Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thị trường bán lẻ của công ty cổ phần ắc quy tia sáng...

Tài liệu Phát triển thị trường bán lẻ của công ty cổ phần ắc quy tia sáng

.DOC
61
439
95

Mô tả:

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương LỜI CAM ĐOAN Trong thời gian thực tập từ ngày 06/02/2012 đến ngày 21/05/2012 tại Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương kết hợp với các số liệu và phân tích trong bài là trung thực từ thu thập thông tin và nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty, em xin cam đoan đề tài: “Phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng” do chính em thực hiện. Nếu có sai phạm em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường. Hà Nội, tháng 05 năm 2012 Sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Quý Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG VÀ NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ MARKETING 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG ................3 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng ......3 1.1.2 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng ................4 1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Ắc quy Tia sáng .................................6 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG .............................................7 1.2.1 Khái niệm phát triển thị trường bán lẻ ........................................................7 1.2.2 Nội dung phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng 7 1.2.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu phát triển .................7 1.2.2.2 Lập kế hoạch phát triển thị trường ...........................................................8 1.2.2.3 Tổ chức các hoạt động phát triển thị trường .............................................8 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường bán lẻ của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng .................................................................................10 1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG ....................................................12 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 14 2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG .............................................................................14 2.1.1 Đặc điểm về thị trường của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng ................14 2.1.1.1. Thị trường đầu vào của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng .................14 2.1.1.2. Thị trường đầu ra .................................................................................14 2.1.2 Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng.... 15 2.1.3 Đặc điểm về khách hàng của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng ...............17 2.1.4 Đối thủ cạnh tranh của công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng....................... 19 2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN ẮC QUY TIA SÁNG .........................................................................................22 2.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường- xác định thị trường mục tiêu ...............22 Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương 2.2.2 Lập kế hoạch phát triển thị trường của công ty CPAQ Tia Sáng .............26 Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương 2.2.3 Thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển thị trường của công ty Cổ phẩn Ắc quy Tia sáng .......................................................................................................27 2.2.3.1 Chính sách bảo hành ...............................................................................27 2.2.3.2 Chính sách chất lượng ............................................................................28 2.2.2.3 Chính sách môi trường ...........................................................................28 2.3.1 Kết quả phát triển thị trường của công ty CPAQ Tia Sáng...................... 29 2.3.1.1 Phát triển về sản phẩm ............................................................................29 2.3.1.2 Phát triển theo khu vực địa lý: ................................................................29 2.3.1.3 Phát triển theo đối tượng khách hàng: ....................................................30 2.3.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CPAQ Tia Sáng giai đoạn 2007-2011........................................................................................................... 33 2.3.2 Những thành tựu đạt được ........................................................................35 2.3.3 Những tồn tại và hạn chế của công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng............. 40 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 41 3.1 DỰ BÁO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG ĐẾN NĂM 2015 .................................................................................................41 3.2 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG .............................................................................42 3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG .............................................................................44 3.2.1 Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. .............................................................44 3.2.2 Hoàn thiện mạng lưới phân phối. .............................................................44 3.2.3 Biện pháp đổi mới, quản ký doanh nghiệp ................................................45 3.2.4 Đào tạo đội ngũ bán hàng..........................................................................45 3.2.5. Về công tác truyền thông ..........................................................................46 3.2.6 Kiến nghị với nhà nước .............................................................................46 KẾT LUẬN 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.2 Tỷ trọng vốn cố đinh và vốn lưu động giai đoạn 2008-2011 4 Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. 10 Bảng 1.5 Số liệu thông kê tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế 11 Bảng 2.4 Danh mục các chủng loại sản phẩm chính của công ty CP Ắc quy Tia Sáng 16 Bảng 2.12 Các kênh thông tin tác động đến quyết định mua sản phẩm 24 Bảng 2.13 Kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng 33 Bảng 2.14 So sánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm 2010-2011 35 Biểu đồ 1.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008- 2011.....5 Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Ắc quy Tia sáng..........................6 Biểu đồ 2.9 Số lượng sản phẩm qua các năm 2009-2011...................................29 Biểu đổ 2.10 Phát triển thị trường theo nhóm khách hàng lớn...........................31 ( dựa trên doanh thu)...........................................................................................31 Biểu đồ 2.11 Phát triển thị trường theo nhóm khách hàng nhỏ...........................32 (dựa trên doanh thu)............................................................................................32 Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. CP : Cổ phẩn 2. CPAQ : Cổ phần Ăc quy 3. CBCNV : Cán bộ- Công nhân viên 4. KD : Kinh doanh 5. SXKD : Sản xuất kinh doanh 6. TSCĐ : Tài sản cố định 7. BHCCDV : Bán hàng , cung cấp dịch vụ Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương LỜI MỞ ĐẦU Gia nhập WTO của Việt Nam, ngày 1/1/2009 thị trường bán lẻ nước ta mở cửa hoàn toàn cho các doanh nghiệp nước ngoài, do đó, áp lực cạnh tranh lại trở lên tăng cao hơn trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên, do những biến động của nền kinh tế thế giới cũng như tình trạng lạm phát quá cao tại Việt Nam, nhiều doanh nghiệp nước ngoài vẫn đang cân nhắc, cẩn trọng trước khi gia nhập thị trường. Nhờ đó, các doanh nghiệp bán lẻ trong nước có một khoảng thời gian nhất định để củng cố chính mình. Nếu không vận động, phát triển, tìm chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì nguy cơ thất bại tại “sân nhà” của các doanh nghiệp này cũng như tình trạng “cá lớn nuốt cá bé” hoàn toàn có thể xảy ra. Hơn nữa, theo đánh giá của trang mạng uy tín Research and Markets thì tốc độ tăng trưởng của thị trường bán lẻ Việt Nam cũng đang ở mức khá cao, từ đó, khả năng sinh lời của thị trường này rất có khả năng sẽ trở thành hàng cao nhất thế giới. Như vậy, có thể thấy những cơ hội lớn và thách thức không nhỏ đặt ra cho các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nói chung và Công ty cổ phần ắc quy Tia sáng nói riêng. Từ thực tế trên, cùng với những kết quả quan sát, học hỏi được trong quá trình thực tập, kết hợp với những kiến thức đã được học, em đã chọn đề tài “ Phát triển thị trường bán lẻ của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng” . Đây là một vấn đề cần thiết nhằm xác lập vị trí vững chắc của công ty trên thị trường bán lẻ Việt Nam, tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của công ty. Cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng và sự cần thiết phải phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng. Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, do thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ còn hạn chế nên có nhiều thiếu sót rất mong được các thầy cô góp ý. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương và toàn thể các cán bộ công nhân viên công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương Sinh viên thực hiện Nguyễn Xuân Quý Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG VÀ NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ MARKETING 1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng Hải Phòng, trước đây là Nhà máy ắc quy Tam Bạc được thành lập ngày 02/09/1960. Theo quyết định số 317 QĐ/TCNSĐT của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng, ngày 26/5/1993 đổi tên thành Công ty Ắc quy Tia Sáng. Ngày 01/10/2004 công ty Ắc quy tia sáng chính thức đi vào cổ phần hóa và đến tháng 10 năm 2004 chuyển đổi thành Công ty Cổ phần thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0200168458 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hải phòng cấp lần thứ 5, ngày 28/4/2010. Ngày 19/01/2011 công ty Cổ phẩn Ắc quy tia sáng đi vào giao dịch cổ phiếu, Mã Cổ phiếu: TSB. Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng với tổng tài sản hiện tại hơn hơn 38.000.000.000 VND. Lĩnh vực hoạt động chính là chuyên sản xuất các loại ắc quy chì - axít tích điện khô gồm: Ắc quy khởi động ôtô, máy bay, tầu thủy, máy kéo, xe tăng…có dung lượng từ 36Ah tới 460Ah; Ắc quy dân dụng, ắc quy xe máy có dung lượng từ 4Ah tới 30Ah…. Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng là đơn vị đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản xuất các loại ắc quy kín khí miễn bảo dưỡng dùng cho: Xe máy, Tín hiệu, thông tin liên lạc và các loại ắc quy công nghiệp khác có dung lượng từ 1,2Ah đến 2.000Ah; Kinh doanh các nguyên vật liệu, vật tư thuộc ngành sản xuất ắc quy như: Chì, antimoan, Cao su, lá cách, v.v... Xuất nhập khẩu trực tiếp ắc quy các loại, các phụ kiện, nguyên vật liệu, vật tư cho sản xuất ắc quy và máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ắc quy. Sản phẩm của TIBACO có uy tín chất lượng ổn định được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm, được thị trường Hàn Quốc, Đài Loan, Anh, Thuỵ điển... mua với khối lượng lớn. Các danh hiệu công ty Cổ phần ắc quy tia sáng nhận được như: Huân chương Độc lập hạng Ba - giai đoạn ( 2005 - 2009); Huân chương lao động hạng Nhất - giai đoạn (2001 - 2005); Cờ thi đua xuất sắc của của Thủ tướng Chính phủ - năm 2006, 2008, 2010; Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công thương - năm 2007; Bằng khen của Bộ Công thương năm 2009; Danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu toàn Thành phố Hải Phòng hai năm liền 2007, 2008….. Tổng số Cán bộ- công nhân viên là 414 người, trong đó có 45 người trình độ Đại học & trên đại học, 9 người trình độ Cao đẳng, 26 người trình độ trung học Chuyên nghiệp, 274 người là công nhân kỹ thuật và 60 công nhân thường. Ngày 27/6/2011, Tổng Giám đốc Tập đoàn hóa chất Việt Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương Nam đã ký Quyết định số 240/QĐ-HCVN về việc xếp loại doanh nghiệp. Theo đó, có 18 doanh nghiệp trong tổng số 25 doanh nghiệp thuộc Tập đoàn xếp loại A, các doanh nghiệp còn lại xếp loại B. Năm 2010 với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, lợi nhuận đạt mức tăng trưởng cao và hoạt động tài chính lành mạnh, Công ty cổ phần ắc quy Tia Sáng được Tập đoàn hóa chất Việt Nam đánh giá là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Kết quả trên có được là do tinh thần nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn của cán bộ công nhân viên toàn công ty. Hiện nay thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, công ty được biết đến với tên gọi là : CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG; tên viết tắt:TIBACO; tên đối ngoại: TIA SANG BATTERY JOINT STOCK COMPANY. Địa chỉ: Đại lộ Tôn Đức Thắng- Thành phố Hải Phòng ( Nằm trên trục đường Quốc lộ 5 cách trung tâm Hải Phòng 5km về phía Hà Nội). Điện thoại: (84.31) 3835478, 3857080, 3835377 . Fax: (84.31) 3835876. E-mail: [email protected] . Website: www.tiasangbattery.com 1.1.2 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng Để đảm bảo được nguồn vật tư phù hợp với yêu cầu chất lượng, tiến độ công trình thì đòi hỏi Công ty cổ phần ăc quy Tia sáng phải đáp ứng được một vốn nhất định. Khi tiến hành thi công, chủ đầu tư sẽ ứng trước cho Công ty một lượng tiền nhất định, tuy nhiên, công ty luôn phải tự chủ về số vốn lưu động để đảm bảo cung ứng đủ và kịp thời cho quá trình thi công. Tài trợ cho vốn lưu động thường là các khoản vay ngắn hạn, các nguồn khác mà công ty huy động được. được thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn chủ sở hữu, vốn huy động, giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn… Doanh nghiệp có tiềm lực tài chính tốt có điều kiện đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển dịch vụ, đưa ra những dịch vụ mới, xâm nhập những thị trường mới…; biến ý tưởng thành hiện thực. Với nguồn vốn lớn vững mạnh, ngày càng gia tăng tạo điều kiện giúp doanh nghiệp trang bị đây đủ các phương tiện phục vụ kinh doanh nhằm mục đích mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đồng thời tiềm lực tài chính cũng như uy tín của Công ty cũng tạo nên sự tin tưởng đối với các nhà cung cấp vật tư, qua đó sẽ giúp Công ty có được nguồn hàng tốt, giá cả phải chăng, và giảm được áp lực về tài chính như bán hàng trả chậm, giảm giá, chiết khấu… Bảng 1.2 Tỷ trọng vốn cố định và vốn lưu động giai đoạn 2008-2011 2008 2009 2010 2011 Vốn cố định 36,935,648,424 41,022,388,992 49,056,767,490 76,230,767,835 Vốn lưu động 130,529,927,006 129,541,525,439 131,600,723,140 180,000,284,890 Tổng nguồn vốn 167,465,575,430 170,563,914,431 180,657,490,630 256,231,052,725 Vốn cố định/ Tổng NV 22.06 24.05 27.15 29.75 Vốn lưu động / 77.94 75.95 72.85 70.25 Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương Tổng NV ( Nguồn: Phòng kế toán- Công ty Cổ phần Ắc quy Tia sáng) Biểu đồ 1.2 Tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty giai đoạn 2008- 2011 ( Nguồn: Phòng kế toán - Công ty Cổ phần Ắc quy Tia sáng) Ta có thể dễ dàng nhận thấy sự thay đổi của cơ cấu vốn lưu động và vốn cố định trong giai đoạn 2008-2011 tăng đều qua các năm.Tỷ trọng của nguồn vốn lưu động luôn chiếm trên 70% tổng nguồn vốn. Cụ thể: năm 2008 vốn lưu động chiếm 77.94%, năm 2009 vốn lưu động chiếm 75.97%, năm 2010 vốn lưu động chiếm 72.85% và có giảm ở năm 2011,vốn lưu động chỉ còn chiếm 70.25% trên tổng nguồn vốn. Vốn lưu động năm 2011 giảm đồng nghĩa với vốn cố định tăng bởi năm 2011 hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ hàng hóa bị ngừng trệ, ứ đọng hàng hóa là điều dễ hiểu. Nhận ra rằng vốn lưu động chiếm một vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp thương mại nào bởi đây chính là lượng hàng hóa dự trữ, vật tư nội bọ, tiền gửi ngân hàng hay các khoản phải thu khác…Nhu cầu về vốn lưu động tuy có giảm trong các năm gần đây nhưng về cơ bản thì vẫn chiếm tỷ trọng lớn là đặc điểm của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng nói riêng và cũng là đặc điểm của các doanh nghiệp thương mại nói chung. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương 1.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Ắc quy Tia sáng Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Ắc quy Tia sáng ( Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty Cổ phần Ắc quy Tia Sáng ) Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương 1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 1.2.1 Khái niệm phát triển thị trường bán lẻ Phát triển thị trường là tổng hợp cách thức, biện pháp của Doanh nghiệp nhằm đưa khối lượng sản phẩm kinh doanh đạt mức tối đa, mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm lợi nhuận và nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Phát triển thị trường vừa là mục tiêu vừa là phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. 1.2.2 Nội dung phát triển thị trường bán lẻ của công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng 1.2.2.1 Công tác nghiên cứu thị trường, xác định mục tiêu phát triển Công tác nghiên cứu thị trường: Trước tiên là nghiên cứu tổng cầu hàng hóa và cơ cấu hàng hóa tiêu dùng thông qua các hoạt động mua của khách hàng cá nhân hoặc khách hàng tổ chức. Các doanh nghiệp ần nắm được số lượng dân cư hay tình hình thu nhập của họ, nghiên cứu trên mỗi địa bàn đặc biệt là thị trường trọng điểm của các từng loại ắc quy trên mỗi địa bàn từng khoảng thời gian cụ thể. Kết hợp với nghiên cứu tổng cầu và nghiên cứu tổng cung và khả năng cung ứng của công ty mình đến đâu. Các doanh nghiệp phải xác định xem khả năng sản xuất mỗi năm của mình là bao nhiêu, khả năng nhập khẩu hay dự trữ hàng tồn kho như thế nào trên cơ sở những thông tin về lao động, vật tư, tiền vốn và các tiềm năng khác của công ty. Nghiên cứu về cung và cầu nói chung là nghiên cứu các động thái của cung, cầu trên từng địa bàn, trong từng khoảng thời gian và không gian xác định xem thị phần trên thị trường của công ty như thế nào. Nghiên cứu thị trường còn là nghiên cứu về giá cả thị trưởng xem sự chênh lệch giá bán và giá mua, nghiên cứu sự cạnh tranh trên thị trường giữa các đối thủ cạnh tranh và theo sản phẩm...Tùy thuộc vào yêu cầu nghiên cứu thị trường phục vụ cho mục đích gì mà nội dung từng phần nghiên cứu khác nhau. Xác định mục tiêu phát triển Trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, có 3 dạng nghiên cứu: - Nghiên cứu dự báo thị trường dài hạn phục vụ cho các công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương tai - Nghiên cứu dự báo thị trường phục vụ cho trung hạn và ngắn hạn, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch hàng năm hoặc quý Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương - Nghiên cứu dự báo thị trường phục vụ cho thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh hàng ngày của cán bộ công nhân viên. Và dù việc nghiên cứu thị trường phục vụ cho mục đích nào, cần thiết phải thu thập những thông tin gì? Nguồn thông tin lấy ở đâu, các thông tin cần thu thập là thông tin về sản phẩm, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, giá cả và sự biến động của thị trường. Để công tác thị trường đem lại hiệu quả hỗ trợ cho việc phát triển thị trường, Doanh nghiệp đã sử dụng linh hoạt các phương pháp nghiên cứu để có thể hoàn thiện kế hoạch chiến lược 5 năm hay kế hoạch hàng năm. 1.2.2.2 Lập kế hoạch phát triển thị trường Việc lập kế hoạch là thực hiện công tác quản trị bằng cách đưa ra dự báo và kế hoạch dài hạn cho công tác điều hành, phân bổ ngân sách và thời khóa biểu thực hiện các mục tiêu. Nó bao gồm những công việc sau: sắp xếp, phân công và điều khiển các cuộc gặp gỡ với khách hàng; sắp đặt sự thăng tiến hay hướng dẫn con đường phát triển cho nhân viên bán hàng; thường xuyên tiếp xúc với nhân viên bán hàng để có sự giúp đỡ hay huấn luyện cần thiết. Sắp xếp thời gian của cá nhân một cách cẩn thận. Hỗ trợ công tác quản lý bằng việc dự kiến doanh số. Kiến nghị chính sách bán hàng cho ban quản lý. Xác định vùng, vị trí bán hàng. Lập kế hoạch để đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Phân tích thị trường để xác định khách hàng mới và triển vọng mới và lên kế hoạch hoạt động cho mọi người trong đội ngũ bán hàng 1.2.2.3 Tổ chức các hoạt động phát triển thị trường Phát triển sản phẩm: là đưa thêm ngày cành nhiều dạng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị hiếu muôn màu muôn vẻ của thị trường, đặc biệt là những sản phẩm mới và chất lượng cao. Đây chính là phương thức kinh doanh hiệu quả và thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Sản phẩm của doanh nghiệp được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhăm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ, cách thức bán hàng....Có thể phát triển sản phẩm theo hai hướng: - Phát triển sản phẩm mới hoàn: Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng hoặc theo ý đồ và thiết kế mới. Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghiệp của doanh nghiệp. Kinh doanh sản phẩm mới đòi hỏi phải có đầu tư mới và đương đầu với những thách thức mới, sản phẩm mới có thể được đưa vào thị trường mới hoặc thị trường hiện tại với việc chia sẻ kênh phân phối, tiếp thị hoặc thương hiệu. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương - Cải tiến, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có, bao gồm: cải tiến sản phẩm Phát triển về khách hàng: Theo quan điểm của kinh doanh hiện đại là nhằm vào nhu cầu của khách hàng để sắp xếp tiềm lực và mọi cố gắng của doanh nghiệp, tìm ra sự thỏa mãn với khách hàng. Thị trường của doanh nghiệp thường là tập hợp rất đa dạng khách hàng khác nhau về lứa tuổi,giới tính, thu nhập....Để có thể phát triển sản phẩm về khách hàng, có thể căn cứ phân chia thành các nhóm. Các căn cứ đó là căn cứ vào hành vi tiêu thụ xem khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng hay trung gian, trong đó, người tiêu thụ cuối cung mua sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của chính bản thân nên cần phải có chính sách chăm sóc khách hàng cá nhân thật kĩ lưỡng. Căn cứ thứ hai là căn cứ vào khối lượng hàng hóa mua để xem khách hàng mua với khối lượng lớn hay khối lượng nhỏ. Về mặt kinh tế, khuyến khích những khách hàng mua với khối lượng lớn để doanh thu tăng mạnh nhưng về mặt quan hệ không được đối xử phân biệt với khách hàng nhỏ. Căn cứ tiếp theo là căn cứ vào phạm vi địa lý, khách hàng trong nước và khách hàng ngoài nước. Căn cứ vào mối quan hệ giữa khách hàng có khách hàng mới và khách hàng truyền thống. Doanh số tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp mỗi giai đoạn phu thuộc vào 2 nhóm khách hàng : khách hàng mới quen và khách hàng truyền thống. Trong đó, để thu hút khách hàng mới cần nhiều chi phí hơn đễ giữ chân một khách hàng truyền thống. Vì vậy, xét về mặt hiệu quả, việc giữ được khách hàng là quan trong hơn nhưng cũng không vì thế mà không triển khai các hoạt động marketing để giơi thiệu, tìm kiếm và thu hút khách hàng mới. Phát triển khách hàng phải quan tâm tới cả số lượng và chất lượng khách hàng. Để phát triển số lượng khách hàng, doanh nghiệp phải chú trọng hoạt động Marketing nhắm tìm ra những phân khúc thị trường mới. Doanh nghiệp tăng số lượng khách hàng thông qua lôi kéo của khách hàng cạnh tranh, để làm được điều đó cần hoàn thiện chất lượng sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối. Thứ hai, để phát triển khách hàng về chất lượng thông qua tăng sức mua của khách hàng, bằng cách tăng tần suất mua và khối lượng hàng hóa mỗi lần mua. Đồng thời chú ý tăng cường khách hàng mua với số lượng lớn. Phát triển thị trường về phạm vi địa lý ( địa bàn kinh doanh) Nhu cầu thị trường của mỗi sản phẩm là tổng khối lượng sẽ mua và được mua của khách hàng đã xác định, trong một vùng xác định, trọng một thời điểm nhất định và môi trường xác định Do đó, phát triển thị trường không chỉ là phát triển về khách hàng và sản phẩm mà còn bao gồm phát triển về mặt không gian hay chính là về địa lý. Mở rộng mạng lưới bán hàng của doanh nghiệp như mở rọng các hệ thống đại lý, cửa hàng, quầy hàng nhằm tiêu thụ nhanh hơn hàng Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương hóa của doanh nghiệp. Cần phát triển hệ thống đại lý và cửa hàng theo cả chiều rộng và chiều sâu, chiều sâu được nói đến ở đây chính là nâng cao chất lượng phục vụ. Việc phân bổ mạng lưới cần tính đến hiệu quả chung của cả hệ thống tức là đảm bảo nâng cao năng lực tiêu thụ từng điểm cũng như cả hệ thống, tránh tình trạng loại trừ hoặc tiêu diệt lẫn nhau, bảo đảm sự vận động hợp lý của sản phẩm, giảm chi phí và rút ngắn thời gian bán hàng 1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thị trường bán lẻ của công ty cổ phần ắc quy Tia sáng Yếu tố kinh tế Nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng sẽ kéo theo sự tăng trưởng của nhiều ngành nghề trọng điểm trong quốc gia. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng kinh tế thường gắn liền với tốc độ tăng trưởng của ngành. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty nằm trong phạm vi này. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất có tác động quyết định đến cơ cấu nguồn hàng và cơ cấu sản phẩm được cung ứng qua hệ thống siêu thị và tạo mối liên kết giữa các vùng sản xuất với nhau. Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 2005 20,97 41,01 38,01 2006 20,40 41,54 38,06 2007 20,30 41,58 38,12 2008 21,99 39,91 38,10 2009 20,06 40,24 39,10 2010 20,01 40.40 39,50 (Nguồn: Tổng hợp dựa trên số liệu của GSO) Cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đang có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, thiên về xuất khẩu trong những năm ngần đây. Những năm 2005 đến 2007, tỷ trọng Công nghiệp luôn dẫn đầu là 41,01% đến 41,58%. Năm 2008 có sự thay giảm xuống chỉ còn là 39,91% xấp xỉ bằng tỷ trọng ngành dịch vụ là 38,10% tuy nhiên, từ những năm 2009 trở lại đây, ngành công nghiệp đã trở lại với mức trên 40% trong cơ cấu kinh tế của vả nước. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương Bảng 1.5 Số liệu thông kê tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế Tốc độ tăng trưởng (%) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 GDP 5,32 6,78 5,89 Nông, lâm, ngư nghiệp 1,83 2,78 4 Công nghiệp và xây dựng 5,52 7,7 5,53 Dịch vụ 6,63 7,52 6,99 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Từ bảng số liệu tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế trên ta thấy GDP tăng trong khoảng 5% đến 7% phát triển trên hầu hết mọi lĩnh vực của nền kinh tế theo chiều hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế với xu hướng ngành Công nghiệp giảm đáng kể. Năm 2011 tốc độ tất cả các ngành kinh tế nói chung và ngành Công nghiệp và xây dựng nói riêng có giảm so với năm 2010 nguyên nhân là do nhà nước thực hiện chính sách kiềm chế lạm pháp ổn định nền kinh tế. Điều này cho thấy các hoạt động kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh của Doanh nghiệp nói riêng. Suy thoái kinh tế thế giới trong những năm vừa qua ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế nước ta, năm 2011 là một năm khó khăn với toàn nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ đạt 5.7%. Rủi ro về lạm phát: Lạm phát năm 2011 là 18%, mặc dù đã được kiềm chế nhưng đây vẫn là một mức lạm phát cao. Giá cả leo thang, giá các yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản như xi măng, sắt thép…Điều này tác động trực tiếp tới công tác tạo nguồn vật tư cho Công ty. Giá đầu vào tăng, giá vốn tăng, từ đó dẫn tới giá công trình cao, gây khó khăn cho việc kinh doanh của Công ty. Rủi ro về lãi suất: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp hoàn chỉnh các công trình đường dây truyền tải điện và xây lắp trạm biến áp điện, Công ty chịu rủi ro về chiếm dụng vốn do các chủ đầu tư chậm thanh toán, đây là đặc thù của lĩnh vực này. Thông thường, sau khi hoàn thành công việc, Công ty phải chờ các hạng mục khác của dự án hoàn thiện, chủ đầu tư sẽ tiến hành quyết toán và kiểm toán. Sau đó, chủ đầu tư mới tiến hành thanh toán 95% giá trị hợp đồng, giữ lại 5% để bảo hành sản phẩm, số tiền này sẽ được thanh toán trong vòng 1-2 năm.Vì vậy, nợ phải thu khách hàng thường ở mức cao, tỷ trọng nợ ngắn hạn của duy trì ở mức cao để có thể tài trợ vốn lưu động, đồng thời cũng để đảm bảo cho hoạt động tạo nguồn. Trong năm vừa rồi, lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở mức cao từ 23%-25%, với mức lãi suất như vậy, hoạt động tạo nguồn và mua vật tư của Công ty gặp nhiều khó khăn. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương Yếu tố văn hóa- xã hội Nhân tố này tác động,gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp.nó tạo ra cơ hội (hay thuận lợi) và gây ra nguy cơ (khó khăn) cho hoạt động chiến lược của các nghành và các doanh nghiệp,do đó,cần phải phân tích và đánh giá nhân tố văn hoá-xã hội. Sự tác động của nhân tố này đối với hoạt động chiến lược thường được thể hiện qua các thành tố của nó như: trình độ, dân trí, tỷ lệ kết hôn, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tăng dân số, lối sống, phong cách sống, chuẩn mực đạo đức, vui chơi, giải trí, sử dụng lao động nữ,phong tục tập quán của các dân tộc,vấn đề tôn giáo và tín ngưỡng,tổ chức của hiệp hội người tiêu dùng……Trình độ dân trí càng cao,thì đối với hoạt động chiến lược-sản xuất kinh doanh càng lớn.bởi lẽ,nó ảnh hưởng đến tính thẩm mỹ,thị hiếu,kiểu dáng,mẫu mã,màu sắc của hàng hoá mà người tiêu dùng đòi hỏi. Tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, tỷ lệ tăng dân số hợp lí hay không hợp lý đều có ảnh hưởng đén nhu cầu tiêu dùng hàng hoá trên thương trường và đều ảnh hưởng đến hoạt động chiến lược sản xuất-kinh doanh của các đơn vị kinh tế. Lối sống,phong cách sống,chuẩn mực đạo đức, vui chơi ,giải trí,văn hoá nghệ thuật.nếu như lành mạnh và phát triển theo hướng tiến bộ sẽ tạo ra tính tích cực trong tiêu dùng hàng hoá. Yếu tố pháp lý Bất cứ một thay đổi nào về pháp luật và môi trường pháp lý hay chính sách của Chính phủ đều tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Những năm vừa qua, trong quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã cố gắng xây dựng và hình thành nên một môi trường pháp lý được cho là khá cởi mở. Tuy nhiên, nước ta cũng đang phải từng bước cải tổ hành lang pháp lý cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam chưa thực sự hoàn chỉnh, ổn định về chặt chẽ sẽ có ít nhiều tác động tới hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Ắc quy Tia sáng. Hiện nay, nhà nước vẫn nắm độc quyền trong kinh doanh ngành điện, nó cũng gây ra không ít khó khăn cho các doanh nghiệp xây lắp điện nói chung và Công ty nói riêng khi tiếp cận thị trường đầu vào cũng như đầu ra. 1.3 SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thương mại nói chúng và của công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng nói riêng, phải mở rộng và phát triển thị trường mới duy trì được mối quan hệ thường xuyên gắn bó với khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trước người tiêu dùng để tăng thêm khách hàng. Phát triển thị trường còn giúp doanh nghiệp có cơ may đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên và thực hiện được những mục tiêu đã vạch ra, từ đó có Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nhất là trong những năm gần đây, hình thức bán đại lý phát triển khá nhanh, công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng cũng không năm ngoài xu hướng đó, hiện nay công ty có hơn 86 đại lý bán lẻ trên toàn quốc, riêng ở Hà Nội là 6 đại lý. Phát triển thị trường bán lẻ tốt là cơ sở giới thiệu hình ảnh của công ty đến với người tiêu dùng một các nhanh nhất. Trong kinh doanh, một doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trường đều phải tiến hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm hay nói cách khác là đem sản phẩm của doanh nghiệp ra thị trường để bán. Việc bán được các sản phẩm của doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tái đầu tư hoạt động sản xuất và lợi nhuận đem lại để trang trải các khoản như lương công nhân viên, thuế và các khoản chi phí khác… Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ trên thị trường hiện tại, doanh nghiệp có điều kiện đưa sản phẩm vào thâm nhập thị trường mới, tiếp cận thị trường tiềm năng.Từ đó khối lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn, doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mang lại vị thế và độ an toàn cho doanh nghiệp. Mục đích của doanh nghiệp là sản xuất ra sảm phẩm để bán nhằm mục tiêu kiếm lời, và thị trường là nơi phân phối và tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp. Trong thực tế thì tiềm năng của mỗi thị trường là không phải vô hạn, giữa các khu vực thị trường luôn có sự thay đổi về nhu cầu. Phát triển thị trường sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng vững trắc ổn định nâng cao được uy tín của sản phẩm cũng như uy tín doanh nghiệp trong bộ phận khách hàng người tiêu dùng. Để tiếp tục các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sau mỗi một chu kì một khoảng thời gian kinh doanh mà doanh nghiệp cần củng cố và đánh giá các hoạt động trong đó có hoạt động phát triển thị trường. Đây là những khâu quan trọng để doanh nghiệp có thêm kinh nghiệp và tiếp tục các bước kinh doanh phát triển tiếp theo. Có thê đánh giá việc phát triển thị trường qua các chỉ tiêu như doanh số sản lượng sản phẩm bán ra, doanh thu, thị phần và kênh phân phối, số lượng khách hàng, các chỉ tiêu tài chính khác… Do đó, ở mọi thời điểm doanh nghiệp luôn luôn phải đánh giá và quan tâm đến vấn đề tiêu thụ và phát triển thị trường. Từ đó có các chính sách và biện pháp hữu hiệu, có tính thực thi cao giúp cho doanh nghiệp có thể giữ vững thị trường hiện tại mà phát triển thị trường mới. Phát triển thị trường đóng vai trò quyết định đến chiến thắng trong cạnh tranh của doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển về sau của doanh nghiệp đó và phát triển thị trường chính là động lực là lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh khác. Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 2.1 TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ẮC QUY TIA SÁNG 2.1.1 Đặc điểm về thị trường của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng 2.1.1.1. Thị trường đầu vào của công ty Cổ phần ắc quy Tia Sáng Nguyên phụ liệu: Có một thực tế trong đó là sự phụ thuộc của sản xuất vào nguồn nguyên liệu, đặc biệt là nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài với trị giá nguyên phụ liệu nhập khẩu thường chiếm gần 70 – 80% so với giá trị kim ngạch xuất khẩu. Với công ty CPAQ Tia Sáng thì các nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài chiếm 75%, mua ở trong nước là không đáng kể chỉ chiếm khoảng 25%. Những con số này cho thấy công ty CPAQ Tia Sáng chưa chủ động về mặt nguyên liệu, cho nên tính chủ động trong sản xuất chưa cao và hiệu quả sản xuất sẽ bị hạn chế. Trên thực tế, công ty luôn cố gắng tận dụng tối đa nguồn nguyên vật liệu mà trong nước có thể sản xuất được với chi phí thấp hơn đồng thời kết hợp với các nguyên vật liệu nhập khác mà trong nước không sản xuất ra được để tiến hành sản xuất ra sản phẩm nhằm giảm tối đa chi phí tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy đã được chú trọng đầu tư về công nghệ, dây chuyền sản xuất hiện đại hơn nhưng nguyên liệu sản xuất trong nước vẫn không đủ cho nhu cầu sử dụng để sản xuất. Nguồn lao động:Theo kết quả điều tra dân số đến tháng 12/2010, Việt Nam có gần 87 triệu người. Điều này phản ánh nguồn nhân lực của Việt Nam đang phát triển dồi dào. Nguồn nhân lực Việt Nam được cấu thành chủ yếu là nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân, dịch vụ và nhân lực của các ngành, nghề. Trong đó, nguồn nhân lực nông dân có gần 62 triệu người, chiếm hơn 70% dân số; nguồn nhân lực công nhân là 9,5 triệu người (gần 10% dân số); nguồn nhân lực trí thức, tốt nghiệp từ đại học, cao đẳng trở lên là hơn 2,5 triệu người, chiếm khoảng 2,15% dân số; nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp khoảng 2 triệu người, trong đó, khối doanh nghiệp trung ương gần 1 triệu người. 2.1.1.2. Thị trường đầu ra Nguồn cung sản phẩm: Một doanh nghiệp muốn bán được hàng tất yếu phải tìm được khách hàng –thị trường tiêu thụ sản phẩm . Vậy nên công ty phải nghiên cứu thị trường để thấy được những cơ hội mới cho hoạt động Nguyễn Xuân Quý- Lớp QTKD TM 50A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan