Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở việt nam...

Tài liệu Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở việt nam

.PDF
228
138
90

Mô tả:

i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ----------------oOo---------------- BẢO TRUNG PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 62.34.05.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHẠM XUÂN LAN TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009 ii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục các hộp MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1  CHƯƠNG 1:  TỔNG QUAN VỀ THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN ...........13  1.1.  Khái niệm, bản chất và nội dung của giao dịch nông sản và thể chế giao dịch nông sản.....................................................................................................................13  1.1.1.  Khái niệm thị trường và thị trường nông sản ..........................................13  1.1.2.  Khái niệm giao dịch và giao dịch nông sản.............................................14  1.1.3.  Khái niệm thể chế, thể chế kinh tế và thể chế giao dịch nông sản ..........15  1.1.4.  Nội dung của thể chế giao dịch nông sản ................................................19  1.1.5.  Phân loại thể chế giao dịch nông sản.......................................................20  1.2.  Các loại hình thể chế giao dịch nông sản .........................................................20  1.2.1.  Thể chế giao dịch giao ngay nông sản.....................................................20  1.2.2.  Thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản ........27  1.2.3.  Thể chế giao dịch giao sau nông sản .......................................................37  1.3.  Đặc điểm sản xuất nông nghiệp tác động đến sự phát triển các hình thức giao dịch và thể chế giao dịch nông sản ...........................................................................48  1.3.1.  Sản phẩm nông nghiệp chịu tác động của điều kiện tự nhiên và có chu kỳ sản xuất dài ..............................................................................................49  1.3.2.  Sản phẩm nông nghiệp đa dạng và không đồng nhất chất lượng, kích cỡ49  1.3.3.  Sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào tính thời vụ .................................50  1.3.4.  Sản xuất nông nghiệp là ngành phân tán .................................................51  iii 1.4.  Kinh nghiệm phát triển thể chế giao dịch nông sản một số nước và bài học cho Việt Nam ...................................................................................................................52  1.4.1.  Kinh nghiệm phát triển thể chế giao dịch nông sản một số nước ...........53  1.4.2.  Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................67  TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................72  CHƯƠNG 2:  THỰC TRẠNG THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM 75  2.1.  Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến việc áp dụng các hình thức giao dịch nông sản ở Việt Nam..........................................................................................................75  2.1.1.  Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến giao dịch giao ngay nông sản ........75  2.1.2.  Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản.............................................................................................79  2.1.3.  Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến giao dịch giao sau nông sản ..........83  2.2.  Thực trạng thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .........................................85  2.2.1.  Thực trạng thể chế giao dịch giao ngay nông sản ở Việt Nam ...............85  2.2.2.  Thực trạng thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản ở Việt Nam ......................................................................................104  2.2.3.  Thực trạng thể chế giao dịch giao sau nông sản ở Việt Nam ................115  2.3.  Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam...............................................................................................128  2.3.1.  Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch giao ngay nông sản ở Việt Nam ............................................................128  2.3.2.  Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản ở Việt Nam ................132  2.3.3.  Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch giao sau nông sản ở Việt Nam...............................................................138  TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................142  CHƯƠNG 3:  PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN Ở VIỆT NAM 143  3.1.  Quan điểm phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam.......................143  iv 3.1.1.  Phát triển đa dạng các hình thức giao dịch nông sản có hiệu quả và phù hợp với điều kiện và trình độ sản xuất...................................................143  3.1.2.  Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho các chủ thể tham gia giao dịch nông sản .................................................................................................144  3.1.3.  Hỗ trợ hợp lý cho các hình thức giao dịch nông sản phát triển.............144  3.1.4.  Xây dựng cơ sở pháp lý đồng bộ và khoa học cho các hình thức giao dịch nông sản .................................................................................................145  3.2.  Định hướng phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .....................145  3.3.  Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .........................................147  3.3.1.  Phát triển thể chế giao dịch giao ngay nông sản ...................................147  3.3.2.  Phát triển thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng .............................159  3.3.3.  Phát triển thể chế giao dịch giao sau nông sản ......................................170  3.4.  Kiến nghị ........................................................................................................182  3.4.1.  Kiến nghị với Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố.......................182  3.4.2.  Kiến nghị với các doanh nghiệp ............................................................183  TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................184  KẾT LUẬN .............................................................................................................186  DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................189  TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................190  PHỤ LỤC................................................................................................................197  v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Các ký hiệu, từ Tiếng Anh viết tắt AFET AFTC ATB BAAC BCEC BIDV CBOT CFTC Agricultural Futures Sở giao dịch hàng hóa Thái Exchange of Thailand Lan Agricultural Futures Trade Ủy ban giao dịch nông sản kỳ Commission hạn Thái Lan Asia Trade Brokerage JS Co. DOAE Agricultural Cooperatives HTX Thái Lan Buon Ma Thuot Coffee Trung tâm giao dịch Cà phê Exchange Center Buôn Ma Thuột Bank for Investment and Ngân hàng Đầu tư và Phát Development of Vietnam triển Việt Nam Chicago Board of Trade Sở giao dịch hàng hóa Chicago Commodity Futures Trading Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ Commission hạn Hoa Kỳ Đồng bằng sông Cửu Long Dalian Commodity Exchange Department of Agricultural Extension Organization of the United Nations GAP thương mại châu Á Ngân hàng nông nghiệp và Food and Agriculture FAO Công ty cổ phần môi giới và Bank of Agriculture and ĐBSCL DCE Tiếng Việt Good agricultural practice Sở giao dịch hàng hóa Đại Liên Cục khuyến nông Thái Lan Tổ chức lương nông Liên hiệp quốc Quy trình thực hành sản xuất vi nông nghiệp tốt GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm trong nước Hệ thống quản lý chất lượng HACCP Hazard analysis and critical an toàn vệ sinh thực phẩm control point (Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát trọng yếu) HTX Hợp tác xã London International LIFFE Financial Futures and Options Exchange NHNN Sở giao dịch hàng hóa Luân Đôn Ngân hàng Nhà nước Sở giao dịch hàng hóa New NYBOT New York Board of Trade OTC Over-the-counter Thị trường phi tập trung PTBF Price-to-be-fixed Chốt giá sau PTNT RSS3 SEC SICOM Phát triển nông thôn Ribbed Smoked Sheet No.3 Mủ tờ xông khói loại 3 Securities and Exchange Ủy ban chứng khoán (Thái Commission Lan, Hoa Kỳ) Singapore Commodity Sở giao dịch hàng hóa Exchange Singapore Công ty TNHH một thành SIMEXCO Daklak viên 2-9 Đăk Lăk Ngân hàng thương mại cổ TECHCOMBANK phần kỹ thương Việt Nam TNHH TOCOM York Trách nhiệm hữu hạn Tokyo Commodity Exchange Sở giao dịch hàng hóa Tokyo TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân USD United State Dollar Đô la Mỹ vii USDA United State Department of Agriculture Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ Công ty cổ phần đầu tư và VINACAFE Buôn xuất nhập khẩu Cà phê Tây Ma Thuột Nguyên VND Vietnam Dong Đồng tiền Việt Nam WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới XHCN ZCE Xã hội chủ nghĩa Zhengzhou commodity Sở giao dịch hàng hóa Quảng exchange Châu viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1-1: So sánh sự khác nhau giữa giao dịch triển hạn và giao dịch kỳ hạn........42  Bảng 1-2: Tỷ lệ sản xuất theo hợp đồng theo các hình thức tổ chức ở Trung Quốc năm 1996, 1998 và 2000 ...........................................................................................60  Bảng 1-3: Tóm tắt thể chế giao dịch nông sản..........................................................72  Bảng 2-1: Số liệu mua của Xí nghiệp Tân Thạnh năm 2004 -2006 .........................88  Bảng 2-2: Số liệu mua qua từng phương thức tại Xí nghiệp Tân Thạnh..................89  Bảng 2-3: Tình hình hoạt động kinh doanh Chợ trung tâm Nông sản Hậu Thạnh Đông 2002-2007......................................................................................................103  Bảng 2-4: Diện tích và số hộ nông dân tham gia trồng bông 2002-2004 tại Trạm Kông Chro ...............................................................................................................106  Bảng 2-5: Kết quả sản xuất của Nông trường Đắc Đoa 2004-2006 ..................109  Bảng 2-6: Tình hình thực hiện sản xuất theo hợp đồng tại địa bàn tỉnh Tiền Giang của Công ty Lương thực Tiền Giang năm 2002-2007 ............................................114  Bảng 2-7: Các HTX nợ vật tư đầu vào của Công ty Lương thực Tiền Giang ........115  Bảng 2-8: Tình hình thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Lương thực Tiền Giang 2003-2007 ............................................................................................119  Bảng 2-9: “Mức trừ lùi” của Hợp đồng PTBF của Công ty Simexco Daklak và Vinacafe Buôn Ma Thuột........................................................................................121  ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 0-1: Quy trình nghiên cứu của luận án...............................................................7  Hình 1-1: Cấu trúc của thị trường nông sản phân theo chủ thể kinh doanh .............22  Hình 1-2: Cấu trúc thị trường nông sản phân theo kết cấu hạ tầng ..........................24  Hình 1-3: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình tập trung ...........................................30  Hình 1-4: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình trang trại hạt nhân .............................32  Hình 1-5: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình đa chủ thể ..........................................34  Hình 1-6: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình phi chính thức....................................35  Hình 1-7: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình trung gian ..........................................36  Hình 1-8: Mô hình chuyển rủi ro về giá của người bảo hộ rủi ro (Hedger) cho người chấp nhận rủi ro (Speculator)....................................................................................44  Hình 2-1: Cấu trúc kênh tiêu thụ lúa ĐBSCL...........................................................85  Hình 2-2: Cấu trúc kênh tiêu thụ cà phê Tây Nguyên ..............................................93  Hình 3-1: Mô hình tổng quát kênh tiêu thụ nông sản phân tán...............................147  Hình 3-2: Cơ cấu tổ chức tổng quát chợ nông sản tập trung ..................................152  Hình 3-3: Tổ chức bộ máy Sở giao dịch hàng hóa .................................................174  DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 2-1: Giá cà phê đạt mức kỷ lục: 40.000 đồng/kg ................................................1  Hộp 2-2: Nông dân không muốn bán “lúa non” ........................................................1  Hộp 2-3: Người mua gom không muốn mua “lúa non” ............................................1  Hộp 2-4: Quy định của Ngân hàng nhà nước về giao dịch kỳ hạn theo công văn số 8905/NHNN-QLNH....................................................................................................1  1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm làm ra luôn là thách thức và là mối quan tâm, lo lắng của chính phủ các quốc gia trên thế giới. Bởi lẽ sản phẩm nông nghiệp do các hộ nông dân, phần lớn thuộc đối tượng nghèo trong xã hội làm ra, nếu không được tiêu thụ tốt và có lợi cho họ, thì thu nhập và đời sống của họ sẽ bị ảnh hưởng xấu, trách nhiệm sẽ có phần thuộc về Chính phủ. Thể chế giao dịch nông sản có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển thị trường nông sản nói riêng và nền kinh tế nói chung. Phát triển thể chế giao dịch nông sản sẽ góp phần thúc đẩy các hình thức giao dịch nông sản phát triển đa dạng và hiệu quả. Các hình thức giao dịch nông sản phát triển sẽ góp phần giải quyết bài toán tiêu thụ nông sản cho nông dân. Ở Việt Nam, các hình thức giao dịch nông sản truyền thống dựa trên nền sản xuất nông nghiệp nhỏ, lẻ, phân tán,lạc hậu đã tồn tại từ lâu và còn phát huy tác dụng. Các hình thức giao dịch nông sản phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đã hình thành nhưng còn rất sơ khai. Thể chế cho các hình thức giao dịch nông sản đã hình thành nhưng chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập. Các hình thức giao dịch nông sản và thể chế của nó còn một số nhược điểm sau: - Thứ nhất, hình thức giao dịch nông sản điển hình là giao dịch mua bán trao tay bằng tiền mặt (giao dịch giao ngay – spot transaction) giữa người nông dân và người mua gom (thương lái). Ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), số lượng người mua gom rất lớn, họ đi khắp nơi trong vùng trực tiếp mua nông sản từ nông dân và chở đến các chợ đầu mối, chợ bán lẻ, các cơ sở chế biến hay xuất khẩu. Thể chế giao dịch trong trường hợp này chủ yếu dựa trên tập quán và thông lệ, thiếu vắng hệ thống pháp lý vững chắc. Nếu thiếu quyền pháp lý vững chắc, các bên sẽ bị hạn chế về loại hình và tính chất của các giao dịch mà họ thực hiện (McMillan và Woodruff, 2000; Katz, 2000) [57] [61]. Điều này dẫn đến quy mô và phạm vi hoạt động giao dịch bị hạn chế làm cho thị trường nông sản kém phát triển. - Thứ hai, hình thức giao dịch qua chợ đầu mối và chợ trung tâm nông sản 2 đã hình thành nhưng hoạt động chưa tốt, thậm chí có thể nói là không hiệu quả. Xuất phát từ quan điểm “đưa thị trường đến cho nông dân”, chính phủ đã xây dựng các chợ đầu mối, chợ trung tâm nông sản nhưng nhiều chợ sau khi xây dựng xong chỉ hoạt động vài tháng đóng cửa. Đây là hình thức giao dịch tập trung, khác với hình thức giao dịch thông qua chợ đầu mối theo cách truyền thống đã tồn tại từ lâu. Sự thiếu vắng thể chế quản lý phù hợp với hình thức giao dịch này là nguyên nhân dẫn đến hoạt động giao dịch không phát triển. - Thứ ba, sản xuất theo hợp đồng (contract farming) được xem là hình thức giao dịch nông sản tiên tiến nhằm gắn kết người nông dân với người mua bằng hợp đồng quan hệ (relational contracting). Đây là hình thức “chuyển đổi giao dịch một lần và vô danh thành một loạt các giao dịch lặp đi lặp lại giữa các bên quen biết nhau” (Quinn, Majur và Anh, 2006) [65]. Xuất phát từ lợi ích của sản xuất theo hợp đồng và xu hướng chuyển dịch từ giao dịch giao ngay sang giao dịch dưới hình thức sản xuất theo hợp đồng ngày càng gia tăng trên thế giới (Minot, 1986; Eaton và Shepherd, 2001; McDonald, 2004; Harvey, Klein và Sykuta, 2005) [50] [54] [59] [62], thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng ở Việt Nam, với tư cách là khung pháp lý cho hoạt động giao dịch, chính thức được hình thành thông qua Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Từ khi có Quyết định này, Việt Nam “dấy lên” một phong trào mà chúng ta thường gọi là “Sản xuất theo hợp đồng và liên kết 4 nhà”. Sau 7 năm thực hiện, nhiều doanh nghiệp đã thất bại không mua được hàng hóa, hoặc không thu hồi được vốn đầu tư ứng trước cho nông dân, tình trạng vi phạm hợp đồng xảy ra khắp nơi. Nông dân cho đổ lỗi cho doanh nghiệp và ngược lại. Vậy, thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg khó thực hiện và không thành công trong thực tiễn. - Thứ tư, hình thức giao dịch mua hàng trước, giao hàng sau (giao dịch triển hạn – forward transaction) đã tồn tại và phát triển dựa trên sự tin cậy dần bị “phá vỡ” do quy mô, phạm vi hoạt động giao dịch mở rộng. Hình thức giao dịch kỳ hạn (futures transaction) được xem là công cụ phòng chống rủi ro trong kinh doanh nông sản nhưng các doanh nghiệp thực hiện giao dịch thông qua Sở giao dịch hàng 3 hóa nước ngoài bị thua lỗ và phải ngừng giao dịch; còn ở Việt Nam chưa có Sở giao dịch hàng hóa hoàn chỉnh. Hình thức giao dịch quyền chọn (option transaction) chưa áp dụng trong hoạt động giao dịch nông sản. Thể chế giao dịch giao sau (triển hạn, kỳ hạn và quyền chọn) bước đầu hình thành nhưng chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động giao dịch là nguyên nhân làm cho các hình thức giao dịch giao sau chưa phát triển. Thực tiễn đã chỉ ra rằng thể chế quản lý không phù hợp là nguyên nhân dẫn đến các hình thức giao dịch nông sản không hiệu quả. Luận án nghiên cứu “Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam” để giúp cho các nhà hoạch định chính sách, các chủ thể kinh doanh trên thị trường nông sản có cơ sở khoa học vững chắc phát triển các hình thức giao dịch nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện thể chế giao dịch nông sản, nhiều nhà khoa học trong nước đã quan tâm nghiên cứu. Các công trình này đã đóng góp lớn về mặt lý luận, cũng như thực tiễn. Khái quát một số công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án như sau: - TS. Dương Ngọc Thí và ThS. Trần Minh Vĩnh (2006) chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nông sản ở Việt Nam” của Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Đề tài tập trung phân tích 4 hình thức giao dịch nông sản: thứ nhất, mua bán tự do thông qua người mua gom; thứ hai, mua bán thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông dân; thứ ba, mua bán thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với hợp tác xã, tổ hợp tác; và thứ tư, mua bán tại chợ đầu mối nông sản. - PGS.TS. Vũ Trọng Khải và TS. Nguyễn Thắng (2006) chủ nhiệm đề tài “Đa dạng hóa chủ thể sở hữu doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”. Đây là đề tài trọng điểm cấp Bộ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đề tài này tập trung nhận dạng và phân tích các hình thức đa dạng hóa chủ thể sở hữu doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước. Đề tài đã xác định được một số mô hình khoán trong doanh nghiệp nông nghiệp nhưng khi được xét dưới góc độ thương mại lại là hình thức sản xuất theo 4 hợp đồng. - PGS.TS. Nguyễn Văn Nam và TS. Selwyn Heibron (2004) chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu điều kiện hình thành sàn giao dịch nông sản tại Việt Nam”. Đề tài thuộc dự án “Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” do AUSAID tài trợ. Đề tài tập trung: thứ nhất, đánh giá hệ thống phân phối và tiêu thụ nông sản của 8 mặt hàng gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả và thịt; thứ hai, giới thiệu một kiến thức về thị trường triển hạn, thị trường kỳ hạn, thị trường quyền chọn; thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển hệ thống giao dịch nông sản ở Việt Nam và các điều kiện cần chuẩn bị để thiết lập sàn giao dịch nông sản; và thứ tư, đề xuất mô hình thí điểm giao dịch cà phê và chợ buôn bán rau quả. - ThS.Vũ Thị Minh Nguyệt (2004) chủ nhiệm đề tài “Định hướng và các giải pháp phát triển thị trường hàng hoá tập trung tại Tp.Hồ Chí Minh” của Viện kinh tế TP.HCM. Đề tài tập trung: thứ nhất, nghiên cứu bản chất phát triển của thị trường hàng hóa tập trung mà chủ yếu là thị trường hàng hóa giao sau và cơ chế vận hành của các sàn giao dịch hàng hóa; thứ hai, đánh giá các mô hình thí điểm thị trường hàng hóa tập trung tại Tp. Hồ Chí Minh; thứ ba, xác định mô hình, cơ chế hoạt động chung cho sàn giao dịch hàng hóa tại Tp.Hồ Chí Minh; và thứ tư, đề xuất giải pháp phát triển thị trường hàng hóa giao sau. - PGS.TS. Vũ Trọng Khải, GS. Đỗ Thái Đồng và TS. Phạm Bích Hợp (2004) chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước mã số KC.07-13 “Phát triển nông thôn Việt Nam từ làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”. Đề tài đã khẳng định mô hình sản xuất theo hợp đồng và sự liên kết giữa nhà nông và nhà doanh nghiệp, nhà khoa học dưới sự quản lý của nhà nước theo pháp luật là cơ sở kinh tế của mô hình phát triển cụm làng và tiểu vùng nông thôn, phi làng xã. Một kết luận quan trọng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa nông sản là đề tài đã xác định được lợi ích thiết thực của các chủ thể tham gia vào giao dịch nông sản khi thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi giá trị sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Ngoài ra cũng còn nhiều đề tài nghiên cứu về hình thức giao dịch nông sản 5 nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về thể chế giao dịch quy định về cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và điều kiện vật chất cho các hình thức giao dịch nông sản hoạt động. Khung lý thuyết để phát triển thể chế giao dịch nông sản chưa được làm sáng tỏ. Luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở khoa học và thực tiễn của việc phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. 3. Mục tiêu của luận án 3.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và đề xuất giải pháp phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho các chủ thể tham gia vào thị trường nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời góp phần xóa đói, giảm nghèo cho các hộ nông dân Việt Nam. 3.2. Mục tiêu cụ thể - Luận giải cơ sở khoa học và kinh nghiệm một số nước về thể chế giao dịch nông sản. - Nhận dạng và phân tích, đánh giá thực trạng các hình thức giao dịch và thể chế giao dịch nông sản đã xuất hiện và đang hoạt động ở Việt Nam. - Đề xuất một số giải pháp phát triển các hình thức giao dịch và thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các hình thức và thể chế giao dịch nông sản thông qua các quan hệ giao dịch nông sản giữa các chủ thể tham gia vào quá trình kinh doanh nông sản. Thể chế của các hình thức giao dịch nông sản được nghiên cứu trên những khía cạnh: cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và những điều kiện vật chất để phát triển. Luận án chưa có điều kiện nghiên cứu khía cạnh hiệu quả của từng hình thức giao dịch thông qua nghiên cứu chuỗi giá trị và chi phí marketing nông sản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: luận án nghiên cứu các hình thức và thể chế giao dịch nông sản với những mẫu điều tra mang tính đại diện và tiện lợi. Do điều kiện thời gian và kinh phí có hạn nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số trường hợp điển hình ở 6 3 khu vực sản xuất nông sản chính ở Nam Bộ: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. - Về thời gian: luận án nghiên cứu trong thời gian phát triển các hình thức giao dịch nông sản dù là tự giác hay tự phát, nhưng chú trọng giai đoạn hiện tại. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xây dựng cơ sở khoa học phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. Luận án đã thực hiện nghiên cứu định tính thông qua 2 bước là nghiên cứu định tính sơ bộ và nghiên cứu định tính chính thức. Nghiên cứu định tính sơ bộ nhằm nhận dạng và phân loại các loại hình thể chế giao dịch nông sản đã và đang hoạt động ở Việt Nam. Nghiên cứu định tính chính thức nhằm tổng quát hóa các hiện tượng, sự vật, quá trình để tìm ra bản chất, đặc trưng của các loại hình thể chế giao dịch nông sản. Thông qua nghiên cứu thực địa (Field research) và nghiên cứu so sánh lịch sử (Historical comparative research) bằng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study method), luận án mô phỏng thế giới thực các loại hình thể chế giao dịch nông sản về mặt cấu trúc, cơ chế tương tác giữa các chủ thể tham gia vào quá trình giao dịch trong điều kiện vật chất cụ thể có tính lịch sử. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở trên, luận án nghiên cứu tập trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: 1) Giao dịch nông sản là gì? Thể chế giao dịch nông sản là gì? Thể chế giao dịch nông sản có bản chất và nội dung gì? 2) Bài học kinh nghiệm nào của thế giới cần rút ra để phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam? 3) Thể chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong thời gian qua có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình phát triển các hình thức giao dịch nông sản ở Việt Nam? 4) Thực tiễn hình thành và phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam trong thời gian qua có những vấn đề gì nảy sinh cần phải giải quyết? 5) Thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam cần phải hoàn thiện như thế nào? 7 6) Những giải pháp nào cần phải đặt ra để phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam? 7) Nhà nước và doanh nghiệp cần phải làm gì để phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam? Quy trình nghiên cứu của luận án được khái quát hóa qua các bước như sau : Nguồn: Bảo Trung (2005), Phát triển nghiên cứu của luận án. Hình 0-1: Quy trình nghiên cứu của luận án 5.2. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu 5.2.1. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia giao dịch một số nông sản chủ yếu ở Việt Nam bao gồm doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước, các HTX, trang trại, chợ đầu mối, chợ trung tâm nông sản, người mua gom, các tổ chức tham gia giao dịch kỳ hạn. 5.2.2. Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu thứ cấp: các tài liệu lý thuyết về thể chế giao dịch nông sản, các bài báo khoa học trong nước và quốc tế, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước, các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước, các báo 8 cáo hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản, tra cứu tài liệu trên internet. Nguồn dữ liệu sơ cấp bao gồm dữ liệu thu thập thông qua quan sát, phỏng vấn không cấu trúc và thảo luận nhóm. - Luận án thực hiện khảo sát thực tế thông qua phương pháp quan sát các hoạt động giao dịch của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản trên thị trường nông sản. Tác giả đã trực tiếp quan sát các hoạt động giao dịch nông sản trực tiếp giữa các chủ thể tham gia giao dịch, hoạt động giao dịch nông sản tại các chợ đầu mối, trung tâm buôn bán nông sản, và hoạt động giao dịch nông sản qua Sở giao dịch hàng hóa LIFFE và NYBOT. - Luận án thực hiện khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn không cấu trúc và thảo luận nhóm. Tác giả đã trực tiếp thực hiện các cuộc phỏng vấn các nhà quản trị của doanh nghiệp, HTX, ngân hàng và các chủ trang trại/nông dân. Việc phỏng vấn được thực hiện trong vòng 3 năm 2005-2007. Ngoài ra, tác giả cũng đã tổ chức thảo luận nhóm với các doanh nghiệp, HTX, thương nhân và nông dân. Nội dung tác giả thực hiện phỏng vấn không cấu trúc và thảo luận nhóm như sau: + Các hình thức giao dịch nông sản: yêu cầu các đối tượng khảo sát mô tả hoạt động giao dịch nông sản. + Cấu trúc tổ chức của các hình thức giao dịch: yêu cầu mô tả vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản; mối quan hệ giữa các chủ thể. + Cơ chế vận hành của các hình thức giao dịch: yêu cầu mô tả cụ thể cơ chế hoạt động của từng hình thức giao dịch về các khía cạnh: giá cả, thanh toán, giao hàng, chất lượng, thông tin thị trường… + Cơ sở vật chất: yêu cầu mô tả các phương tiện vật chất như phương tiện vận chuyển, nhà kho, xưởng chế biến, hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin mà các chủ thể đang sử dụng để thực hiện giao dịch. + Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao dịch: yêu cầu các đối tượng khảo sát cho biết những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện các hoạt động giao dịch nông sản. 9 5.2.3. Phương pháp tiến hành thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu Để đảm bảo các tình huống sử dụng trong luận án mang tính đại diện cho tổng thể và đáng tin cậy, luận án đã thực hiện các bước tiến hành thu thập, xử lý và phân tích như sau: Bước 1: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả xây dựng danh mục các đối tượng khảo sát dự kiến. Trên cơ sở khoa học về thể chế giao dịch nông sản, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất phân tầng và thuận tiện để xây dựng danh mục đối tượng khảo sát. Danh mục mẫu đại diện được phân tầng theo các hình thức giao dịch và thể chế giao dịch nông sản, có nghĩa ứng với từng hình giao dịch và thể chế giao dịch có nhóm đối tượng khảo sát khác nhau. Bước 2: Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm một số nước, tác giả thực hiện nghiên cứu định tính sơ bộ bằng cách phỏng vấn không cấu trúc các đối tượng khảo sát. Bước này nhằm khám phá xem các đối tượng khảo sát đang áp dụng hình thức giao dịch nào. Từ đó, tác giả nhận dạng và phân loại các đối tượng khảo sát theo các hình thức giao dịch nông sản và xây dựng danh mục các đối tượng khảo sát cần tiến hành nghiên cứu sâu ở bước tiếp theo (xem Phụ lục 1). Bước 3: Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính chính thức thông qua nghiên cứu thực địa và nghiên cứu lịch sử. Trong nội dung này, phương pháp tình huống (case study method) được sử dụng để nghiên cứu thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Tác giả trực tiếp thu thập các tài liệu thứ cấp từ các đối tượng khảo sát. Thông qua các tài liệu thứ cấp tác giả phỏng vấn sâu không cấu trúc và bán cấu trúc các chủ thể tham gia vào hoạt động giao dịch nông sản. Ngoài ra, tác giả cũng thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua quan sát các hoạt động giao dịch nông sản và thảo luận trực tiếp các chuyên gia. Bước 4: Từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, mô hình hóa, tiếp cận hệ thống để phân tích đánh giá thể chế giao dịch nông sản về mặt cấu trúc, cơ chế và điều kiện vật chất. Thông qua phương pháp quy nạp, tác giả xây dựng cơ sở khoa học về thể chế giao dịch nông sản và vận 10 dụng nó để phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp phát triển các thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. Bước 5: Các tình huống nghiên cứu (xem Phụ lục 2), các nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án được hoàn thiện thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập trung. Thảo luận nhóm tập trung được thực hiện trong các lớp đào tạo Giám đốc doanh nghiệp khóa 15, 16, 17, 18 và 19, các lớp bồi dưỡng Chủ nhiệm HTX, Chủ trang trại tại Trường Cán bộ Quản lý Nông nghiệp và PTNT II. Nội dung thảo luận nhóm tập trung cũng liên quan đến 11 các hình thức giao dịch nông sản, cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và cơ sở vật chất của từng hình thức giao dịch nông sản. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án cũng được trình bày tại hội thảo về tiêu thụ nông sản được tổ chức bởi Bộ Nông nghiệp và PTNT. Một số nội dung của luận án cũng đã được chỉnh sửa theo ý kiến đóng góp của các học viên tham dự lớp học và chuyên gia tham dự hội thảo. 6. Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của luận án 6.1. Về mặt lý luận - Luận án khẳng định thể chế giao dịch nông sản là khung pháp lý hay tập quán, thông lệ quy định về cấu trúc tổ chức và cơ chế vận hành của các hoạt động giao dịch nông sản giữa 2 hay nhiều chủ thể tham gia phù hợp với điều kiện vật chất nhất định. Kết luận này xuất phát từ việc nghiên cứu thể chế dưới góc độ quản lý doanh nghiệp, khác với cách hiểu về thể chế hiện nay được nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhà nước. - Luận án phân loại thể chế giao dịch nông sản như sau: thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng, thể chế giao dịch giao ngay và thể chế giao dịch giao sau. Việc phân loại này dựa trên bản chất kinh tế - xã hội của các hình thức giao dịch. Đó là sự phối hợp theo ngành dọc giữa người mua và người bán. - Luận án khẳng định sản xuất theo hợp đồng là một loại hình giao dịch nông sản. Mặc dù, nhìn bên ngoài, hình thức này gần giống với giao dịch giao sau nhưng giao dịch này hoàn toàn khác vì bản chất của giao dịch sản xuất theo hợp đồng là giá cả được thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm ký kết hợp đồng dựa trên cơ sở phân bổ 3 yếu tố: lợi ích, rủi ro và quyền quyết định. - Luận án khẳng định giao dịch giao ngay bao gồm hai hình thức là giao dịch phân tán và giao dịch tập trung. - Luận án khẳng định các hình thức mua bán phổ biến trên thị trường nông sản Việt Nam từ lâu như “mua mão”, “mua lúa non”, “hợp đồng bao tiêu nông sản”, “hợp đồng trừ lùi chốt giá sau” là một dạng sơ khai của giao dịch giao sau. 6.2. Về mặt thực tiễn - Luận án giúp cho các chủ thể tham gia giao dịch nông sản có cơ sở khoa học để xây dựng chiến lược mua, bán nông sản phù hợp với điều kiện kinh tế Việt
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất