i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------oOo----------------
BẢO TRUNG
PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG
SẢN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành:
Quản trị kinh doanh
Mã số:
62.34.05.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS PHẠM XUÂN LAN
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu và từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các hộp
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN ...........13
1.1. Khái niệm, bản chất và nội dung của giao dịch nông sản và thể chế giao dịch
nông sản.....................................................................................................................13
1.1.1. Khái niệm thị trường và thị trường nông sản ..........................................13
1.1.2. Khái niệm giao dịch và giao dịch nông sản.............................................14
1.1.3. Khái niệm thể chế, thể chế kinh tế và thể chế giao dịch nông sản ..........15
1.1.4. Nội dung của thể chế giao dịch nông sản ................................................19
1.1.5. Phân loại thể chế giao dịch nông sản.......................................................20
1.2. Các loại hình thể chế giao dịch nông sản .........................................................20
1.2.1. Thể chế giao dịch giao ngay nông sản.....................................................20
1.2.2. Thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản ........27
1.2.3. Thể chế giao dịch giao sau nông sản .......................................................37
1.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp tác động đến sự phát triển các hình thức giao
dịch và thể chế giao dịch nông sản ...........................................................................48
1.3.1. Sản phẩm nông nghiệp chịu tác động của điều kiện tự nhiên và có chu kỳ
sản xuất dài ..............................................................................................49
1.3.2. Sản phẩm nông nghiệp đa dạng và không đồng nhất chất lượng, kích cỡ49
1.3.3. Sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào tính thời vụ .................................50
1.3.4. Sản xuất nông nghiệp là ngành phân tán .................................................51
iii
1.4. Kinh nghiệm phát triển thể chế giao dịch nông sản một số nước và bài học cho
Việt Nam ...................................................................................................................52
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển thể chế giao dịch nông sản một số nước ...........53
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................67
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................................72
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN Ở VIỆT
NAM
75
2.1. Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến việc áp dụng các hình thức giao dịch nông
sản ở Việt Nam..........................................................................................................75
2.1.1. Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến giao dịch giao ngay nông sản ........75
2.1.2. Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến sản xuất theo hợp đồng trong tiêu
thụ nông sản.............................................................................................79
2.1.3. Thể chế quản lý vĩ mô tác động đến giao dịch giao sau nông sản ..........83
2.2. Thực trạng thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .........................................85
2.2.1. Thực trạng thể chế giao dịch giao ngay nông sản ở Việt Nam ...............85
2.2.2. Thực trạng thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông
sản ở Việt Nam ......................................................................................104
2.2.3. Thực trạng thể chế giao dịch giao sau nông sản ở Việt Nam ................115
2.3. Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch
nông sản ở Việt Nam...............................................................................................128
2.3.1. Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch
giao ngay nông sản ở Việt Nam ............................................................128
2.3.2. Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch
sản xuất theo hợp đồng trong tiêu thụ nông sản ở Việt Nam ................132
2.3.3. Đánh giá chung và những vấn đề nảy sinh khi thực hiện thể chế giao dịch
giao sau nông sản ở Việt Nam...............................................................138
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..........................................................................................142
CHƯƠNG 3:
PHÁT TRIỂN THỂ CHẾ GIAO DỊCH NÔNG SẢN Ở VIỆT
NAM
143
3.1. Quan điểm phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam.......................143
iv
3.1.1. Phát triển đa dạng các hình thức giao dịch nông sản có hiệu quả và phù
hợp với điều kiện và trình độ sản xuất...................................................143
3.1.2. Đảm bảo sự công bằng, bình đẳng cho các chủ thể tham gia giao dịch
nông sản .................................................................................................144
3.1.3. Hỗ trợ hợp lý cho các hình thức giao dịch nông sản phát triển.............144
3.1.4. Xây dựng cơ sở pháp lý đồng bộ và khoa học cho các hình thức giao dịch
nông sản .................................................................................................145
3.2. Định hướng phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .....................145
3.3. Phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam .........................................147
3.3.1. Phát triển thể chế giao dịch giao ngay nông sản ...................................147
3.3.2. Phát triển thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng .............................159
3.3.3. Phát triển thể chế giao dịch giao sau nông sản ......................................170
3.4. Kiến nghị ........................................................................................................182
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ và UBND các tỉnh, thành phố.......................182
3.4.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp ............................................................183
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..........................................................................................184
KẾT LUẬN .............................................................................................................186
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..............................................189
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................190
PHỤ LỤC................................................................................................................197
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Các ký hiệu, từ
Tiếng Anh
viết tắt
AFET
AFTC
ATB
BAAC
BCEC
BIDV
CBOT
CFTC
Agricultural Futures
Sở giao dịch hàng hóa Thái
Exchange of Thailand
Lan
Agricultural Futures Trade
Ủy ban giao dịch nông sản kỳ
Commission
hạn Thái Lan
Asia Trade Brokerage JS Co.
DOAE
Agricultural Cooperatives
HTX Thái Lan
Buon Ma Thuot Coffee
Trung tâm giao dịch Cà phê
Exchange Center
Buôn Ma Thuột
Bank for Investment and
Ngân hàng Đầu tư và Phát
Development of Vietnam
triển Việt Nam
Chicago Board of Trade
Sở giao dịch hàng hóa
Chicago
Commodity Futures Trading
Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ
Commission
hạn Hoa Kỳ
Đồng bằng sông Cửu Long
Dalian Commodity Exchange
Department of Agricultural
Extension
Organization of the United
Nations
GAP
thương mại châu Á
Ngân hàng nông nghiệp và
Food and Agriculture
FAO
Công ty cổ phần môi giới và
Bank of Agriculture and
ĐBSCL
DCE
Tiếng Việt
Good agricultural practice
Sở giao dịch hàng hóa Đại
Liên
Cục khuyến nông Thái Lan
Tổ chức lương nông Liên hiệp
quốc
Quy trình thực hành sản xuất
vi
nông nghiệp tốt
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm trong nước
Hệ thống quản lý chất lượng
HACCP
Hazard analysis and critical
an toàn vệ sinh thực phẩm
control point
(Phân tích mối nguy và điểm
kiểm soát trọng yếu)
HTX
Hợp tác xã
London International
LIFFE
Financial Futures and Options
Exchange
NHNN
Sở giao dịch hàng hóa Luân
Đôn
Ngân hàng Nhà nước
Sở giao dịch hàng hóa New
NYBOT
New York Board of Trade
OTC
Over-the-counter
Thị trường phi tập trung
PTBF
Price-to-be-fixed
Chốt giá sau
PTNT
RSS3
SEC
SICOM
Phát triển nông thôn
Ribbed Smoked Sheet No.3
Mủ tờ xông khói loại 3
Securities and Exchange
Ủy ban chứng khoán (Thái
Commission
Lan, Hoa Kỳ)
Singapore Commodity
Sở giao dịch hàng hóa
Exchange
Singapore
Công ty TNHH một thành
SIMEXCO Daklak
viên 2-9 Đăk Lăk
Ngân hàng thương mại cổ
TECHCOMBANK
phần kỹ thương Việt Nam
TNHH
TOCOM
York
Trách nhiệm hữu hạn
Tokyo Commodity Exchange
Sở giao dịch hàng hóa Tokyo
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
USD
United State Dollar
Đô la Mỹ
vii
USDA
United State Department of
Agriculture
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
Công ty cổ phần đầu tư và
VINACAFE Buôn
xuất nhập khẩu Cà phê Tây
Ma Thuột
Nguyên
VND
Vietnam Dong
Đồng tiền Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
XHCN
ZCE
Xã hội chủ nghĩa
Zhengzhou commodity
Sở giao dịch hàng hóa Quảng
exchange
Châu
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: So sánh sự khác nhau giữa giao dịch triển hạn và giao dịch kỳ hạn........42
Bảng 1-2: Tỷ lệ sản xuất theo hợp đồng theo các hình thức tổ chức ở Trung Quốc
năm 1996, 1998 và 2000 ...........................................................................................60
Bảng 1-3: Tóm tắt thể chế giao dịch nông sản..........................................................72
Bảng 2-1: Số liệu mua của Xí nghiệp Tân Thạnh năm 2004 -2006 .........................88
Bảng 2-2: Số liệu mua qua từng phương thức tại Xí nghiệp Tân Thạnh..................89
Bảng 2-3: Tình hình hoạt động kinh doanh Chợ trung tâm Nông sản Hậu Thạnh
Đông 2002-2007......................................................................................................103
Bảng 2-4: Diện tích và số hộ nông dân tham gia trồng bông 2002-2004 tại Trạm
Kông Chro ...............................................................................................................106
Bảng 2-5: Kết quả sản xuất của Nông trường Đắc Đoa 2004-2006 ..................109
Bảng 2-6: Tình hình thực hiện sản xuất theo hợp đồng tại địa bàn tỉnh Tiền Giang
của Công ty Lương thực Tiền Giang năm 2002-2007 ............................................114
Bảng 2-7: Các HTX nợ vật tư đầu vào của Công ty Lương thực Tiền Giang ........115
Bảng 2-8: Tình hình thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Lương thực
Tiền Giang 2003-2007 ............................................................................................119
Bảng 2-9: “Mức trừ lùi” của Hợp đồng PTBF của Công ty Simexco Daklak và
Vinacafe Buôn Ma Thuột........................................................................................121
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 0-1: Quy trình nghiên cứu của luận án...............................................................7
Hình 1-1: Cấu trúc của thị trường nông sản phân theo chủ thể kinh doanh .............22
Hình 1-2: Cấu trúc thị trường nông sản phân theo kết cấu hạ tầng ..........................24
Hình 1-3: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình tập trung ...........................................30
Hình 1-4: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình trang trại hạt nhân .............................32
Hình 1-5: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình đa chủ thể ..........................................34
Hình 1-6: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình phi chính thức....................................35
Hình 1-7: Sản xuất theo hợp đồng - mô hình trung gian ..........................................36
Hình 1-8: Mô hình chuyển rủi ro về giá của người bảo hộ rủi ro (Hedger) cho người
chấp nhận rủi ro (Speculator)....................................................................................44
Hình 2-1: Cấu trúc kênh tiêu thụ lúa ĐBSCL...........................................................85
Hình 2-2: Cấu trúc kênh tiêu thụ cà phê Tây Nguyên ..............................................93
Hình 3-1: Mô hình tổng quát kênh tiêu thụ nông sản phân tán...............................147
Hình 3-2: Cơ cấu tổ chức tổng quát chợ nông sản tập trung ..................................152
Hình 3-3: Tổ chức bộ máy Sở giao dịch hàng hóa .................................................174
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 2-1: Giá cà phê đạt mức kỷ lục: 40.000 đồng/kg ................................................1
Hộp 2-2: Nông dân không muốn bán “lúa non” ........................................................1
Hộp 2-3: Người mua gom không muốn mua “lúa non” ............................................1
Hộp 2-4: Quy định của Ngân hàng nhà nước về giao dịch kỳ hạn theo công văn số
8905/NHNN-QLNH....................................................................................................1
1
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của luận án
Sản xuất nông nghiệp gắn với tiêu thụ sản phẩm làm ra luôn là thách thức và
là mối quan tâm, lo lắng của chính phủ các quốc gia trên thế giới. Bởi lẽ sản phẩm
nông nghiệp do các hộ nông dân, phần lớn thuộc đối tượng nghèo trong xã hội làm
ra, nếu không được tiêu thụ tốt và có lợi cho họ, thì thu nhập và đời sống của họ sẽ
bị ảnh hưởng xấu, trách nhiệm sẽ có phần thuộc về Chính phủ.
Thể chế giao dịch nông sản có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển thị
trường nông sản nói riêng và nền kinh tế nói chung. Phát triển thể chế giao dịch
nông sản sẽ góp phần thúc đẩy các hình thức giao dịch nông sản phát triển đa dạng
và hiệu quả. Các hình thức giao dịch nông sản phát triển sẽ góp phần giải quyết bài
toán tiêu thụ nông sản cho nông dân. Ở Việt Nam, các hình thức giao dịch nông sản
truyền thống dựa trên nền sản xuất nông nghiệp nhỏ, lẻ, phân tán,lạc hậu đã tồn tại
từ lâu và còn phát huy tác dụng. Các hình thức giao dịch nông sản phổ biến ở các
quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển đã hình thành nhưng còn rất sơ khai.
Thể chế cho các hình thức giao dịch nông sản đã hình thành nhưng chưa hoàn thiện,
chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập. Các hình
thức giao dịch nông sản và thể chế của nó còn một số nhược điểm sau:
- Thứ nhất, hình thức giao dịch nông sản điển hình là giao dịch mua bán trao
tay bằng tiền mặt (giao dịch giao ngay – spot transaction) giữa người nông dân và
người mua gom (thương lái). Ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), số lượng
người mua gom rất lớn, họ đi khắp nơi trong vùng trực tiếp mua nông sản từ nông
dân và chở đến các chợ đầu mối, chợ bán lẻ, các cơ sở chế biến hay xuất khẩu. Thể
chế giao dịch trong trường hợp này chủ yếu dựa trên tập quán và thông lệ, thiếu
vắng hệ thống pháp lý vững chắc. Nếu thiếu quyền pháp lý vững chắc, các bên sẽ bị
hạn chế về loại hình và tính chất của các giao dịch mà họ thực hiện (McMillan và
Woodruff, 2000; Katz, 2000) [57] [61]. Điều này dẫn đến quy mô và phạm vi hoạt
động giao dịch bị hạn chế làm cho thị trường nông sản kém phát triển.
- Thứ hai, hình thức giao dịch qua chợ đầu mối và chợ trung tâm nông sản
2
đã hình thành nhưng hoạt động chưa tốt, thậm chí có thể nói là không hiệu quả.
Xuất phát từ quan điểm “đưa thị trường đến cho nông dân”, chính phủ đã xây dựng
các chợ đầu mối, chợ trung tâm nông sản nhưng nhiều chợ sau khi xây dựng xong
chỉ hoạt động vài tháng đóng cửa. Đây là hình thức giao dịch tập trung, khác với
hình thức giao dịch thông qua chợ đầu mối theo cách truyền thống đã tồn tại từ lâu.
Sự thiếu vắng thể chế quản lý phù hợp với hình thức giao dịch này là nguyên nhân
dẫn đến hoạt động giao dịch không phát triển.
- Thứ ba, sản xuất theo hợp đồng (contract farming) được xem là hình thức
giao dịch nông sản tiên tiến nhằm gắn kết người nông dân với người mua bằng hợp
đồng quan hệ (relational contracting). Đây là hình thức “chuyển đổi giao dịch một
lần và vô danh thành một loạt các giao dịch lặp đi lặp lại giữa các bên quen biết
nhau” (Quinn, Majur và Anh, 2006) [65]. Xuất phát từ lợi ích của sản xuất theo hợp
đồng và xu hướng chuyển dịch từ giao dịch giao ngay sang giao dịch dưới hình thức
sản xuất theo hợp đồng ngày càng gia tăng trên thế giới (Minot, 1986; Eaton và
Shepherd, 2001; McDonald, 2004; Harvey, Klein và Sykuta, 2005) [50] [54] [59]
[62], thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng ở Việt Nam, với tư cách là khung
pháp lý cho hoạt động giao dịch, chính thức được hình thành thông qua Quyết định
số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách
khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng. Từ khi có Quyết định này, Việt
Nam “dấy lên” một phong trào mà chúng ta thường gọi là “Sản xuất theo hợp đồng
và liên kết 4 nhà”. Sau 7 năm thực hiện, nhiều doanh nghiệp đã thất bại không mua
được hàng hóa, hoặc không thu hồi được vốn đầu tư ứng trước cho nông dân, tình
trạng vi phạm hợp đồng xảy ra khắp nơi. Nông dân cho đổ lỗi cho doanh nghiệp và
ngược lại. Vậy, thể chế giao dịch sản xuất theo hợp đồng theo Quyết định
80/2002/QĐ-TTg khó thực hiện và không thành công trong thực tiễn.
- Thứ tư, hình thức giao dịch mua hàng trước, giao hàng sau (giao dịch triển
hạn – forward transaction) đã tồn tại và phát triển dựa trên sự tin cậy dần bị “phá
vỡ” do quy mô, phạm vi hoạt động giao dịch mở rộng. Hình thức giao dịch kỳ hạn
(futures transaction) được xem là công cụ phòng chống rủi ro trong kinh doanh
nông sản nhưng các doanh nghiệp thực hiện giao dịch thông qua Sở giao dịch hàng
3
hóa nước ngoài bị thua lỗ và phải ngừng giao dịch; còn ở Việt Nam chưa có Sở giao
dịch hàng hóa hoàn chỉnh. Hình thức giao dịch quyền chọn (option transaction)
chưa áp dụng trong hoạt động giao dịch nông sản. Thể chế giao dịch giao sau (triển
hạn, kỳ hạn và quyền chọn) bước đầu hình thành nhưng chưa hoàn thiện, chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động giao dịch là nguyên nhân làm cho các hình
thức giao dịch giao sau chưa phát triển.
Thực tiễn đã chỉ ra rằng thể chế quản lý không phù hợp là nguyên nhân dẫn
đến các hình thức giao dịch nông sản không hiệu quả. Luận án nghiên cứu “Phát
triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam” để giúp cho các nhà hoạch định
chính sách, các chủ thể kinh doanh trên thị trường nông sản có cơ sở khoa học vững
chắc phát triển các hình thức giao dịch nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
2.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Xuất phát từ nhu cầu hoàn thiện thể chế giao dịch nông sản, nhiều nhà khoa
học trong nước đã quan tâm nghiên cứu. Các công trình này đã đóng góp lớn về mặt
lý luận, cũng như thực tiễn. Khái quát một số công trình nghiên cứu có liên quan
đến luận án như sau:
- TS. Dương Ngọc Thí và ThS. Trần Minh Vĩnh (2006) chủ nhiệm đề tài
“Nghiên cứu đánh giá các hình thức giao dịch thương mại nông sản ở Việt Nam”
của Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn. Đề tài tập
trung phân tích 4 hình thức giao dịch nông sản: thứ nhất, mua bán tự do thông qua
người mua gom; thứ hai, mua bán thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ
nông dân; thứ ba, mua bán thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với hợp tác xã,
tổ hợp tác; và thứ tư, mua bán tại chợ đầu mối nông sản.
- PGS.TS. Vũ Trọng Khải và TS. Nguyễn Thắng (2006) chủ nhiệm đề tài
“Đa dạng hóa chủ thể sở hữu doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước”. Đây là đề tài
trọng điểm cấp Bộ của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Đề tài này tập trung nhận dạng
và phân tích các hình thức đa dạng hóa chủ thể sở hữu doanh nghiệp nông nghiệp
nhà nước. Đề tài đã xác định được một số mô hình khoán trong doanh nghiệp nông
nghiệp nhưng khi được xét dưới góc độ thương mại lại là hình thức sản xuất theo
4
hợp đồng.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Nam và TS. Selwyn Heibron (2004) chủ nhiệm đề tài
“Nghiên cứu điều kiện hình thành sàn giao dịch nông sản tại Việt Nam”. Đề tài
thuộc dự án “Tăng cường năng lực hội nhập quốc tế cho ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn” do AUSAID tài trợ. Đề tài tập trung: thứ nhất, đánh giá hệ thống
phân phối và tiêu thụ nông sản của 8 mặt hàng gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau
quả và thịt; thứ hai, giới thiệu một kiến thức về thị trường triển hạn, thị trường kỳ
hạn, thị trường quyền chọn; thứ ba, đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển
hệ thống giao dịch nông sản ở Việt Nam và các điều kiện cần chuẩn bị để thiết lập
sàn giao dịch nông sản; và thứ tư, đề xuất mô hình thí điểm giao dịch cà phê và chợ
buôn bán rau quả.
- ThS.Vũ Thị Minh Nguyệt (2004) chủ nhiệm đề tài “Định hướng và các giải
pháp phát triển thị trường hàng hoá tập trung tại Tp.Hồ Chí Minh” của Viện kinh
tế TP.HCM. Đề tài tập trung: thứ nhất, nghiên cứu bản chất phát triển của thị trường
hàng hóa tập trung mà chủ yếu là thị trường hàng hóa giao sau và cơ chế vận hành
của các sàn giao dịch hàng hóa; thứ hai, đánh giá các mô hình thí điểm thị trường
hàng hóa tập trung tại Tp. Hồ Chí Minh; thứ ba, xác định mô hình, cơ chế hoạt động
chung cho sàn giao dịch hàng hóa tại Tp.Hồ Chí Minh; và thứ tư, đề xuất giải pháp
phát triển thị trường hàng hóa giao sau.
- PGS.TS. Vũ Trọng Khải, GS. Đỗ Thái Đồng và TS. Phạm Bích Hợp (2004)
chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước mã số KC.07-13 “Phát triển nông thôn Việt Nam từ
làng xã truyền thống đến văn minh thời đại”. Đề tài đã khẳng định mô hình sản
xuất theo hợp đồng và sự liên kết giữa nhà nông và nhà doanh nghiệp, nhà khoa học
dưới sự quản lý của nhà nước theo pháp luật là cơ sở kinh tế của mô hình phát triển
cụm làng và tiểu vùng nông thôn, phi làng xã. Một kết luận quan trọng liên quan
đến tiêu thụ hàng hóa nông sản là đề tài đã xác định được lợi ích thiết thực của các
chủ thể tham gia vào giao dịch nông sản khi thực hiện mô hình liên kết giữa doanh
nghiệp và nông dân trong chuỗi giá trị sản xuất – chế biến – tiêu thụ nông sản thông
qua hợp đồng.
Ngoài ra cũng còn nhiều đề tài nghiên cứu về hình thức giao dịch nông sản
5
nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về thể chế giao dịch
quy định về cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và điều kiện vật chất cho các hình
thức giao dịch nông sản hoạt động. Khung lý thuyết để phát triển thể chế giao dịch
nông sản chưa được làm sáng tỏ. Luận án sẽ tập trung làm rõ cơ sở khoa học và
thực tiễn của việc phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam.
3.
Mục tiêu của luận án
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và đề xuất giải pháp phát triển thể
chế giao dịch nông sản ở Việt Nam nhằm góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
cho các chủ thể tham gia vào thị trường nông sản trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế, đồng thời góp phần xóa đói, giảm nghèo cho các hộ nông dân Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Luận giải cơ sở khoa học và kinh nghiệm một số nước về thể chế giao dịch
nông sản.
- Nhận dạng và phân tích, đánh giá thực trạng các hình thức giao dịch và thể
chế giao dịch nông sản đã xuất hiện và đang hoạt động ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển các hình thức giao dịch và thể chế giao
dịch nông sản ở Việt Nam.
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức và thể chế giao dịch nông sản thông qua các quan hệ
giao dịch nông sản giữa các chủ thể tham gia vào quá trình kinh doanh nông sản.
Thể chế của các hình thức giao dịch nông sản được nghiên cứu trên những khía
cạnh: cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và những điều kiện vật chất để phát triển.
Luận án chưa có điều kiện nghiên cứu khía cạnh hiệu quả của từng hình thức giao
dịch thông qua nghiên cứu chuỗi giá trị và chi phí marketing nông sản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: luận án nghiên cứu các hình thức và thể chế giao dịch nông
sản với những mẫu điều tra mang tính đại diện và tiện lợi. Do điều kiện thời gian và
kinh phí có hạn nên luận án chỉ tập trung nghiên cứu một số trường hợp điển hình ở
6
3 khu vực sản xuất nông sản chính ở Nam Bộ: Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu
Long và Đông Nam Bộ.
- Về thời gian: luận án nghiên cứu trong thời gian phát triển các hình thức
giao dịch nông sản dù là tự giác hay tự phát, nhưng chú trọng giai đoạn hiện tại.
5.
Phương pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để xây dựng cơ sở khoa
học phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam. Luận án đã thực hiện nghiên
cứu định tính thông qua 2 bước là nghiên cứu định tính sơ bộ và nghiên cứu định
tính chính thức. Nghiên cứu định tính sơ bộ nhằm nhận dạng và phân loại các loại
hình thể chế giao dịch nông sản đã và đang hoạt động ở Việt Nam. Nghiên cứu định
tính chính thức nhằm tổng quát hóa các hiện tượng, sự vật, quá trình để tìm ra bản
chất, đặc trưng của các loại hình thể chế giao dịch nông sản. Thông qua nghiên cứu
thực địa (Field research) và nghiên cứu so sánh lịch sử (Historical comparative
research) bằng phương pháp nghiên cứu tình huống (case study method), luận án
mô phỏng thế giới thực các loại hình thể chế giao dịch nông sản về mặt cấu trúc, cơ
chế tương tác giữa các chủ thể tham gia vào quá trình giao dịch trong điều kiện vật
chất cụ thể có tính lịch sử.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu được đề cập ở trên, luận án nghiên cứu tập
trung trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau:
1) Giao dịch nông sản là gì? Thể chế giao dịch nông sản là gì? Thể chế giao
dịch nông sản có bản chất và nội dung gì?
2) Bài học kinh nghiệm nào của thế giới cần rút ra để phát triển thể chế giao
dịch nông sản ở Việt Nam?
3) Thể chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong thời gian qua có ảnh hưởng như
thế nào đến quá trình phát triển các hình thức giao dịch nông sản ở Việt
Nam?
4) Thực tiễn hình thành và phát triển thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam
trong thời gian qua có những vấn đề gì nảy sinh cần phải giải quyết?
5) Thể chế giao dịch nông sản ở Việt Nam cần phải hoàn thiện như thế nào?
7
6) Những giải pháp nào cần phải đặt ra để phát triển thể chế giao dịch nông
sản ở Việt Nam?
7) Nhà nước và doanh nghiệp cần phải làm gì để phát triển thể chế giao dịch
nông sản ở Việt Nam?
Quy trình nghiên cứu của luận án được khái quát hóa qua các bước như sau :
Nguồn: Bảo Trung (2005), Phát triển nghiên cứu của luận án.
Hình 0-1: Quy trình nghiên cứu của luận án
5.2. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu
5.2.1. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia giao dịch một số nông sản chủ yếu
ở Việt Nam bao gồm doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ nông sản trong và
ngoài nước, các HTX, trang trại, chợ đầu mối, chợ trung tâm nông sản, người mua
gom, các tổ chức tham gia giao dịch kỳ hạn.
5.2.2. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: các tài liệu lý thuyết về thể chế giao dịch nông sản, các
bài báo khoa học trong nước và quốc tế, các công trình nghiên cứu khoa học của các
tác giả trong và ngoài nước, các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước, các báo
8
cáo hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản, tra cứu tài
liệu trên internet.
Nguồn dữ liệu sơ cấp bao gồm dữ liệu thu thập thông qua quan sát, phỏng vấn
không cấu trúc và thảo luận nhóm.
- Luận án thực hiện khảo sát thực tế thông qua phương pháp quan sát các
hoạt động giao dịch của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản trên thị trường
nông sản. Tác giả đã trực tiếp quan sát các hoạt động giao dịch nông sản trực tiếp
giữa các chủ thể tham gia giao dịch, hoạt động giao dịch nông sản tại các chợ đầu
mối, trung tâm buôn bán nông sản, và hoạt động giao dịch nông sản qua Sở giao
dịch hàng hóa LIFFE và NYBOT.
- Luận án thực hiện khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn không cấu trúc và
thảo luận nhóm. Tác giả đã trực tiếp thực hiện các cuộc phỏng vấn các nhà quản trị
của doanh nghiệp, HTX, ngân hàng và các chủ trang trại/nông dân. Việc phỏng vấn
được thực hiện trong vòng 3 năm 2005-2007. Ngoài ra, tác giả cũng đã tổ chức thảo
luận nhóm với các doanh nghiệp, HTX, thương nhân và nông dân. Nội dung tác giả
thực hiện phỏng vấn không cấu trúc và thảo luận nhóm như sau:
+ Các hình thức giao dịch nông sản: yêu cầu các đối tượng khảo sát mô tả
hoạt động giao dịch nông sản.
+ Cấu trúc tổ chức của các hình thức giao dịch: yêu cầu mô tả vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể tham gia giao dịch nông sản; mối quan hệ
giữa các chủ thể.
+ Cơ chế vận hành của các hình thức giao dịch: yêu cầu mô tả cụ thể cơ
chế hoạt động của từng hình thức giao dịch về các khía cạnh: giá cả, thanh toán,
giao hàng, chất lượng, thông tin thị trường…
+ Cơ sở vật chất: yêu cầu mô tả các phương tiện vật chất như phương tiện
vận chuyển, nhà kho, xưởng chế biến, hạ tầng giao thông, hạ tầng thương mại, hạ
tầng thông tin mà các chủ thể đang sử dụng để thực hiện giao dịch.
+ Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động giao dịch: yêu cầu các đối
tượng khảo sát cho biết những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện các hoạt động
giao dịch nông sản.
9
5.2.3. Phương pháp tiến hành thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu
Để đảm bảo các tình huống sử dụng trong luận án mang tính đại diện cho tổng
thể và đáng tin cậy, luận án đã thực hiện các bước tiến hành thu thập, xử lý và phân
tích như sau:
Bước 1: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả xây dựng danh
mục các đối tượng khảo sát dự kiến. Trên cơ sở khoa học về thể chế giao dịch nông
sản, tác giả sử dụng phương pháp lấy mẫu phi xác suất phân tầng và thuận tiện để
xây dựng danh mục đối tượng khảo sát. Danh mục mẫu đại diện được phân tầng
theo các hình thức giao dịch và thể chế giao dịch nông sản, có nghĩa ứng với từng
hình giao dịch và thể chế giao dịch có nhóm đối tượng khảo sát khác nhau.
Bước 2: Trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm một số nước, tác giả thực hiện
nghiên cứu định tính sơ bộ bằng cách phỏng vấn không cấu trúc các đối tượng khảo
sát. Bước này nhằm khám phá xem các đối tượng khảo sát đang áp dụng hình thức
giao dịch nào. Từ đó, tác giả nhận dạng và phân loại các đối tượng khảo sát theo các
hình thức giao dịch nông sản và xây dựng danh mục các đối tượng khảo sát cần tiến
hành nghiên cứu sâu ở bước tiếp theo (xem Phụ lục 1).
Bước 3: Tác giả thực hiện nghiên cứu định tính chính thức thông qua nghiên
cứu thực địa và nghiên cứu lịch sử. Trong nội dung này, phương pháp tình huống
(case study method) được sử dụng để nghiên cứu thể chế giao dịch nông sản ở Việt
Nam. Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Tác giả trực tiếp
thu thập các tài liệu thứ cấp từ các đối tượng khảo sát. Thông qua các tài liệu thứ
cấp tác giả phỏng vấn sâu không cấu trúc và bán cấu trúc các chủ thể tham gia vào
hoạt động giao dịch nông sản. Ngoài ra, tác giả cũng thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp
thông qua quan sát các hoạt động giao dịch nông sản và thảo luận trực tiếp các
chuyên gia.
Bước 4: Từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được, tác giả sử dụng phương
pháp thống kê mô tả, mô hình hóa, tiếp cận hệ thống để phân tích đánh giá thể chế
giao dịch nông sản về mặt cấu trúc, cơ chế và điều kiện vật chất. Thông qua phương
pháp quy nạp, tác giả xây dựng cơ sở khoa học về thể chế giao dịch nông sản và vận
10
dụng nó để phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp phát triển các thể chế
giao dịch nông sản ở Việt Nam.
Bước 5: Các tình huống nghiên cứu (xem
Phụ lục 2), các nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án được hoàn thiện
thông qua phương pháp thảo luận nhóm tập trung. Thảo luận nhóm tập trung được
thực hiện trong các lớp đào tạo Giám đốc doanh nghiệp khóa 15, 16, 17, 18 và 19,
các lớp bồi dưỡng Chủ nhiệm HTX, Chủ trang trại tại Trường Cán bộ Quản lý
Nông nghiệp và PTNT II. Nội dung thảo luận nhóm tập trung cũng liên quan đến
11
các hình thức giao dịch nông sản, cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành và cơ sở vật
chất của từng hình thức giao dịch nông sản. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận
án cũng được trình bày tại hội thảo về tiêu thụ nông sản được tổ chức bởi Bộ Nông
nghiệp và PTNT. Một số nội dung của luận án cũng đã được chỉnh sửa theo ý kiến
đóng góp của các học viên tham dự lớp học và chuyên gia tham dự hội thảo.
6.
Tính mới, tính độc đáo, tính sáng tạo của luận án
6.1. Về mặt lý luận
- Luận án khẳng định thể chế giao dịch nông sản là khung pháp lý hay tập
quán, thông lệ quy định về cấu trúc tổ chức và cơ chế vận hành của các hoạt động
giao dịch nông sản giữa 2 hay nhiều chủ thể tham gia phù hợp với điều kiện vật chất
nhất định. Kết luận này xuất phát từ việc nghiên cứu thể chế dưới góc độ quản lý
doanh nghiệp, khác với cách hiểu về thể chế hiện nay được nghiên cứu dưới góc độ
quản lý nhà nước.
- Luận án phân loại thể chế giao dịch nông sản như sau: thể chế giao dịch sản
xuất theo hợp đồng, thể chế giao dịch giao ngay và thể chế giao dịch giao sau. Việc
phân loại này dựa trên bản chất kinh tế - xã hội của các hình thức giao dịch. Đó là
sự phối hợp theo ngành dọc giữa người mua và người bán.
- Luận án khẳng định sản xuất theo hợp đồng là một loại hình giao dịch nông
sản. Mặc dù, nhìn bên ngoài, hình thức này gần giống với giao dịch giao sau nhưng
giao dịch này hoàn toàn khác vì bản chất của giao dịch sản xuất theo hợp đồng là
giá cả được thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm ký kết hợp đồng
dựa trên cơ sở phân bổ 3 yếu tố: lợi ích, rủi ro và quyền quyết định.
- Luận án khẳng định giao dịch giao ngay bao gồm hai hình thức là giao dịch
phân tán và giao dịch tập trung.
- Luận án khẳng định các hình thức mua bán phổ biến trên thị trường nông
sản Việt Nam từ lâu như “mua mão”, “mua lúa non”, “hợp đồng bao tiêu nông sản”,
“hợp đồng trừ lùi chốt giá sau” là một dạng sơ khai của giao dịch giao sau.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Luận án giúp cho các chủ thể tham gia giao dịch nông sản có cơ sở khoa
học để xây dựng chiến lược mua, bán nông sản phù hợp với điều kiện kinh tế Việt
- Xem thêm -