Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển ...

Tài liệu Phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

.DOC
92
93
82

Mô tả:

MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ....... 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế......................................................... 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế......................................................... 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế........................................................... 1.1.3 Các hình thức thanh toán quốc tế...................................................... 1.2 Phát triển thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.............. 1.2.1 Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại.................................................................................... 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển TTQT...................................... 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTQT...................................... 1.3.1 Nhân tố chủ quan............................................................................ 1.3.2 Nhân tố khách quan:....................................................................... CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH................................................... 2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bắc Ninh.................. 2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động....................................... 2.1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh....................... 2.2 Thực trạng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh...................................................................... 2.2.1 Cơ sở pháp lý của thanh toán quốc tế........................................... 2.2.2 Cơ sở pháp lý áp dụng cho thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh.................................................... 2.2.3 Thực trạng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh.................................................... 2.3 Đánh giá chung.................................................................................... 2.3.1 Kết quả đạt được........................................................................... 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................... CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT TỈNH BẮC NINH...................................... 3.1 Định hướng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo& PTNT tỉnh Bắc Ninh................................................................... 3.1.1 Định hướng chung........................................................................ 3.1.2 Định hướng nghiệp vụ TTQT...................................................... 3.2 Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHNo và PTNT tỉnh Bắc Ninh.................................................................................. 3.2.1 Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp................................. 3.2.2 Đẩy mạnh công nghệ tin học, hiện đại hoá hoạt động NH......... 3.2.3 Tập trung đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác TTQT...................................................................... 3.3 Một số kiến nghị................................................................................... 3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ và NH Nhà nước................................. 3.3.2 Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam...................................... KẾT LUẬN ....................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn CNTT : Công nghệ thông tin DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước HTX : Hợp tác xã KH : Khách hàng NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHPH : Ngân hàng phát hành NHTB : Ngân hàng thông báo NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần SWIFT : Hiệp hội viễn thông liên Ngân hàng thế giới TCTD : Tổ chức tín dụng TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn TGĐ : Tổng Giám đốc TMQT : Thương mại quốc tế TTQT : Thanh toán quốc tế UCP : Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục sơ đồ Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ L/C.....................................................................8 Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền.......................................................12 Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn........................................15 Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ.......................................16 Sơ đồ 1.5: Quy trình nghiệp vụ ghi sổ................................................................19 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức cán bộ chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh37 Danh mục bảng Bảng 2.1: Tổng hợp nguồn vốn huy động.......................................................38 Bảng 2.2: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế..........................................40 Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh.........................................................................44 Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế...........................................................53 Bảng 2.5: Thu nhập từ thanh toán quốc tế......................................................57 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh doanh giai đoạn 2006-2008................45 Biểu đồ 2.2: Doanh số TTQT tại NHNo & PTNT tỉnh Bắc Ninh...................56 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thu nhập từ TTQT...........................................................59 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện toàn cầu hoá, quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia cần phải tích cực và chủ động tham gia để đạt được vị trí thuận lợi trong sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại quốc tế. Điều đó có nghĩa là mỗi quốc gia cần phải phát triển mạnh mẽ lĩnh vực kinh tế đối ngoại. Đối với nước ta phát triển kinh tế đối ngoại là một tất yếu khách quan nhằm phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta vẫn đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chỉ có thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta mới tạo được nguồn ngoại tệ cần thiết để phục vụ nhập khẩu kỹ thuật hiện đại, công nghệ thiết bị, đồng thời phát huy tiềm năng của đất nước, tận dụng nguồn vốn và công nghệ nước ngoài để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu và đưa nền kinh tế đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được xem là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các nước trên thế giới. Thanh toán quốc tế là một trong những mặt hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó có liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác của ngân hàng như hoạt động tín dụng ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ.... Agribank Bắc Ninh mới tham gia thực hiện thanh toán quốc tế nhưng đã đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán 2 quốc tế của chi nhánh với quy mô nhỏ và còn gặp nhiều khó khăn. Việc phát triển thanh toán quốc tế là hết sức cần thiết và cấp bách, nó không những tạo điều kiện cho phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động kinh tế đối ngoại, góp phần vào việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước mà còn là một tất yếu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong cơ chế thị trường, giúp Agribank Bắc Ninh sớm hội nhập với hệ thống Ngân hàng trong nước và thế giới. Thanh toán quốc tế thực sự là phức tạp và còn nhiều tồn tại trong cơ chế nghiệp vụ cũng như trong công tác tổ chức và thực hiện. Chính vì vậy, chúng ta cần phải quan tâm nghiên cứu, tìm ra biện pháp khắc phục. Xuất phát từ những vấn đề trên và là một cán bộ làm việc tại Ngân hàng tôi chọn đề tài “ Phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại. - Phân tích và đánh giá việc phát triển thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh. - Đề xuất các giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh. - Phạm vi nghiên cứu: thực trạ ng thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh giai đoạn 2005-2008. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, thống kê, so sánh và phân tích để xử lý các thông tin, số liệu đã được thu thập về tình hình thanh toán 3 quốc tế để thấy rõ được những kết quả cũng như những hạn chế của Agribank Bắc Ninh trong hoạt động này. Đồng thời tìm hiểu các định hướng, chiến lược phát triển thanh toán quốc tế của chi nhánh trong thời gian tới. Từ đó tìm ra một số giải pháp, đề xuất nhằm phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh. 5. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số khái niệm, đặc điểm, bản chất và vai trò của thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó làm sáng tỏ vấn đề phát triển thanh toán quốc tế của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh từ năm 2005 đến năm 2008. Từ đó nêu bật được những kết quả đạt được và nguyên nhân tồn tại giúp chi nhánh rút ra được những kinh nghiệm, những vấn đề cần lưu ý trong phát triển thanh toán quốc tế. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế tại Agribank Bắc Ninh, góp phần thực hiện thành công chiến lược đưa Agribank Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính đa năng mang tầm khu vực và thế giới. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về thanh toán quốc tế. Chương 2: Thực trạng phát triển thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh. Chương 3: Giải pháp phát triển thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Trong xu thế toàn cầu hoá ngày nay thật hiếm khi một quốc gia lại tự sản xuất mọi thứ mình cần. Mỗi nước đều có lợi thế so sánh hơn về một mặt hàng nào đó so với nước khác và họ sẽ sản xuất mặt hàng này để đổi lấy những mặt hàng khác không có lợi thế. Việc trao đổi vượt ra khỏi biên giới một quốc gia hình thành nên hoạt động xuất nhập khẩu, kết quả của hành vi này là việc chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau. Từ đó hình thành nghiệp vụ TTQT, trong đó NHTM là cầu nối trung gian. TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng và dịch vụ phi mậu dịch giữa các tổ chức, cá nhân của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các phương thức thanh toán khác nhau như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng... Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Trong thực tế, giữa hai lĩnh vực này thường có sự giao thoa nhau. TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương, chính vì vậy, người ta chia TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương. TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. 5 Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân; các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, đoàn thể trong nước... Nhìn chung hoạt động ngoại thương có một số điểm khác cơ bản so với hoạt động nội thương, trong đó hoạt động ngoại thương liên quan đến: - Người mua và người bán ở hai nước hoặc hai quốc tịch khác nhau - Đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là đồng tiền của một trong hai nước hoặc đồng tiền của nước thứ ba. - Hàng hoá mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước, đi từ nước người bán đến nước người mua. - Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán chứa đựng yếu tố quốc tế. Kiểm soát ngoại hối, tỷ giá và các chính sách hạn chế ngoại thương của chính phủ. 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế - TTQT đối với nền kinh tế: Trong xu thế hội nhập hoá nền kinh tế thế giới, các quốc gia đều coi trọng việc phát triển kinh tế đối ngoại. TTQT là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với bên ngoài, có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, đầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. TTQT ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, mỗi quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi trọng hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế mỗi quốc gia. 6 TTQT là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các tổ chức, các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có TTQT thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu việc thực hiện TTQT được nhanh chóng, an toàn, hiệu quả sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. - Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: Hoạt động TTQT giúp các NHTM thu hút thêm nhiều KH có nhu cầu thanh toán vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia, tạo ưu thế cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó TTQT còn tạo điều kiện cho NH hoàn thiện và đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh như kinh doanh ngoại tệ, nghiệp vụ bảo lãnh và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế, tạo niềm tin cho KH trên cơ sở đó nâng cao uy tín NH. Do đẩy mạnh TTQT mà các NHTM đã phát triển được hoạt động tín dụng quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời tận dụng được nguồn vốn của KH ký quỹ khi tham gia TTQT hoặc khi ngoại tệ từ nước ngoài về thông qua con đường kiều hối hay thanh toán hàng xuất khẩu. TTQT giúp các NHTM nâng cao uy tín, ưu thế của mình trên thị trường quốc tế. Từ đó khai thác được nguồn vốn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng được nhu cầu tín dụng trong nước, thu được các khoản phí dịch vụ thanh toán như phí thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền, phí từ kiều hối, bảo lãnh... góp phần không nhỏ vào doanh thu và lợi nhuận của NH. - Đối với các DN xuất nhập khẩu: TTQT là khâu cuối cùng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương, nó khép lại một chu trình mua bán hàng hoá, dịch vụ. Đây là một nghiệp vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều rủi ro ngoài dự kiến, bởi vậy, 7 ngay cả khi hai bên mua bán thống nhất mức giá, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra do những nguyên nhân khách quan hoặc những nguyên nhân bất khả kháng. Do đó, yêu cầu đặt ra cho TTQT là phải đảm bảo an toàn cho các hợp đồng ngoại thương, thu tiền và nhận hàng đầy đủ, đúng như hợp đồng đã quy định. Thông qua hoạt động TTQT với các bạn hàng nước ngoài, các DN xuất nhập khẩu có điều kiện nắm bắt các thông tin về thị trường, hiểu biết thêm về đối tác. Trên cơ sở đó cân đối về tiềm lực, đề ra các chiến lược kinh doanh thích hợp, ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Khi TMQT phát triển, đòi hỏi TTQT cũng phải đổi mới để phù hợp với nó. Chính vì thế, nghiên cứu TTQT và các vấn đề có liên quan như tiền tệ, tỷ giá hối đoái ... luôn là sự quan tâm của các nhà kinh tế, các NH và các DN xuất nhập khẩu. 1.1.3 Các hình thức thanh toán quốc tế Các hình thức hay phương thức TTQT là toàn bộ nội dung, điều kiện và cách thức để NH tiến hành việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán giữa cá nhân, tổ chức ở những quốc gia, lãnh thổ khác nhau. Lựa chọn phương thức thanh toán sao cho thích hợp với từng thương vụ, mối quan hệ giữa các bên hợp đồng là một yếu tố góp phần hạn chế rủi ro trong TTQT. Các phương thức thanh toán hiện nay: tín dụng chứng từ, chuyển tiền, nhờ thu và ghi sổ. 1.1.3.1 Phương thức tín dụng chứng từ a/ Khái niệm về phương thức tín dụng chứng từ Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó theo yêu cầu của KH (người yêu cầu mở L/C), NH sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C (Letter of Credit) theo đó NH này (gọi là NHPH L/C) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi xuất trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù hợp với điều kiện và điều khoản quy định của L/C. 8 Theo Điều 2, UCP 600 thì “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”. b/ Trình tự tiến hành nghiệp vụ theo phương thức tín dụng chứng từ: NHPH L/C NHTB L/C (2) (5) (6) (8) (7) (1) Nhà nhập khẩu (6) (4) (5) (3) Nhà xuất khẩu Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ L/C (1) Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến NH của mình yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng; (2) Căn cứ vào đơn xin mở thư tín dụng, NHPH thư tín dụng sẽ lập một thư tín dụng và thông qua NH đại lý của mình ở nước người xuất khẩu thông báo việc mở thư tín dụng và chuyển thư tín dụng đến nhà xuất khẩu. (3) Khi nhận được thông báo này, NHTB sẽ thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng đó, và khi nhận được bản gốc thư tín dụng thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu. (4) Người xuất khẩu nếu chấp nhận thư tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu không thì đề nghị người nhập khẩu thông qua NHPH L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp với hợp đồng. (5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của thư tín dụng, xuất trình qua NHTB cho NHPH L/C đề nghị thanh toán. 9 (6) NHPH L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành trả tiền nhà xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp, NH từ chối thanh toán và gửi lại toàn bộ chứng từ cho người xuất khẩu. (7) NHPH L/C đòi tiền người nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ cho họ sau khi nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán. (8) Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền, nếu không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền. c/ Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng phương thức thư tín dụng: - Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là “Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 600, bản sửa đổi năm 2007” của Phòng Thương mại quốc tế (viết tắt là UCP 600). Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương sự phải thoả thuận ghi vào L/C. Hiện nay ở nước ta, các NHTM và các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu đã thống nhất sử dụng bản Quy tắc này như một văn bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong TTQT giữa Việt Nam và các quốc gia khác. - Đặc điểm giao dịch L/C: + L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: Nhiều người lầm tưởng cho rằng, L/C là hợp đồng kinh tế ba bên, gồm: người yêu cầu mở L/C, NHPH và người thụ hưởng. Thực tế L/C là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ của hai bên là NHPH và người thụ hưởng. Mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C. Hiểu được điều này là rất quan trọng, bởi vì nhiều nhà xuất nhập khẩu cho rằng L/C là của họ, NH chỉ cung cấp dịch vụ để hưởng phí, do đó, mọi thoả thuận giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu mới là quan trọng, còn việc NH có đồng ý hay không chỉ là yếu tố phí thanh toán. Hãy hình dung, một sửa đổi thư tín dụng đã được người xuất khẩu và nhập khẩu đồng ý, nhưng nếu NHPH không chấp nhận thì sửa đổi đó có bao giờ trở nên có giá trị thực hiện? 10 + L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hoá: Điều này đã được khẳng định trong các phiên bản của UCP. Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, NH không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng như vậy, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. Như vậy, L/C có tính chất quan trọng, nó hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Một khi L/C đã được mở và đã được các bên chấp nhận thì cho dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến L/C. Một số nhà nhập khẩu không hiểu hoặc làm ngơ quy tắc này, khi gặp rủi ro trong giao dịch hợp đồng cơ sở đã quay sang khiếu nại hay ngăn cản việc NH thanh toán bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Điều này là không được phép. Trong thực tế, một số nhà nhập khẩu có thể sử dụng L/C như là công cụ dự phòng để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc bổ sung những điều khoản mà hợp đồng thương mại còn sót; ngoài ra, còn để đính chính, sửa chữa những nội dung bất lợi trong hợp đồng ngoại thương đã ký kết. Tuy nhiên, việc làm này chỉ tránh được việc phải mở một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng, còn nhà xuất khẩu có thế kiện nhà nhập khẩu ra toà trên cơ sở các điều khoản của hợp đồng thương mại. - L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ: Các NH, chỉ trên cơ sở chứng từ kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không. Như vậy, các chứng từ trong giao dịch L/C có tầm quan trọng đặc biệt, nó là bằng chứng về việc giao hàng của người bán, là đại diện cho giá trị hàng hoá đã được giao, do đó, chúng trở thành căn cứ để NH trả tiền, là căn cứ để nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho NH, là chứng từ đi nhận hàng của nhà nhập khẩu... Việc nhà xuất khẩu có thu 11 được tiền hay không, phụ thuộc duy nhất vào xuất trình chứng từ có phù hợp, đồng thời, NH cũng chỉ trả tiền khi bộ chứng từ xuất trình phù hợp, nghĩa là NH không chịu trách nhiệm về sự thật của hàng hoá mà bất kỳ chứng từ nào đại diện. Khi chứng từ xuất trình là phù hợp thì NHPH phải thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, mặc dù trên thực tế hàng hoá có thể không được giao hoặc được giao không hoàn toàn đúng như ghi trên chứng từ. Như vậy, việc thanh toán L/C không thể căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hoá, nếu hàng hoá không khớp với chứng từ thì hai bên mua bán trực tiếp giải quyết với nhau trên cơ sở hợp đồng mua bán, không liên quan đến NH. Chỉ trong trường hợp chứng từ không phù hợp, mà NH vẫn thanh toán cho người xuất khẩu, thì NH phải chịu hoàn toàn trách nhiệm, bởi vì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán lại tiền cho NH. - Nội dung của L/C và bộ chứng từ phải không được mâu thuẫn nhau: Vì giao dịch chỉ bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ nên yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của chứng từ là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều kiện của L/C. - L/C là công cụ thanh toán, hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo? Xét về giác độ là công cụ thanh toán và phòng ngừa rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu thì L/C có ưu điểm vượt trội so với các phương thức thanh toán khác. Chính vì vậy mà phương thức này đã tồn tại phát triển như ngày nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn TMQT, do diễn biến của thị trường, giá cả hàng hoá... mà L/C có thể bị lạm dụng trở thành công cụ để từ chối nhận hàng, từ chối thanh toán và là công cụ để gian lận và lừa đảo. Từ bản chất của L/C là chỉ giao dịch bằng chứng từ và khi kiểm tra chứng từ lại chỉ xem xét trên bề mặt chứng từ chứ không xem xét tính chất “bên trong của chứng từ”, chính vì điều này mà không ít các tranh chấp xảy ra về tính chất tuân thủ chặt chẽ của chứng từ. Trong thực tế, lập được một bộ chứng từ hoàn hảo 12 không có bất cứ sai sót nào là một việc làm không hề dễ chút nào, hơn nữa, giữa phù hợp và “sai sót” lại có ranh giới thật mong manh, tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ, quan điểm, động cơ của những người có liên quan. Ngoài ra, do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng cơ sở nên bọn lừa đảo có thể lợi dụng không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn lập bộ chứng từ phù hợp để thanh toán. Thực tế trên thế giới đã xảy ra không ít trường hợp như thế. 1.1.3.2 Phương thức chuyển tiền a/ Khái niệm: Là phương thức thanh toán trong đó KH (người chuyển tiền) yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định. Có thể nói, chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. NH khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. b/ Trình tự tiến hành nghiệp vụ: NH chuyển tiền (4) NH trả tiền (2) (5) Người chuyển tiền Người hưởng lợi (3) (1) 13 Sơ đồ 1.2: Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền - (1) Bước này chỉ thực hiện khi có hợp đồng ngoại thương xuất hiện. Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, bên xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời gửi cho nhà nhập khẩu bộ chứng từ (hoá đơn, B/L...) - (2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng nếu quyết định trả tiền thì nhà nhập khẩu viết đơn yêu cầu chuyển tiền gửi NH phục vụ mình - (3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, NH của nhà nhập khẩu sẽ tiến hành chuyển tiền. - (4) NH chuyển tiền ra lệnh cho NH phục vụ bên xuất khẩu chi trả cho người thụ hưởng. - (5) NH trả tiền ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi và gửi giấy báo có cho người hưởng lợi. c/ Ưu, nhược điẻm của phương thức chuyển tiền + Ưu điểm: Đối với người chuyển tiền: thông thường trong ngoại thương chuyển tiền được thực hiện sau khi đã nhận xong hàng hoá, chính vì vậy nhà nhập khẩu có thể tận dụng được vốn của nhà xuất khẩu do chưa phải thanh toán ngay. Bên cạnh đó chi phí để thực hiện chuyển tiền bao giờ cũng rẻ hơn chi phí để thực hiện phương thức khác như tín dụng chứng từ. Đối với người nhận tiền: Cũng như người chuyển tiền, người nhận tiền sẽ mất ít chi phí hơn, thời gian và thủ tục nhanh gọn hơn các phương thức khác do vậy tiết kiệm được công sức và tiền bạc. + Nhược điểm: Bên chuyển tiền có thể chiếm dụng vốn của bên nhận tiền trong quan hệ thương mại do việc thực hiện chuyển tiền thường diễn ra sau khi đã 14 giao nhận hàng hoá xong. 1.1.3.3 Phương thức nhờ thu a/ Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán, trong đó bên bán (nhà xuất khẩu) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho NH phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua NH thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. Để nhờ thu trở thành phương thức thanh toán hiệu quả thì người mua và người bán phải thoả thuận chi tiết các điều kiện thanh toán quy định trong hợp đồng ngoại thương. Trên cơ sở các thoả thuận này, người bán thực hiện nhờ thu qua NH phục vụ mình. Văn bản pháp lý điều chỉnh nhờ thu là Quy tắc thống nhất về nhờ thu hiện hành có hiệu lực từ tháng 6 năm 1995 (viết tắt là URC 522). Khi URC 522 được dẫn chiếu trong Lệnh nhờ thu thì tất cả các bên liên quan phải thực thi quyền lợi và nghĩa vụ của mình theo đúng bản Quy tắc này. Tuy nhiên, nếu các bên có thoả thuận khác với bản Quy tắc hoặc bản Quy tắc trái với luật pháp quốc gia thì bản Quy tắc sẽ không được áp dụng; nghĩa là các bên liên quan có quyền thoả thuận riêng về nhờ thu; đồng thời luật pháp quốc gia luôn phải được tôn trọng vượt lên trên Quy tắc này. Điều này xảy ra là vì URC 522 chỉ là bản Quy tắc tuỳ ý, nó chỉ có hiệu lực khi các bên thoả thuận áp dụng và được dẫn chiếu vào trong nhờ thu, vì là Quy tắc tuỳ ý nên không thể vượt lên trên luật quốc gia được. Chính vì vậy khi áp dụng URC 522 các bên liên quan luôn phải tính đến đặc điểm luật pháp các quốc gia liên quan đến nhờ thu. Nhờ thu có hai loại: Nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ b/ Nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho NH thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ gửi 15 hàng thì gửi thẳng cho người mua không qua NH. - Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn gồm các bước: + Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mua, lập một hối phiếu đòi tiền người mua và uỷ thác cho NH của mình đòi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu. + NH phục vụ bên bán gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho NH đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền. + NH đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu là hối phiếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu là trả chậm). + NH đại lý chuyển tiền thu được cho người bán, nếu chỉ là chấp nhận hối phiếu thì NH giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán NH sẽ đòi tiền người mua và thực hiện chuyển tiền trả người bán. Sau đây là sơ đồ trình tự nghiệp vụ nhờ thu phiều trơn: (2) NH NH thu và chuyển chứng từ xuất trình chứng từ (4) (1) (4) Người bán (3) (4) Gửi hàng và chứng từ Người mua Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn (1) Nhờ thu hối phiếu (2, 3) Đòi tiền người mua (4) Người mua trả tiền cho người bán - Phương thức nhờ thu phiếu trơn thường chỉ được áp dụng cho những 16 trường hợp sau: + Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. + Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hoá, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường v.v.. Phương thức nhờ thu phiếu trơn không được áp dụng nhiều trong thanh toán về mậu dịch, vì nó không bảo đảm quyền lợi cho người bán, vì việc nhận hàng của người mua hoàn toàn tách rời khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng và không trả tiền hoặc chậm trễ trả tiền. Đối với người mua áp dụng phương thức này cũng có điều bất lợi, vì nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người bán có đúng hợp đồng hay không. c/ Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. NH thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi người này trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu. - Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ: (2) NH NH thu và chuyển chứng từ xuất trình chứng từ (4) (1) (4) Người bán (4) Gửi hàng (3) Người mua Sơ đồ 1.4: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất