gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
tr−êng ®¹I häc n«ng nghiÖp Hµ NéI
----------------------------
ðÀO MINH TÂN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HOA
Ở HUYỆN SA PA TỈNH LÀO CAI
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ n«ng nghiÖp
Chuyªn ngµnh : kinh tÕ n«ng nghiÖp
M· sè
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN PHÚC THỌ
Hµ Néi - 2010
LỜI CAM ðOAN
Tôi cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
ðào Minh Tân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........i
LỜI CẢM ƠN
ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả ñã nhận ñược sự quan
tâm giúp ñỡ tận tình về nhiều mặt của của tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế & PTNT, Bộ
môn Kinh tế ñã tạo mọi ñiều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS Nguyễn Phúc Thọ,
người thầy ñã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND tỉnh Lào Cai, UBND huyện Sa Pa,
phòng Nông nghiệp, phòng Thống kê, phòng Công thương huyện Sa Pa;
UBND các xã tại khu vực nghiên cứu ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp
số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn bạn bè, ñồng nghiệp, người thân ñã ñộng viên, giúp ñỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
ðào Minh Tân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
i
Danh mục viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
1
MỞ ðẦU
i
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Cơ sở lý luận
4
2.2
Cơ sở thực tiễn
30
2.3
Những bài học kinh nghiệm rút ra từ lý luận và thực tiễn
39
2.4
Hệ thống các công trình ñã công bố liên quan ñến ñề tài
40
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
3.1
ðặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng nhiên cứu
41
3.2
Phương pháp nghiên cứu
55
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
61
4.1
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ một số loại hoa của huyện Sa pa
tỉnh Lào Cai
61
4.1.1
Tập ñoàn giống hoa trồng ở Sa Pa
61
4.1.2
Tình hình phát triển ngành trồng hoa ở Sa Pa
62
4.1.3
Kết quả phát triển ngành trồng hoa ở Sa Pa
65
4.1.4
Tình hình ñầu tư chi phí sản xuất một số loại hoa của các hộ ñiều tra
69
4.1.5
Thị trường tiêu thụ hoa Sa Pa
79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........iii
4.1.6
Kết quả và hiệu quả kinh tế một số loại hoa
88
4.1.7
So sánh hiệu quả kinh tế của hoa so với cây trồng khác
91
4.1.8
Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế nghề trồng hoa huyện
Sa Pa
4.2
93
Phương hướng và các giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ
hoa của huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
102
4.2.1
Phương hướng
102
4.2.2
Phương hướng phát triển hoa ñến 2015 ở huyện Sa Pa
103
4.2.3
Một số giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa huyện Sa Pa
tỉnh Lào Cai
106
5
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
114
5.1
Kết luận
114
5.2
Khuyến nghị
116
TÀI LIỆU THAM KHAO
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........iv
116
DANH MỤC VIẾT TẮT
CC
cơ cấu
CNH – HðH
công nghiệp hoá - hiện ñại hoá
CPTG
chi phí trung gian
HQKT
hiệu quả kinh tế
HQKT – XH
hiệu quả kinh tế - xã hội
HQXH
hiệu quả xã hội
Lð
lao ñộng
NN
nông nghiệp
NN & PTNT
nông nghiệp và phát triển nông thôn
SL
số lượng
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TM – DL
thương mại – du lịch
BVTV
bảo vệ thực vật
UBND
uỷ ban nhân dân
TT
trực tiếp
GT
gián tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........v
DANH MỤC BẢNG
TT
Tªn b¶ng
Trang
2.1
Diện tích hoa cắt cành ở Lào Cai (2007 – 2009)
37
2.2
Kết quả sản xuất hoa lan ở Lào Cai (2007 – 2009)
38
3.1
Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Sa Pa (2007 – 2009)
47
3.2
Tình hình phân bố và sử dụng ñất ñai huyện Sa Pa (2007 – 2009)
49
3.3
Cơ sở hạ tầng huyện Sa Pa năm 2009
51
3.4
Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện (2007 – 2009)
54
3.4
Tình hình cơ bản của các hộ ñiều tra
57
4.1
Số hộ sản xuất hoa ở Sa Pa (2007 – 2009)
64
4.2.1 Diện tích hoa cắt cành phân theo xã ở Sa Pa
67
4.2.2 Diện tích hoa cắt cành các loại ở Sa Pa
67
4.2.3 Số lượng hoa cắt cành các loại ở Sa Pa
68
4.3
Tình hình sản xuất hoa lan ở Sa Pa
68
4.4
ðầu tư chi phí theo các mức khác nhau của các nhóm hộ trồng
hoa hồng năm 2009
4.5
71
ðầu tư chi phí theo các mức khác nhau của các nhóm hộ trồng
hoa ly năm 2009
76
4.6
Chi phí bình quân cho việc trồng hoa lan
77
4.7
Tình hình tiêu thụ một số loại hoa của huyện trên các kênh tiêu thụ
81
4.8
Thị trường tiêu thụ hoa của huyện năm 2009
82
4.9
Số lượng và tỷ trọng một số loại hoa trên cac kênh tiêu thụ hoa
của huyện năm 2009
4.10
86
Giá bán bình quân một số loại hoa trên kênh tiêu thụ của huyện
năm 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........vi
86
4.11
Kết quả và hiệu quả kinh tế bình quân chung cho 1 sào hoa
hồng và hoa ly của các hộ ñiều tra
89
4.12
Hiệu quả sản xuất hoa lan
91
4.13
Hiệu quả kinh tế hoa hồng, hoa ly và cây su su, actiso ở ñịa
phương năm 2009 (tính trên 1 sào bắc bộ)
4.14
92
Kết quả và hiệu quả sản xuất hoa hồng theo mức ñầu tư chi phí
khác nhau ở các nhóm hộ ñiều tra
4.15
95
Kết quả và hiệu quả sản xuất hoa ly theo mức ñầu tư chi phí
khác nhau ở các nhóm hộ ñiều tra
4.16
98
Kết quả và HQKT sản xuất hoa hồng của hộ ñược tập huấn kỹ
thuật và hộ không ñược tập huấn (Tính cho 1 sào).
99
4.17
Diện tích hoa ở Sa Pa từ năm 2009 ñến năm 2015
104
4.18
Số lượng hoa lan các loại của Sa Pa từ năm 2009 ñến năm 2015
105
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........vii
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
Ngày nay nền kinh tế nước ta ñang trong giai ñoạn phát triển mạnh,
mức thu nhập của mỗi người dân ñược nâng cao. Vì vậy ngoài những nhu cầu
về vật chất thì nhu cầu về ñời sống tinh thần, thẩm mỹ cũng ñược nâng lên.
Một trong những nhu cầu ñó là: ''chơi và thưởng thức hoa''. Hiện nay hoa có ở
hầu hết trong mỗi gia ñình, công sở, cơ quan, hoa có mặt trong các cuộc họp
quan trọng, ..v.v. Chính vì nhu cầu như vậy mà nghề trồng hoa ở nước ta ñã
có sự phát triển rất nhanh, ngoài những giống hoa truyền thống ở trong nước
như hoa nhài, hoa hồng ta, hoa cúc, ..v.v. thì nhiều chủng loại hoa mới ñã
ñược nhập và phát triển như hoa hồng Pháp, hồng Hà Lan, cẩm chướng, hoa
Lily, Lan, cúc Nhật, ..v.v. Hiện nay những vùng sản xuất hoa lớn ở nước ta
phải kể ñến các vùng hoa như: ðà Lạt, Mê Linh, Hà Nội, TP HCM, Hải
Phòng, Sa Pa, …
Do lợi nhuận từ nghề trồng hoa ñem lại cao nên hàng năm diện tích hoa
các loại ngày một tăng nhanh và cây hoa ñã là cây chủ lực cho sản xuất kinh
tế nông nghiệp của một số ñịa phương trong nước.
Hơn nữa nghề trồng hoa là một trong những nghề truyền thống, mang
nét văn hóa ñộc ñáo của dân tộc ta. Nhưng do ảnh hưởng của chiến tranh và
cơ chế quản lý cũ kéo dài ñã làm cho nghề trồng hoa ở nước ta chậm phát
triển. Cho ñến nay, chúng ta vẫn giữ ñược những làng trồng hoa truyền thống
như: làng trồng ðào (Nhật Tân), làng trồng Quất (Quảng Bá), làng hoa ðà
Lạt, Sài Gòn... và ngày càng xuất hiện nhiều vùng trồng hoa với quy mô lớn.
Phát triển nghề trồng hoa là một hướng ñi ñúng ñắn, thiết thực ñối với nhiều
ñịa phương trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........1
HðH. Bởi sản xuất hoa không chỉ ñem lại giá trị kinh tế và tinh thần cao mà
còn tạo ñiều kiện khai thác triệt ñể tiềm năng và lợi thế về nguồn lực ở mỗi
ñịa phương.
Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai có ñộ cao so với mực
nước biển trung bình là 1.500 m, nhiệt ñộ trung bình hàng năm là 16 - 180C,
nơi ñây có khí hậu mát mẻ quanh năm rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của các loại cây trồng có nguồn gốc ôn ñới, trong ñó phải kể ñến các
giống hoa có nguồn gốc ôn ñới. Với ñiều kiện khí hậu như vậy các giống hoa
ở ñây có thể trồng ñược quanh năm mà những nơi khác không có ñược. Sản
phẩm hoa tươi có lợi thế so sánh cao về tính thời vụ. ðây là một ñiểm mạnh
ñể có thể khai thác mang lại lợi ích kinh tế cao của nghề trồng hoa tại Sa Pa.
Bên cạnh ñó việc trồng hoa ở Sa Pa mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ
chủ yếu là sử dụng diện tích ñất của gia ñình chưa ñi vào sản xuất tập trung,
ñầu tư khoa học kỹ thuật. Việc tiêu thụ sản phẩm hoa cũng do các hộ tự tìm
nguồn tiêu thụ hoặc bán tại ñịa phương, chưa có ñầu mối thu gom mang tính
ổn ñịnh bao tiêu sản phẩm ñầu ra cho các hộ sản xuất.
Vì vậy, việc thực hiện ñề tài “Phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở
huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai” với mục ñích ñánh giá thực trạng sản xuất và tiêu
thụ hoa trên ñịa bàn huyện, tìm ra những vấn ñề thuận lợi, khó khăn ñể từ ñó
ñưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hoa giúp
người dân sản xuất và kinh doanh hoa ñúng hướng và ñem lại lợi ích cao làm
giàu cho gia ñình, cho tỉnh Lào Cai và góp phần xây dựng ñất nước ổn ñịnh
xã hội.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
- Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của huyện trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........2
thời gian qua, từ ñó tìm ra các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sản xuất và tiêu
thụ, làm cơ sở ñề xuất những giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa của
huyện trong thời gian tới
- Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nói chung, tiêu thụ hoa nói riêng.
+ ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất và tiêu thụ hoa ở huyện
Sa pa, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất và tiêu thụ
hoa trên ñịa bàn nghiên cứu.
+ ðề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển sản xuất
và tiêu thụ hoa ñể nâng cao thu nhập cho người trồng hoa huyện Sa Pa tỉnh
Lào Cai.
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðối tượng nghiên cứu
+ Một số hộ sản xuất và kinh doanh hoa tại 2 xã (Lao Chải, San Sả Hồ)
và thị trấn Sa pa của huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn ñi sâu vào nghiên cứu các vấn ñề có
liên quan ñến sản xuất và tiêu thụ của một số loại hoa có tính ñại diện với thời
gian trồng là một năm trở lại, ñược người dân trồng phổ biến là: hoa hồng,
hoa lan, hoa lily.
- Phạm vi về không gian: ðược tiến hành trên ñịa bàn 2 xã: xã Lao
Chải, xã San Sả Hồ và thị trấn Sa Pa thuộc huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai
- Phạm vi về thời gian: Tiến hành từ tháng 10/2009 – 10/2010.
+ ðịnh hướng phát triển thị trường tiêu thụ một số loại hoa ñến năm 2015
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực ra
chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa
chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn, còn phát triển không những
nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù
hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải.
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả ñộng thái biến ñổi về
mặt lượng của nền kinh tế của một quốc gia. ðể ño lường kết qủa sản xuất
xã hội hàng năm, dùng làm thước ño so sánh quốc tế về mặt lượng của trình
ñộ phát triển kinh tế giữa các nước, các nước có nền kinh tế thị trường vẫn
thường sử dụng 2 loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng sản phẩm quốc dân (
Gross National Product, viết tắt là GNP), tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Product, viết tắt là GDP). Hai chỉ tiêu này khi sử dụng có tác dụng
khác nhau: GNP phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá
và dịch vụ của quốc gia ñối với các nước có nền kinh tế mở ñã khá phát
triển, còn GDP phản ánh quá trình gia tăng giá trị tổng sản lượng hàng hoá
và dịch vụ của quốc gia ñối với những nước có nền kinh tế khép kín hoặc ñã
mở nhưng còn chậm phát triển; và do ñó cùng dẫn theo mức tăng tương ứng
của các chỉ tiêu ñó tính theo bình quân ñầu người dân. Các chỉ tiêu này phản
ánh mức tăng trưởng sản xuất hàng hoá và dịch vụ của mỗi quốc gia sau một
giai ñoạn nhất ñịnh nào ñó ñược biểu thị bằng chỉ số phần trăm (thường là
một năm).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........4
Theo ñó, liên hệ với việc vận dụng vào Việt Nam suốt hơn 20 năm ñổi
mới vừa qua, chúng ta vẫn sử dụng chỉ số GDP và tương ứng theo GDP/người
là phù hợp với trình ñộ phát triển kinh tế hiện tại của nước ta
và thông lệ quốc tế.
Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học
phát triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so
với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ
là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,
GNP/ñầu người hay GDP, GDP/ñầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc
bao hàm quá trình gia tăng ñó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn,
sâu sắc hơn, ñó là những biến ñổi về mặt chất của nền kinh tế – xã hội, mà
trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HðH và kèm
theo ñó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình ñộ phát triển
văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ
trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình ñộ dân trí, bảo vệ môi trường, và
khả năng áp dụng các thành tựu khoa học – kỹ thuật vào phát triển kinh tế –
xã hội… Với nội hàm rộng lớn trên ñây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh
tế ñã ñáp ứng ñược các nhu cầu ñặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên như ñã biết, trong khoảng hơn hai
thập niên vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát
triển ngày càng mạnh mẽ hơn nên ñã nảy sinh nhiều vấn ñề dù là ở phạm vi
từng quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung ñến sự phát
triển của cả khu vực và toàn thế giới, trong ñó có những vấn ñề cực kỳ phức
tạp, nan giải ñòi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng ñồng nhân loại, ví dụ
như: môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ ñó ñòi
hỏi sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải ñược nâng lên
tầm cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........5
tiễn ñó ñã thúc ñẩy sự ra ñời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm
phản ánh tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng
kinh tế, phát triển kinh tế…, ñó là khái niệm phát triển bền vững mà sau ñây
ta sẽ xem xét kỹ hơn.
Khái niệm “phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm ñầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong
Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội ñồng Thế giới về Môi
trường và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền vững” ñược
ñịnh nghĩa “là sự phát triển ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại, nhưng
không gây trở ngại cho việc ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau.
Hội nghị Thượng ñỉnh Trái ñất về Môi trường và phát triển tổ chức ở
Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về Phát
triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 ñã xác
ñịnh “phát triển bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nền tảng là
tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công
bằng xã hội; xoá ñói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường
(mục tiêu là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí ñể ñánh giá sự phát triển bền vững là
sự tăng trưởng kinh tế ổn ñịnh; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai
thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao
ñược chất lượng môi trường sống.
2.1.1.1 Các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế
a. Lý thuyết tăng trưởng của trường phái cổ ñiển
Theo các nhà kinh tế, lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ ñiển là các học
thuyết và mô hình lý luận về tăng trưởng kinh tế với hai ñại diện tiêu biểu là
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........6
A.Smith và D.Ricacdo.
A.Smith (1723-1790) là nhà kinh tế học người Anh, lần ñầu tiên nghiên
cứu lý luận phát triển thống nhất. Với các tác phẩm ‘Bàn về của cải’ Ông cho
rằng tăng trưởng kinh tế là tăng ñầu ra tính theo bình quân ñầu người, ñồng
thời ñã mô tả các nhân tố tăng trưởng như sau:
Y = F(K,L,N,T)
Trong ñó:
Y: Tổng sản phẩm xã hội
K: Khối lượng tư bản ñược sử dụng
L: Lượng lao ñộng
N: ðất ñai và ñiều kiện tự nhiên ñược huy ñộng vào sản xuất
T: Tiến bộ kỹ thuật
D.Ricacdo (1772-1832) là nhà kinh tế học người Anh, ñã kế thừa một
cách xuất sắc A.Smith. Ông có hàng loạt các lý thuyết kinh tế: Lý thuyết giá
trị lao ñộng, Lý thuyết về tiền lương, lợi nhuận, ñịa tô, lý thuyết về tư bản, lý
thuyết về tín dụng và tiền tệ, lý thuyết về thực hiện và khủng hoảng kinh tế, lý
thuyết lợi thế so sánh, hàm sản xuất Coob-Douglas ñã ra ñời trong thời kỳ
này: Y = AKαLβ
Trong ñó:
Y ; ñầu ra
A: hệ số tỷ lệ giá
α, β: hệ số của tư bản và lao ñộng, là ñộ co giãn của Y ñối với K và L
b. Lý thuyết tăng trưởng của Harrod-Domar
Dựa vào tư tưởng của Keynes, hai nhà kinh tế học Mỹ là Harrod và
Domar ñã cùng ñưa ra một mô hình. Mô hình giải thích mối quan hệ giữa tăng
trưởng và nhu cầu về vốn. Mô hình chỉ ra sự tăng trưởng là do kết quả tương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........7
tác giữa tiết kiệm với ñầu tư là ñộng lực cơ bản của sự phát triển kinh tế [4,
Tr.75]
+ Lý thuyết về các giai ñoạn phát triển của W.Rostow
Theo ông thì quá trình phát triển kinh tế của một nước phải trải qua
năm giai ñoạn:
* Giai ñoạn xã hội truyền thống: ðặc trưng cơ bản của giai ñoạn này là
sản xuất nông nghiệp giữ vai trò chủ yếu, năng suất lao ñộng thấp.
* Giai ñoạn chuẩn bị cất cánh: Giai ñoạn xuất hiện các ñiều kiện cần
thiết ñể cất cánh.
* Giai ñoạn cất cánh: Những yếu tố cơ bản cần thiết cho sự cất cánh là
tỷ lệ tiết kiệm và ñầu tư tăng 5-10% ; xây dựng các ngành công nghiệp và
nppng nghiệp có khả năng phát triển nhanh, giữ vai trò ñầu tầu ; phải xây
dựng bộ máy chính trị - xã hội ñể tạo ñiều kiện phát huy năng lực của các khu
vực hiện ñại và tăng cường quan hệ kinh tế ñối ngoại.
* Giai ñoạn trưởng thành: có nhiều ngành công nghiệp mới phát triển
hiện ñại, nông nghiệp ñược cơ giới hóa năng suất lao ñộng cao. Tỷ lệ ñầu tư
chiếm 10-20% trong GDP.
* Giai ñoạn mức tiêu dùng cao [4, Tr.87]
+ Lý thuyết về ‘cái vòng luẩn quẩn’ và ‘cú huých từ bên ngoài’’
Lý thuyết này là do nhiều nhà kinh tế học tư sản, trong ñó có Paul
A.Samuelson ñưa ra. Theo lý thuyết này ñể tăng trưởng kinh tế noi chung
phải có bốn nhân tố là nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ cấu tư bản và kỹ
thuật. Nhìn chung ở các nước phát triển bốn nhân tố này ñều khan hiếm, việc
kết hợp chúng ñều trở ngại. ðể phát triển phải có ‘cú huých từ bên ngoài’’
nhằm phá ‘cái vòng luẩn quẩn’ ở nhiều ñiểm. ðiều này phải ñầu tư từ nước
ngoài vào các nước ñang phát triển [4, Tr.67].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........8
2.1.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng và phát triển kinh tế
* Các chỉ tiêu dùng ñể tính toán và ñánh giá sự tăng trưởng kinh tế gồm:
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
Phương pháp tính GDP
+ Phương pháp chi tiêu: Theo phương pháp chi tiêu, tổng sản phẩm
quốc nội của một quốc gia là tổng số tiền mà các hộ gia ñình trong quốc gia
ñó chi mua các hàng hóa cuối cùng. Như vậy trong một nền kinh tế giản ñơn
ta có thể dễ dàng tính tổng sản phẩm quốc nội như là tổng chi tiêu hàng hóa
và dịch vụ cuối cùng hàng năm.
GDP=C+G+I+NX
Trong ñó:
C: là tiêu dùng của hộ gia ñình
G; là tiêu dùng của chính phủ
I: là tổng dầu tư
I = De+In
De: là khấu hao
In: là ñầu tư ròng
NX: là cán cân thương mại
NX=X-M
X (export) là xuất khẩu
M (import) là nhập khẩu
+ Theo phương pháp thu nhập hay phương pháp chi phí, tổng sản phẩm
quốc nội bằng tổng thu nhập từ các yếu tố tiền lương (wage), tiền lãi
(interest), lợi nhuận (profit) và tiền thuê (rent); ñó cũng chính là tổng chi phí
sản xuất các sản phẩm cuối cùng của xã hội.
GDP=W+R+i+Pr+Ti+De
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........9
Trong ñó:
W: là tiền lương
R: là tiền thuê
I: là tiền lãi
Pr: là lợi nhuận
Ti: là thuế gián thu
De: là khấu hao
+ Phương pháp giá trị gia tăng: Giá trị gia tăng của doanh nghiệp ký
hiệu là (VA) , giá trị tăng thêm của một ngành (GO) , giá trị tăng thêm của
nền kinh tế là GDP
VA = Giá trị thị trường sản phẩm ñầu ra của doanh nghiệp - Giá trị ñầu
vào ñược chuyển hết vào giá trị sản phẩm trong quá trình sản xuất
Giá trị gia tăng của một ngành (GO)
GO =∑ VAi
(i=1,2,3,..,n)
Trong ñó:
VAi: là giá trị tăng thêm của doanh nghiệp i trong ngành
n: là số lượng doanh nghiệp trong ngành
Giá trị gia tăng của nền kinh tế GDP
GDP =∑ GOj (j=1,2,3,..,m)
Trong ñó:
GOj: là giá trị gia tăng của ngành j
m: là số ngành trong nền kinh tế
- ðể phản ánh nhịp ñộ tăng trưởng kinh tế dùng chỉ tiêu tỷ lệ tăng GNP
hoặc tỷ lệ tăng GDP (GNP và GDP thực tế) thời kỳ sau so với thời kỳ trước
GDP thực tế là tổng sản phẩm nội ñịa tính theo sản lượng hàng hoá và
dịch vụ cuối cùng của năm nghiên cứu còn giá cả tính theo năm gốc do ñó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........10
còn gọi là GDP theo giá so sánh.
GDP danh nghĩa là tổng sản phẩm nội ñịa theo giá trị sản lượng hàng
hóa và dịch vụ cuối cùng tính theo giá hiện hành. Sản phẩm sản xuất ra
trong thời kỳ nào thì lấy giá của thời kỳ ñó. Do vậy còn gọi là GDP theo
giá hiện hành
GDPin=∑QitPit
Sự gia tăng của GDP danh nghĩa hàng năm có thể do lạm phát.
Trong ñó:
i: loại sản phẩm thứ i với i =1,2,3...,n
t: thời kỳ tính toán
Q: số lượng sản phẩm ; Qi: số lượng sản phẩm loại i
P: giá của từng mặt hàng; Pi: giá của mặt hàng thứ i.
- Chỉ tiêu: GDP bình quân/người, GNP bình quân/người của một quốc
gia hay lãnh thổ tại một thời ñiểm nhất ñịnh là giá trị nhận ñược khi lấy GDP
(GNP) của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời ñiểm ñó chia cho dân số của nó
cũng tại thời ñiểm ñó.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự biến ñổi cơ cấu kinh tế - xã hội [4,Tr.27]
+ Các chỉ tiêu xã hội của phát triển: Chăm sóc sức khỏe cộng ñồng,
trình ñộ học vấn của dân cư.
+ Các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế: Chỉ số cơ cấu ngành trong GDP, chỉ số
cơ cấu ngành trong hoạt ñộng ngoại thương, chỉ số tiết kiệm và mức ñầu tư, tỷ
lệ dân số thành thị và nông thôn.
+ Chỉ số phát triển con người (HDI)
HDI là một thước ño tổng quát về phát triển con người. Nó ño thành
tựu trung bình của một quốc gia theo ba tiêu chí sau:
1. Sức khỏe: Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh, ño bằng tuổi thọ
trung bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........11
2. Tri thức: ðược ño bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các
cấp giáo dục (tiểu học, trung học, ñại học).
3. Thu nhập: Mức sống ño bằng GDP bình quân ñầu người.
HDI là số trung bình cộng của các số sau:
Chỉ số tuổi thọ trung bình
Tuổi thọ trung bình - 25
Chỉ số tuổi thọ trung bình =
85 - 25
Chỉ số học vấn
2/3 tỉ lệ số người lớn biết chữ cộng với 1/3 số học sinh tuyển vào chia số học
sinh trong cả nước.
Chỉ số GDP bình quân ñầu người
(GDP tính theo phương pháp sức mua tương ñương qui ra dollar Mỹ):
Chỉ số thu nhập ñầu người =
log(GDP/ng) – log(100)
log(40000) – log(100)
2.1.1.3. Lý luận về sản xuất, phát triển sản xuất
a. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ (ñầu ra)
[4, Tr.12]. Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình
ñộ sử dụng ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu
ra bằng một hàm sản xuất:
Q = f(X1,X2…Xn)
Trong ñó:
Q: số lượng một loại sản phẩm nhất ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ...........12
- Xem thêm -