chất lƣợng cũng tốt hơn rất nhiều.
“ Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm thạch rau câu
của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam trên địa bàn Hà Nội” – Luận văn tốt nghiệp của
Đào Duy Văn năm 2010-2011 – Học viện tài chính [9] Khi đọc đề tài này, ngƣời đọc
thấy đƣợc thực trạng về hệ thống kênh phân phối sản phẩm thạch của công ty cổ phần
thực phẩm Việt Nam, hiểu tại sao lại phải đầu tƣ vào hệ thống kênh phân phối, giải pháp
nào để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối cho sản phẩm thạch của Vietfoods. Và mục
tiêu cuối cùng mà đề tài hƣớng tới đó là khi hoàn thiện hệ thống kênh phân phối thì việc
phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của Vietfoods cũng sẽ đẩy mạnh hơn, hiệu quả hơn.
Trong đề tài tác giả đã sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nhƣ thống kê, tổng quan tài liệu,
phiếu điều tra,…để hoàn thiện đề tài.
“Phát triển thương mại sản phẩm Máy công trình của công ty Cổ phần thiết bị và
xây lắp công nghiệp”- luận văn tốt nghiệp của Đặng Thị Thanh Loan năm 2009-2010Đại học Thương Mại [5]. Đề tài đã cho ngƣời đọc cái nhìn tổng quan về phát triển thƣơng
mại sản phẩm, hiểu thế nào là phát triển thƣơng mại sản phẩm, bản chất, vai trò, nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm. Không chỉ vậy, đề tài còn nêu lên thực
trạng của việc phát triên thƣơng mại sản phẩm máy công trình của công ty cổ phẩn thiết
bị và xây lắp công nghiệp, đƣa ra các giải pháp, kiến nghị cho việc phát triển thƣơng mại
sản phẩm này. Cũng nhƣ những các luận văn tốt nghiệp khác, tác giả sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu chủ yếu sau: Thống kê, so sánh, tổng quan tài liệu,...
“Phát triển thương mại sản phẩm thạch của công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại Thành Đô trên thị trường nội địa” – Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Thị Thƣ năm
2010-2011- Đại học thƣơng mại [8]. Trong đề tài, tác giả đã nếu lên các vấn đề cơ bản về
phát triển thƣơng mại sản phẩm, những nhân tố môi trƣờng cơ bản ảnh hƣởng đến phát
triển thƣơng mại sản phẩm cũng nhƣ thực trạng của việc phát triển thƣơng mại sản phẩm
thiết bị văn phòng của công ty Thành Đô, từ đó tác giả đã đƣa ra những hạn chế, tồn tại,
cũng nhƣ các giải pháp, kiến nghị với đơn vị để từ đó làm tốt hơn nữa công tác phát triển
thƣơng mại sản phẩm của công ty mình.
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu khác nữa nhƣ:“ Phát triển thương mại
sản phẩm thạch của công ty TNHH thương mại FCM trên thị trường nội địa”,…
Có thể thấy, các đề tài ở trên có một số đề tài cũng đã nêu lên đƣợc lý thuyết về phát
triển thƣơng mại sản phẩm, nêu đƣợc thực trạng về phát triển thƣơng mại sản phẩm
nhƣng lại không phải là phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch. Còn lại một số để tài thì
hƣớng tới kênh phân phối, kênh bán hàng và từ đó tác động tới việc phát triển thƣơng mại
sản phẩm của công ty. Hay nói cách khác là các đề tài nói về kênh phân phối, kênh bán
hàng thì đi vào việc làm thế nào để đẩy mạnh phát triển thƣơng mại sản phẩm chứ không
đi thẳng vào việc phát triển thƣơng mại sản phẩm. Bởi vậy đề tài mà em đƣa ra sẽ cho
ngƣời đọc thấy đƣợc bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm, thực trạng của phát
triển thƣơng mại sản phẩm tại Vietfoods, cũng nhƣ những giải pháp hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối hay kênh bán hàng (một công cụ, một bộ phận của marketing Mix) sẽ
giúp việc phát triển thƣơng mại sản phẩm nhƣ thế nào?
3. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với việc lựa chọn đề tài khóa luận là: “ Phát triển thương mại sản phẩm thạch trên
thị trường Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam” em có kế thừa rất nhiều
các giá trị khoa học từ những luận văn, sách báo, đề tài khoa học và các công trình nghiên
cứu khác nhƣ: Các khái niệm về phát triển thƣơng mại sản phẩm, bản chất, các nhân tố
ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm,… và nhiều giá trị khác. Song, tuy có sự
kế thừa những giá trị khoa học của các công trình nghiên cứu trƣớc đó nhƣng đề tài “ Phát
triển thƣơng mại sản phẩm thạch trên thị trƣờng Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm
Việt Nam” có những cái mới và khác biệt so với nhũng công trình trƣớc nhƣ:
- Về nội dung: Đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm
thạch của Vietfoods, tổng quan về thực trạng phát triên thƣơng mại sản phẩm thạch trong
thời gian 5 năm nhƣ thế nào, các chính sách nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm,… từ
đó đƣa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa việc phát triển thƣơng mại sản phẩm của
công ty trong thời gian tới.
- Về giai đoạn nghiên cứu: Giai đoạn 2007-2011.
- Về đối tƣợng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng phát triển thƣơng mại sản phẩm, các
nhân tố ảnh hƣởng và các chính sách phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của công ty
cổ phần thực phẩm Việt Nam trên thị trƣờng Hà Nội.
4. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Mục tiêu
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam, tìm hiểu về phát triển
thƣơng mại sản phẩm thạch, em nghiên cứu đề tài với 2 mục tiêu chính:
- Mục tiêu tổng quát: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thƣơng
mại sản phẩm thạch của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam, đề tài muốn tìm ra những
giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của Vietfoods.
- Mục tiêu cụ thể: Từ những phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thƣơng mại
sản phẩm thạch của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam đề tài đƣa ra một số giải pháp
cụ thể để phát triển thƣơng mại sản phẩm nhƣ sau:
+ Đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác nghiên cứu, dự báo thị trƣờng để đẩy
mạnh phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của công ty Vietfoods.
+ Đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dần đáp ứng nhu cầu của
khách hàng từ đó phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch tại Vietfoods một cách hiệu quả
hơn.
+ Đƣa ra các giải pháp nhằm xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống kênh phân phối
thạch của Vietfoods.
+ Các giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả hoạt động xúc tiến, quảng bá sản phẩm thạch
để đẩy mạnh việc phát triển thƣơng mại sản phẩm.
+ Đƣa ra một số kiến nghị với cơ quan chức năng cũng nhƣ hiệp hội ngƣời tiêu dùng,
ngƣời tiêu dùng để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thạch trên thị trƣờng nội địa.
Đối tƣợng: Đề tài đi sâu vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng việc phát triển
thƣơng mại sản phẩm cũng nhƣ một số chính sách nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm
thạch của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc phát triển thƣơng mại sản phẩm của công ty trong tƣơng lai.
Phạm vị nghiên cứu :
- Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thƣơng mại sản
phẩm thạch của Vietfoods, các chính sách nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm cũng
nhƣ những nhân tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến việc phát triển thƣơng mại sản phẩm của
công ty. Các chính sách chủ yếu ở đây là chính sách kênh phân phối, chính sách sản
phẩm. Và các nhân tố ảnh hƣởng chủ yếu là các nhân tố thị trƣờng nhƣ cung, cầu, nhân tố
luật pháp, nhân tố vĩ mô,…từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc phát triển
thƣơng mại sản phẩm của Vietfoods.
- Về mặt thời gian :
+ Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của
công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam trong thời gian 5 năm, giai đoạn 2007 - 2011
+ Các giải pháp và đề xuất cho phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch trong giai đoạn
2012 – 2015
-
Về mặt không gian: Đề tài nghiên cứu phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch của
công ty cô phần thực phẩm Việt Nam trên phạm vi là địa bàn Hà Nội
5. PHƢƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp nghiên cứu chung của đề tài là phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và
lịch sử, xem xét phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch trong mối quan hệ với các yếu tố
môi trƣờng và các nhân tố tác động. Đồng thời nghiên cứu vấn đề luôn đặt trong điều kiện
lịch sử hiện nay là tình hình khủng hoảng kinh tế, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hệ phƣơng pháp nghiên cứu mô tả hệ thống các cách thức, mục đích, nội dung tiến
hành phân tích, thu thập các thông tin liên quan. Để làm rõ thực trạng phát triển thƣơng
mại sản phẩm thạch trên thi trƣờng Hà Nội, em sử dụng nhƣng phƣơng pháp chính sau:
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu:
Sử dụng phương pháp tổng quan tài liệu: Thu thập thông tin qua các nguồn tài liệu
có sẵn nhƣ sách, báo, tạp chí, internet, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
tham khảo các thông tin kinh tế,…
Các thông tin thu thập đƣợc từ nguồn này nhằm sử dụng để viết chƣơng 2: Thực
trạng phát triển thương mại sản phẩm thạch trên thị trường Hà Nội của công ty cổ phần
thực phẩm Việt Nam.
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu
Phƣơng pháp phân tích dữ liệu đƣợc sử dụng khi thu thập đầy đủ các thông tin liên
quan tới phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch là phƣơng pháp quan trọng và đóng vai trò
trọng yếu trong quá trình viết khóa luận.
Phương pháp thống kê kinh tế: Là cách thức tổng hợp lại các dữ liệu thu thập
đƣợc sau quá trình điều tra, thu thập tại công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam và các báo
đài, tạp chí,…Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để phân tích đánh giá thực trạng phát triển
thƣơng mại sản phẩm thạch của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Phương pháp so sánh: Là cách thức tiến hành đối chiếu các số liệu thống kê qua
các năm, đối chiếu các chỉ tiêu, các con số… Trên cơ sở đó đánh giá đƣợc các mặt phát
triển hay không phát triển, thành công hay thất bại, hiệu quả hay không hiệu quả… để tìm
ra các giải pháp tối ƣu nhất cho hoạt động thƣơng mại sản phẩm thạch của Vietfoods.
Phương pháp đồ thị, mô hình: Đây là phƣơng pháp sử dụng các đồ thị, mô hình
để thể hiện các số liệu thu thập, từ đó dế dàng phân tích, phỏng đoán.
Các phƣơng pháp trên đƣa ra đều nhằm tổng hợp các số liệu một cách chính xác
nhất, khách quan nhất, đánh giá đúng thực trạng của kinh doanh thƣơng mại mặt hàng
thạch, đƣợc sử dụng để viết chƣơng 2.
6. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Căn cứ vào nội dung và mục tiêu mà đề tài hƣớng đến, đề tài nghiên cứu bao gồm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Một số lý luận về phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch trên thị trƣờng Hà Nội
của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Chƣơng 3: Các đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch trên
thị trƣờng Hà Nội của công ty cổ phần thực phẩm Việt Nam.
Chƣơng 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Sản phẩm thạch
Sản phẩm thạch: Trong những năm trở lại đây, ngƣời tiêu dùng đã dần nhận biết đến
sản phẩm thạch của những nhãn hiệu Long Hải, New Choice và Vietfoods. Việc tiêu dùng
sản phẩm thạch cũng không còn là một điều mới mẻ đối với ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm
thạch được biết đến như là một thực phẩm ngon, lạ, mát, khi tiêu dùng không bị béo, và
cũng không bị ngấy như các sản phẩm bánh kẹo thông thường.Người tiêu dùng cũng dần
dần nhận thức được các lợi ích mà sản phẩm thạch mang lại như giải khát, thanh nhiệt,
chăm sóc da, tăng cường tiêu hóa[1;Tr.5]
Phân loại:
- Thạch sữa chua : Các thành phần chính của thạch sữa chua bao gồm: Đƣờng,
nƣớc, sữa bột, thạch dừa, chiết xuất rau câu, hƣơng hoa quả tự nhiên,…Rau câu là một
trong các thành phần chính của thạch sữa chua, đƣợc chiết xuất từ cây rong biển cung cấp
cho cơ thể rất nhiều những khoáng chất cần thiết, đó là các loại vitamin
A,B1,B2,C,D,E…và các Axit amin, đặc biệt là hàm lƣợng Iốt cao có trong thành phần bột
rau câu bổ xung lƣợng Iôt thiếu hụt, làm tăng sức đề kháng cho cơ thể, tránh đƣợc các
bệnh về xƣơng, khớp, nội tiết và hệ thần kinh. Thạch sữa chua ngoài chức năng giải khát,
thanh nhiệt cho cơ thể, bổ xung các khoáng chất cần thiết thì thành phần bột rong biển có
trong thạch còn là liệu pháp chăm sóc da rất hiệu quả khi sử dụng thƣờng xuyên.
- Thạch rau câu: Là sản phẩm thạch đƣợc chiết xuất từ cây rong biển. Thành phần
của thạch rau câu bao gồm: Đƣờng, nƣớc, thạch dừa, chiết xuất rau câu, hƣơng hoa quả tự
nhiên,…nó chỉ khác so với thạch sữa chua là không có thêm sữa bột. Thạch rau câu cũng
có tác dụng gần giống nhƣ thạch sữa chua nhƣ: bổ xung lƣợng Iôt thiếu hụt, làm tăng sức
đề kháng cho cơ thể, tránh đƣợc các bệnh về xƣơng, khớp, nội tiết và hệ thần kinh, giải
khát, thanh nhiệt cho cơ thể, bổ xung các khoáng chất cần thiết…
Tại Vietfoods thạch rau câu được chia làm nhiều loại:
+ Thạch POKE – Độ giòn ngon tuyệt: Là một trong những sản phẩm thạch rau câu có
chất lƣợng hàng đầu hiện nay, đƣợc sản xuất bởi nhà máy POKE FOODS, qua nhiều năm
có mặt trên thị trƣờng nhãn hiệu Poke đã khẳng định đƣợc vị trí trong lòng ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.Các chủng loại Poke hiện có: Poke 500g, Poke lƣới 950g,...
+ Thạch JOY – Thú vị thật: Đƣợc đánh giá là một trong các nhãn hiệu có mẫu mã đẹp
nhất trên thị trƣờng thạch rau câu, đƣợc mọi tầng lớp ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.Các
chủng loại Joy hiện có: Joy hũ gấu 800g, Joy túi 500g, Joy lƣới 950g,...
+ Thạch HUGO - “Ngộ nghĩnh để thưởng thức”. Thạch hugo có các chủng loại sau:
HuGo xá 5kg, HuGo lƣới 950g, HuGo túi 1kg...
+ Thạch Bút chì - "Tuyệt vời cho bé yêu": Sản phẩm thạch rau câu đầu tiên dành cho
trẻ em, giúp cho bố mẹ không phải canh chừng bé khi ăn. Với hàm lƣợng khoáng chất
cao, cùng với các vitamin bổ dƣỡng, tăng cƣờng khả năng tiêu hóa, giúp cơ thể bé hấp thụ
tối đa các chất dinh dƣỡng cần thiết để phát triển trí thông minh, và cao lớn hơn. Các
chủng loại Thạch Bút chì hiện có: Thạch bút chì túi 24 cây, thạch bút chì túi 5 cây, thạch
bút chì cốc,...
+ Thạch viên ABC - "Ăn là ngon!": Đƣợc làm từ những nguồn nguyên liệu hàng đầu,
tạo nên những viên thạch ABC chất lƣợng nhất, với đầy đủ các hƣơng vị khoai môn và
tổng hợp.
1.1.2. Phát triển thƣơng mại sản phẩm
Phát triển thương mại sản phẩm là sự nỗ lực, cải thiện về quy mô, chất lƣợng các
hoạt động thƣơng mại trên thị trƣờng nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả các hoạt động
thƣơng mại cũng nhƣ tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các thị trƣờng mục
tiêu.[6;Tr.9]
Phát triển thƣơng mại sản phẩm ở đây bao gồm việc gia tăng quy mô một cách hợp
lý, thúc đẩy nhịp độ, tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại nhanh, ổn định và liên tục, cải thiện
chất lƣợng phát triển thƣơng mại gắn với chuyển dịch cơ cấu thƣơng mại phù hợp nhằm
nâng cao hiệu quả thƣơng mại hƣớng vào mục tiêu phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa
các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trƣờng.
Gia tăng quy mô là sự phát triển về chiều rộng, mở rộng thị trƣờng về số lƣợng,
tăng thị phần kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời nâng cao tốc độ tăng trƣởng sản
lƣợng tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh.
Nâng cao chất lƣợng sản phẩm là việc nghiên cứu phát triển sản phẩm về chiều sâu
đáp ứng nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất với các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn
thực phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, kiểu cách sản phẩm. Theo đó sự chuyển dịch cơ cấu
hiệu quả phải theo hƣớng tạo ra các sản phẩm có hàm lƣợng giá trị cao.
1.1.3. Phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch
Phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch nằm trong nội dung phát triển thƣơng mai sản
phẩm nói chung. Theo đó phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch là việc mở rộng quy mô
kinh doanh thạch, gia tăng cơ cấu sản phẩm tiêu thụ trên thị trƣờng mà trong đề tài là thị
trƣờng Hà Nội, nâng cao chất lƣợng thạch bán ra của của các doanh nghiệp kinh doanh
sản phẩm này. Phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch còn bao gồm sự tăng trƣởng về tốc
độ phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm thạch trong thị trƣờng. Một nội dung quan
trọng nữa là hiệu quả phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch theo hƣớng phát triển bền
vững, gắn liền với hiệu quả xã hội, bảo vệ môi trƣờng.
1.2. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI
ĐỊA.
1.2.1. Bản chất của phát triển thƣơng mại sản phẩm
Với quan niệm về phát triển thƣơng mại sản phẩm nhƣ trên thì bản chất của phát triển
thƣơng mại sản phẩm bao gồm:
- Sự gia tăng quy mô: Sự gia tăng quy mô nếu xét theo góc độ vi mô đƣợc hiểu là sự
gia tăng về doanh thu, sản lƣợng tiêu thụ, số lƣợng nhà cung ứng. Nếu xét theo góc độ vĩ
mô thì nó lại đƣợc hiểu là gia tăng giá trị thƣơng mại, gia tăng tổng mức lƣu chuyển hàng
hóa trên thị trƣờng…Qua đó để biết đƣợc với những lợi thế sẵn có của doanh nghiệp thì
sự gia tăng nhƣ vậy thì có hợp lý chƣa và có những điều chỉnh thích hợp. Tùy thuộc vào
tình hình phát triển kinh tế xã hội của ngành mà quy mô thƣơng mại cũng có thể tăng hay
giảm.
- Sự gia tăng về tốc độ: Thể hiện thông qua việc sản lƣợng, doanh thu của năm sau
cao hơn năm trƣớc và ngƣợc lại nếu tốc độ tăng trƣởng âm nghĩa là doanh thu đang giảm
đi. Tuy nhiên, tốc độ tăng trƣởng chỉ là một trong số nhiều chỉ tiêu dùng đánh giá tình
hình hoạt động của một công ty. Để đánh giá chính xác tình hình của công ty thì nên dùng
thêm nhiều chỉ tiêu khác nhƣ tình hình hoạt động chung của ngành, biến đổi của nền kinh
tế, chính sách vĩ mô…
- Phát triển thương mại về mặt chất lượng: Thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng, cơ
cấu thị trƣờng tiêu thụ của sản phẩm…Phải đánh giá chất lƣợng sản phẩm có ảnh hƣởng
gì tới số lƣợng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ doanh thu của công ty nhƣ thế nào, xác định vị
trí của sản phẩm của công ty trong lòng khách hàng và so với đối thủ cạnh tranh. Phát
triển thƣơng mại về mặt chất lƣợng còn thể hiện thông qua cách thức sử dụng các nguồn
lực thƣơng mại để phát triển thƣơng mại sản phẩm. Số lựng và chất lƣợng nguồn lực đƣợc
sử dụng trong thƣơng mại có ảnh hƣởng tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của
ngành, của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
- Sự phát triển đạt được tính tối ưu và hiệu quả: Hiệu quả phản ánh quan hệ so sánh
giữa kết quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra để đƣợc kết quả đó. Một phƣơng án kinh doanh sẽ
đƣợc coi là tối ƣu khi nó đạt đƣợc hiệu quả cao nhất tức là chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó
là nhỏ nhất. Suy cho cùng, phát triển đƣợc coi là tối ƣu và hiệu quả khi nó kết hợp hài hòa
giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - công bằng xã hội – bảo vệ môi trƣờng và hƣớng tới
phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không
gây trở ngại cho việc đáp ứng những nhu cầu của thế hệ tƣơng lai.
Phát triển thương mại sản phẩm có thể đi theo 2 hướng khác nhau:
- Phát triển thƣơng mại theo chiều rộng có thể hiểu là gia tăng quy mô của hoạt động
đó, là dung lƣợng thị trƣờng, số lƣợng khách hàng, thị phần chiếm lĩnh trên thị trƣờng, số
lƣợng hàng hóa. Phát triển thƣơng mại về chiều rộng là những nỗ lực nhằm tăng doanh số
bán ra, tăng số lƣợng sản phẩm, mở rộng đối tƣợng khách hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng
nhiều hơn.
- Phát triển thƣơng mại theo chiều sâu có thể hiểu là chất lƣợng của phát triển
thƣơng mại. Chiều sâu của phát triển thƣơng mại thể hiện qua 2 tiêu chí đánh giá đó là tốc
độ phát triển và sự chuyển dịch cơ cấu của sản phẩm, từ những sản phẩm thô sang những
sản phẩm tinh, từ những sản phẩm chứa nhiều lao động sang những sản phẩm chứa nhiều
hàm lƣợng công nghệ cao, tốn nhiều chất xám, những sản phẩm đắt tiền, có giá trị lớn.
Phát triển thƣơng mại sản phẩm theo chiều sâu là khiến cho tốc độ phát triển nhanh, ổn
định hơn, cơ cấu sản phẩm chuyển dịch theo hƣớng hợp lý hơn, hiệu quả hơn và hƣớng
tới phát triển bền vững.
1.2.2. Đặc điểm phát triển thƣơng mại sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị
trƣờng nội địa
Thương mại sản phẩm thạch là hoạt động mua bán, trao đổi những sản phẩm hữu
hình: Các doanh nghiệp kinh doanh, ngƣời tiêu dùng, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thể
nhận biết các giá trị thƣơng mại thông qua số lƣợng, chất lƣợng và các chỉ tiêu khác nhƣ
lợi ích của thƣơng mại sản phẩm thạch một cách cụ thể, dễ dàng.
Khách hàng của doanh nghiệp thương mại sản phẩm thạch là tất cả các đối tƣợng từ
tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình hay cá nhân, nhƣng chủ yếu là hộ gia đình và cá nhân.
Thạch là một sản phẩm tốt cho sức khỏe, nó bổ và mát nên từ khi xuất hiện trên thị trƣờng
thì nó đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm, nhất là các gia đình mua về để cả gia đình cùng
thƣởng thức.
Nguồn hàng sản phẩm thạch: Cách đây một vài năm thì thạch đƣợc nhập khẩu từ
nƣớc ngoài chủ yếu từ Đài Loan. Nhƣng hiện nay, thạch đƣợc sản xuất ngay tại trong
nƣớc, với công nghệ sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thị trường sản phẩm thạch là một thị trƣờng khá mới trong một vài năm gần đây và
là thị trƣờng tiềm năng về lợi nhuận cũng nhƣ có tính cạnh tranh quyết liệt trong tƣơng
lai. Trong những năm trở lại đây, ngƣời tiêu dùng đã dần nhận biết đến sản phẩm thạch
của những nhãn hiệu Long Hải, New Choice và Vietfoods. Việc tiêu dùng sản phẩm thạch
cũng không còn là một điều mới mẻ đối với ngƣời tiêu dùng. Thị trƣờng thạch hiện nay
có khoảng 40 công ty tham gia sản xuất và cạnh tranh với nhau, nhƣng nổi bật và có uy
tín nhất vẫn là 3 công ty Vietfoods, New Choice, Long Hải. Việt Nam là nƣớc nhiệt đới,
dân số trên 85 triệu dân, trong khi sản phẩm thạch lại mát, bổ và tƣơng đối rẻ, bởi vậy nhu
cầu thạch là rất lớn.
1.2.3. Ảnh hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến phát triển thƣơng mại sản phẩm
của các doanh nghiệp trên thị trƣờng nội địa.
Hoạt động thƣơng mại của sản phẩm luôn diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể. Do
vậy, phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch luôn cũng chịu ảnh hƣởng của nhiều nhân tố.
Trong đó có những nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc về thị trường
Thị trƣờng bao gồm cả thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng quốc tế, tuy nhiên đề tài
chỉ nghiên cứu ảnh hƣởng của thị trƣờng Hà Nội tới phát triển thƣơng mại sản phẩm
thạch. Các nhân tố về thị trƣờng trong nƣớc bao gồm: cung, cầu, cơ cấu, đặc điểm của thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm… Đây là nhân tố ảnh hƣởng lớn tới phát triển thƣơng mại sản
phẩm thạch trên thị trƣờng Hà Nội.
- Cầu: Là lƣợng hàng hóa mà ngƣời tiêu dùng có khả năng và sẵn sang mua ở các
mức giá khác nhau. Đây là nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp tới phát triển thƣơng mại sản
phẩm. Khi cầu về một loại hàng hóa dịch vụ tăng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
phải thay đổi mức cung ứng của mình trên thị trƣờng đồng thời phải có những giải pháp
phát triển thƣơng mại sản phẩm giữ chân khách hàng, nâng cao chất lƣợng phục vụ của
mình. Ngƣợc lại, khi cầu về hàng hóa dịch vụ giảm sút thì doanh nghiệp cũng phải có
những nghiên cứu, tìm hiểu tại sao cầu về hàng hóa giảm sút để có những biện pháp khắc
phục tình trạng cầu giảm sút. Bên cạnh đó, đặc điểm về cầu một loại hàng hóa, sản phẩm
nhƣ thu nhập, quy mô cầu, đặc điểm, thói quen tiêu dùng… cũng có ảnh hƣởng đến phát
triển thƣơng mại sản phẩm đó. Do đó, doanh nghiệp cũng phải có những chính sách khác
nhau để phát triển thƣơng mại sản phẩm trên từng phân đoạn thị trƣờng khác nhau. Nhƣ
vậy, tùy theo xu hƣớng về cầu hàng hóa, đặc điểm của từng phân đoạn thị trƣờng doanh
nghiệp sẽ có những dự đoán về cầu sản phẩm của mình trong tƣơng lai để có chiến lƣợc
phát triển thƣơng mại thích hợp.
- Cung: Là lƣợng hàng hóa có thể bán ra ở những mức giá khác nhau trong những
khoảng thời gian nhất định. Đặc điểm của nguồn cung có ảnh hƣởng lớn đến phát triển
thƣơng mại sản phẩm. Khi lƣợng cung sản phẩm dồi dào, doanh nghiệp có thể dễ dàng
hơn trong phát triển nguồn hàng của mình, tiết kiệm đƣợc chi phí, đầu tƣ vào nghiên cứu
các vấn đề phát triển thƣơng mại sản phẩm. Mặt khác, chất lƣợng nguồn cung cũng ảnh
hƣởng mạnh đến phát triển thƣơng mại sản phẩm. Chất lƣợng nguồn cung tốt nghĩa là
doanh nghiệp có thể có những sản phẩm tốt hơn phục vụ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, từ
đó nâng cao doanh số bán hàng và phát triển thƣơng mại sản phẩm tốt hơn. Ngƣợc lại,
nếu lƣợng cung sản phẩm mà thấp không đáp ứng kịp nhu cầu của thị trƣờng hay chất
lƣợng nguồn cung không ổn định sẽ gây khó khăn cho quá trình tổ chức nguồn hàng của
doanh nghiệp, việc phát triển thƣơng mại sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Trên thị trƣờng có rất nhiều chủ thể cung ứng sản phẩm thạch và mỗi doanh nghiệp
lại có một sản phẩm mang tính riêng biệt của mình. Ví dụ nhƣ Vietfoods có thạch ABC,
Long Hải có thạch Natri…Thạch là một sản phẩm mát, bổ cho sức khỏe trong khi Việt
Nam là một nƣớc nhiệt đới nên vấn đề đầu ra không gây khó khăn cho các doanh nghiệp
thạch.
- Đặc điểm và cơ cấu thị trường: Đặc điểm về thói quen tiêu dùng, dung lƣợng và thu
nhập bình quân cuản thị trƣờng tiêu thụ cũng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến phát triển
thƣơng mại sản phẩm. Khi dung lƣợng hay thu nhập bình quân của thị trƣờng tăng lên
cũng làm cho cầu về sản phẩm tăng lên, do đó có tác động tích cực đến phát triển thƣơng
mại sản phẩm và ngƣợc lại. Cơ cấu của thị trƣờng tiêu dùng, hệ thống các quy định, thủ
tục pháp lý cũng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động phát triển thƣơng mại sản phẩm.
Nhóm nhân tố thuộc về năng lực của ngành
Nhân tố ảnh hƣởng nhiều nhất tới phát triển thƣơng mại của sản phẩm chính là năng
lực của ngành đó. Năng lực của ngành bao gồm một số yếu tố nhƣ năng lực tài chính,
công nghệ, nhân lực, các kênh phân phối.
- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính là số vốn mà doanh nghiệp có và huy động
đƣợc để phát triển thƣơng mại. Nếu có năng lực về tài chính mạnh mẽ sẽ đảm bảo cho
việc mở rộng và phát triển quy mô sản xuất, việc lƣu thông hàng hóa trên thị trƣờng sẽ
diễn ra dễ dàng hơn, cũng có thể dùng nguồn vốn này để đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực cho
công ty… từ đó càng nâng cao năng lực ngành góp phần gia tăng giá trị thƣơng mại cho
ngành và cho toàn xã hội. Ngƣợc lại, nếu năng lực tài chính kém thì khả năng đầu tƣ của
doanh nghiệp cũng kém, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi muốn mở rộng quy mô sản
xuất. Nhƣ chúng ta đã biết thì thạch là sản phẩm thực phẩm, đòi hỏi quy trình sản xuất
phải sạch, đạt tiêu chuẩn cũng nhƣ công nghệ sản xuất phải hiện đại và chi phí cho quảng
bá sản phẩm khi mới thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam là tƣơng đối lớn. Bởi vậy các
doanh nghiệp cần có nguồn tài chính ổn định để có thể tiếp tục sản xuất cũng nhƣ cạnh
tranh trên thƣơng trƣờng.
- Công nghệ: Cùng vơi sự bùng nổ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại ngày càng
đƣợc áp dụng nhiều vào trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, công nghệ ngày càng có vai
trò quan trọng trong phát triển thƣơng mại sản phẩm. Khi áp dụng khoa học công nghệ,
các doanh nghiệp đạt đƣợc trình độ công nghiệp hóa cao hơn, quy mô sản xuất tăng lên,
sản xuất đạt hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, chất lƣợng
sản phẩm đồng đều và đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời tiêu dùng. Mặt khác công nghệ
thông tin phát triển giúp cho doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trƣờng nhanh hơn, nắm bắt
nhan hơn, chính xác hơn những biến động của thị trƣờng để có những chiến lƣợc đối phó
kịp thời với những thay đổi. Công nghệ còn ảnh hƣởng gián tiếp đến doanh nghiệp thông
qua ảnh hƣởng đến các ngành khác có liên quan nhƣ giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
cá dịch vụ ngân hàng…
- Nhân lực: Đây là nhân tố hết sức quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực trong cuộc
sống. Con ngƣời là nhân tố quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Con ngƣời là
nhân tố đề ra, triển khai và thực hiện tất cả các kế hoạch cho phát triển thƣơng mại sản
phẩm. Nếu doanh nghiệp có đội ngủ nhân viên giỏi thì sẽ đƣa ra đƣợc các kế hoạch tốt
cho phát triển thƣơng mại sản phẩm, đƣa công ty ngày càng phát triển. Ngƣợc lại, nếu
nhân viên mà yếu kém thì hoạt động của doanh nghiệp cũng đình trệ, công ty khó có thể
đứng vững trên thị trƣờng. Do đó mà đào tạo nguồn lực chất lƣợng cao là công việc mà
bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải làm.
- Hệ thống kênh phân phối: Hệ thống kênh phân phối cũng góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với mạng lƣới phân phối rộng khắp
sẽ giúp cho sản phẩm đƣợc lƣu thông thuận tiện hơn và đến tay ngƣời tiêu dùng dễ dàng
hơn. Ngƣợc lại, nếu mạng lƣới phân phối yếu kém, quá ít đại lý phân phối sẽ hạn chế khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh.
- Giá cả và chất lượng sản phẩm: Đây cũng là hai nhân tố giúp doanh nghiệp có thể
cạnh tranh đƣợc với các đối thủ khác của mình. Trong giai đoạn hiện nay khi mà nhu cầu
ngày càng cao, chất lƣợng sản phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng đặt lên hàng đầu. Doanh
nghiệp nào có chất lƣợng sản phẩm tốt mà giá cả lại hợp lý, doanh nghiệp đó có lòng
trung thành của khách hàng. Vì thế, các doanh nghiệp nên chú trọng tìm cách cải tiến chất
lƣợng sản phẩm, giảm giá thành cho phù hợp với nhu cầu ngƣời tiêu dùng.
Năng lực của những ngành liên quan
Giữa các ngành trong nền kinh tế luôn luôn có mối quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
với nhau. Đầu ra của ngành kinh doanh mặt hàng này sẽ là yếu tốt đầu vào của ngành
kinh doanh mặt hàng khác. Hoặc có mối liên kết chặt chẽ với nhau, sự phát triển của
ngành này sẽ kéo theo hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành khác. Kinh doanh sản phẩm
thạch có liên quan chặt chẽ với các ngành nhƣ:
- Hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc có tác động lớn tới hoạt động kinh
doanh của ngành. Nếu hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc tốt sẽ là nhân tốt tích
cực thúc đẩy phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch. Ngƣợc lại, hệ thống này mà yếu kém
sẽ làm cho việc lƣu thông hàng hóa gặp khó khăn và tốn kém. Hiện nay hệ thống giao
thông vận tải đã đƣợc cải thiện nhiều hơn giúp cho lƣu thông sản phẩm cũng tốt hơn, dễ
dàng hơn, sản phẩm thạch đến tay ngƣời tiêu dùng cũng nhanh hơn. Đồng thời tiết kiệm
chi phí cho khâu trung gian. Tuy nhiên hệ thống thông tin liên lạc mặc dù đã đƣợc cải
thiện và phát triển tƣơng đối nhanh những ở một số vùng miền nhất là nông thôn thì trình
độ dân trí vẫn chƣa cao đặc biệt là về lĩnh vực thƣơng mại điện tử.
Nhân tố luật pháp
Mọi hoạt động đều diễn ra trong môi trƣờng luật pháp và thể chế nhất định. Do đó
hoạt động thƣơng mại cũng chịu sự ảnh hƣởng của luật pháp. Đó là những nguyên tắc và
luật lệ do xã hội quy định để điều tiết các hành vi của thành viên trong xã hội. Nó chi phối
hoạt động thƣơng mại cả trong và ngoài nƣớc. Sự thống nhất, đầy đủ và đồng bộ của hệ
thống luật sẽ là điều kiện thúc đẩy hoạt động thƣơng mại phát triển. Mặt khác, quy định
pháp luật có thể là rào cản cản trở các hoạt động thƣơng mại của doanh nghiệp. Các hoạt
động thƣơng mại của ngành không ngừng vận động và phát triển nên hệ thống pháp luật
liên quan cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Việc kinh doanh sản phẩm thạch có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời nhất
là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, do đó việc kinh doanh sản phẩm này càng phải tuân
thủ các quy đinh quản lý về vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà nƣớc. Hoạt động phát triển
thƣơng mại sản phẩm thạch chịu tác động mạnh mẽ của các quy định luật pháp Việt Nam
về vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không nhiễm độc tố hay có hàm lƣợng hóa
chất có hại cho cơ thể.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc: Hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc
có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt động thƣơng mại. Nhà nƣớc thông qua hệ thống các
chính sách kinh tế, chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ để điều tiết hoạt động thƣơng
mại của từng nghành và của toàn bộ nền kinh tế
- Chính sách hỗ trợ vốn: Đây là việc Nhà nƣớc cho các doanh nghiệp vay vốn với
mức lãi suất thấp để khuyến khích các doanh nghiệp trong nƣớc có thể sản xuất nhiều
hơn phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Tuy nhiên, việc cho vay vốn với mức lãi suất ƣu đãi có
thể gây ra tình trạng một số doanh nghiệp không thật sự cần số vốn đó nhƣng vẫn vay
nhằm mục đích kiếm lời khác gây tổn thất cho ngân sách nhà nƣớc. Chính vì vậy, chính
sách hỗ trợ vốn chỉ áp dụng cho một số ngành thật sự cần vốn để sản xuất, nâng cao tính
cạnh tranh của sản phẩm trong nƣớc so với các sản phẩm nhập khẩu.
- Chính sách hỗ trợ công nghệ: Công nghệ luôn luôn là yếu tố quan trọng trong sản
xuất nhất là trong giai đoạn CNH-HĐH hiện nay. Công nghệ giúp cho doanh nghiệp có
thể sản xuất với năng suất cao hơn, sản xuất ra những sản phẩm có chất lƣợng tốt hơn đáp
ứngnhu cầu ngày càng cao của nguời tiêu dùng. Tuy nhiên chính sách hỗ trợ công nghệ
cần phải đƣợc cân nhắc kỹ trƣớc khi quyết định để tránh nhập vềnhững công nghệ có chi
phí lớn mà hiệu quả lại không cao gây lãng phí.
1.3. CHỈ TIÊU VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI SẢN PHẨM CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA.
1.3.1. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thƣơng mại sản phẩm
Chỉ tiêu về quy mô
Các chỉ tiêu về quy mô đƣợc thể hiện trên các mặt nhƣ: Tổng giá trị thƣơng mại sản
phẩm thạch đã tiêu thụ, sản lƣợng tiêu thụ thạch trên tổng sản lƣợng, % tăng trƣởng sản
lƣợng thạch tiêu thụ, thị phần của doanh nghiệp mà cụ thể là thị phần của Vietfoods trên
thị trƣờng nội địa,… Các chỉ tiêu về quy mô nêu trên đều có mối quan hệ tỉ lệ thuận với
hiệu quả phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch.
Tổng giá trị thương mại sản phẩm thạch: Là tổng giá trị các hoạt động mua bán
thạch biểu hiện dƣới dạng giá trị. Tổng giá trị thƣơng mại lớn hay nhỏ thể hiện mức đóng
góp doanh thu của thạch vào tổng doanh thu của DN.
Công thức :
Trong đó
: Giá trị thƣơng mại sản phẩm thạch đƣợc tính theo năm thứ t
: Giá của sản phẩm thạch ở thời điểm năm thứ t
: Sản lƣợng tiêu thụ của sản phẩm thạch ở thời điểm năm thứ t
% tăng trưởng của sản lượng thạch tiêu thụ thể hiện mức độ dao động của sản
lƣợng qua các năm, là thƣớc đo của phát triển thƣơng mại cho sản phẩm.
Thị phần của doanh nghiệp cho thấy tỷ lệ doanh thu của doanh nghiệp so với toàn
bộ sản phẩm thạch đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng. Thị phần càng cao thì quy mô của DN
càng lớn. Con số thi phần của doanh nghiệp chính là số % mà doanh nghiệp chiếm lĩnh về
quy mô trên thị trƣờng.
Chỉ tiêu về chất lượng
Các chỉ tiêu chất lƣợng trong phát triển thƣơng mại sản phẩm đƣợc thể hiện trên
khía cạnh tốc độ phát triển, dịch chuyển cơ cấu sản phẩm… Chỉ tiêu chất lƣợng là một
trong những chỉ tiêu chủ yếu, là thƣớc đo cơ bản của hiệu quả phát triển thƣơng mại.
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển sản phẩm thạch đồng thời là
chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lƣợng phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch. Tốc độ
phát triển cao và ổn định qua các năm thể hiện việc phát triển mạnh, có tiềm năng trong
tƣơng lại. Ngƣợc lại, tốc độ phát triển thấp hoặc cao nhƣng không ổn định đều là biểu
hiện phát triển chƣa vững chắc. Tốc độ phát triển có thể đƣợc biểu hiện thông qua tốc độ
tăng trƣởng bình quân. Mức tăng trƣởng bình quân là mức tăng trƣởng trung bình của DN
qua các năm.
Sự chuyển dịch về cơ cấu bao gồm: Sự chuyển dịch trong cơ cấu sản phẩm, chuyển
dịch về cơ cấu thị trƣờng, cơ cấu thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp tham gia vào
phát triển thƣơng mại sản phẩm. Xem xét sự chuyển dịch cơ cấu có thể giúp doanh nghiệp
định hƣớng cho việc phát triển thƣơng mại sản phẩm thạch nhằm đạt đƣợc giá trị thƣơng
mại cao nhất. Sự chuyển dịch cơ cấu tốt nhất là sự chuyển dịch theo xu hƣớng chung của
thế giới, phù hợp với mục tiêu và quan điểm của Nhà Nƣớc và các bộ ngành về đƣờng lối
phát triển sản xuất. Xu hƣớng chuyển dịch hiện nay là tăng các sản phẩm có giá trị tăng
cao, ƣu tiên phát triển các sản phẩm có hàm lƣợng chất xám cao, giảm dần các sản phẩm
thô chƣa qua chế biến.
Chỉ tiêu về hiệu quả thương mại
Hiệu quả thƣơng mại là sự phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt đƣợc với chi
phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng.
H = K /C
Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C là chi phí bỏ ra hay nguồn lực sử dụng.
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt đƣợc với chi
phí về nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố khác trong quá trình tổ chức trao đổi
hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng. Trong DN, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh đƣợc xác định
dựa vào kết quả mức lƣu chuyển, giá trị gia tăng của sản phẩm thạch, lợi nhuận thu đƣợc
so với chi phí bỏ ra.
- Xem thêm -