Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện lạng giang, tỉnh bắc ...

Tài liệu Phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

.PDF
143
102
92

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------------ NGUYỄN VĂN LƯU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU CHO CHẾ BIẾN TẠI HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI THANH CÚC HÀ NỘI- 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng trong bất kỳ một học vị nghiên cứu nào. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010 Tác giả Nguyễn Văn Lưu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, cơ quan và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các thầy, cô giáo Viện ñào tạo sau ñại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Các Thầy Cô Bộ môn Phát triển nông thôn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang, UBND huyện, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn, phòng thống kê, trạm khuyến nông, trạm BVTV huyện Lạng Giang và UBND các xã Quang Thịnh, Hương Sơn, Tân Thịnh ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc ñã tận tình chỉ dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ñến tập thể lớp cao học kinh tế nông nghiệp KT17A cùng toàn thể ñồng nghiệp, bè bạn và gia ñình ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể giúp ñỡ, ñộng viên cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những giúp ñỡ của các tập thể và cá nhân ñã dành cho tôi. Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2010 Tác giả Nguyễn Văn Lưu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt v Danh mục các bảng vi Danh mục các sơ ñồ, biểu ñồ viii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.2.1 Mục tiêu chung 3 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 1.3 3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 2 2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU 5 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất 5 2.1.1 Một số khái niệm 5 2.1.2 8 ðặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu 2.1.3 Sự cần thiết của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng tập trung 2.1.4 Vai trò của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng tập 9 10 trung 2.1.5 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau 2.2 nguyên liệu Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất xuất rau nguyên liệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iii 10 15 2.2.1 Sản xuất rau nguyên liệu trên thế giới- kinh nghiệm và bài học 15 2.2.2 Sản xuất rau nguyên liệu ở Việt Nam- kinh nghiệm và bài học 20 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 33 3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 33 3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế- xã hội 37 3.2 43 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 43 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin 43 3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 46 3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin 46 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 46 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 48 4.1 ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu 4.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau nguyên liệu 4.2 ðịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 4.2.1 ðịnh hướng phát triển sản xuất rau nguyên liệu 4.2.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang 5 KẾT LUẬN 5.1 Kết luận 5.2 Kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............iv 48 48 73 96 96 96 107 107 109 111 114 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm BCð Ban chỉ ñạo BQ Bình quân BVTV Bảo vệ thực vật CBNSXK Chế biến nông sản xuất khẩu CC Cơ cấu ðVT ðơn vị tính GO Giá trị sản xuất HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp IC Chi phí trung gian KHKT Khoa học kỹ thuật Lð Lao ñộng MI Thu nhập hỗn hợp NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn TC- KH Tài chính- kế hoạch TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trñ Triệu ñồng SL Số lượng VA Giá trị gia tăng UBND Uỷ ban nhân dân Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............v DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng 3.1 Tên bảng Trang Một số yếu tố khí hậu, thời tiết trong năm ở huyện Lạng Giang năm 2009 34 3.2 Tình hình sử dụng ñất ñai trong huyện 36 3.3 Tình hình dân số và lao ñộng 38 3.4 Cơ sở vật chất hạ tầng huyện Lạng Giang 2009 39 3.5 Giá trị sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn theo giá cố ñịnh phân theo ngành kinh tế 42 3.6 Phân nhóm số hộ trồng rau nguyên liệu chọn ñiều tra tại 3 xã 45 3.7 Số hộ trồng rau nguyên liệu chọn ñiều tra trong từng xã 46 4.1 Diện tích rau nguyên liệu giai ñoạn 2007- 2009 49 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng rau nguyên liệu vụ xuân giai ñoạn 2007- 2009 4.3 55 Diện tích, năng suất, sản lượng rau nguyên liệu vụ ñông giai ñoạn 2007- 2009 56 4.4 Diện tích trồng rau nguyên liệu tại các cánh ñồng mẫu 59 4.5 Tổng hợp các vùng trồng rau nguyên tập trung năm 2009 61 4.6 Số lượng BCð, tiểu BCð sản xuất rau nguyên liệu năm 2009 64 4.7 Kinh phí hỗ trợ cho vùng sản xuất rau nguyên liệu năm 2009 67 4.8 Số hộ trồng rau nguyên liệu tại các xã ñiều tra 74 4.9 Diện tích ñất trồng rau nguyên liệu của các hộ 75 4.10 Tình hình ñáp ứng nhu cầu về nguyên liệu phục vụ chế biến của 77 các doanh nghiệp trên ñịa bàn tỉnh năm 2009 4.11 Tình hình hợp ñồng tiêu thụ rau nguyên liệu tại các xã ñiều tra 81 năm 2009 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vi 4.12 Tình hình tiêu thụ rau nguyên liệu của các hộ ñiều tra 82 4.13 Trình ñộ của các hộ ñiều tra 84 4.14 Chi phí sản xuất rau nguyên liệu của các nhóm hộ 86 4.15 Kết quả và hiệu quả sản xuất rau nguyên liệu của các nhóm hộ 89 4.16 Tình hình sâu bệnh gây hại rau nguyên liệu 92 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............vii DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ Số sơ ñồ Tên sơ ñồ 1 Tổ chức ban chỉ ñạo, tiểu ban chỉ ñạo sản xuất rau nguyên liệu 2 Các hình thức tổ chức sản xuất và tiêu thụ rau nguyên liệu Trang 65 tại huyện Lạng Giang 71 3 Kênh cung ứng giống 94 4 Hoạt ñộng chuyển giao khoa hoc kỹ thuật 101 5 Kênh tiêu thụ rau nguyên liệu 104 DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ Số biểu ñồ Tên biểu ñồ Trang 1 Diện tích rau nguyên liệu giai ñoạn 2007- 2009 49 2 Cơ cấu diện tích rau nguyên liệu theo mùa vụ năm 2007 và 2009 51 3 Tỷ lệ thực hiện hợp ñồng của các hộ ñiều tra 90 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............viii 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt ñới với nguồn thực vật ña dạng và phong phú, ñặc biệt là các loài rau [17]. Trong sinh hoạt rau là nhu cầu không thể thiếu trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của con người và khi mức sống của con người ngày càng ñược nâng cao thì nhu cầu về rau cả ăn tươi lẫn chế biến sẽ tăng mạnh. Trong khi ñó nước ta vừa ra nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), ñây sẽ là ñiều kiện thuận lợi cho sản phẩm rau thâm nhập thị trường thế giới. Trước bối cảnh như vậy, ngành sản xuất rau phục vụ chế biến ñang ñứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn trong việc ñáp ứng các ñiều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm trên thị trường trong nước và thế giới. Bắc Giang là tỉnh có ñiều kiện ñất ñai, khí hậu thuận lợi cho phát triển sản xuất rau và ñã hình thành nên một số vùng rau truyền thống. Diện tích rau của tỉnh tương ñối lớn so với các tỉnh thuộc vùng trung do miền núi Bắc Bộ, hàng năm diện tích sản xuất rau ñạt khoảng 20.000- 21.000 ha và tiềm năng có thể mở rộng bằng việc phát triển vùng rau nguyên liệu phục vụ chế biến, vùng rau an toàn [19], [25], [26]. Trong những năm qua thực hiện chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá, cây rau rau nguyên liệu ñã ñược quan tâm bởi trồng rau nguyên liệu phục vụ chế biến có thu nhập cao hơn các cây trồng khác từ 3- 5 lần và ñang là lợi thế của của tỉnh trong ñịnh hướng chuyển ñổi cơ cấu cây trồng. ðể thúc ñẩy sản xuất phát triển, nhiều ñịa phương trong tỉnh ñó có những chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển vùng rau phục vụ chế biến và mang lại hiệu quả rõ rệt, giúp nông dân nâng cao thu nhập và ñang dần hình thành quan hệ hợp ñồng giữa nông dân với các doanh nghiệp chế biến trong việc cung cấp và bao tiêu nông sản hàng hoá. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............1 Hiện nay sản phẩm rau nguyên liệu của tỉnh cung cấp cho nhu cầu chế biến của các doanh nghiệp chế biến cả trong tỉnh và ngoài tỉnh. Trên ñịa bàn tỉnh hiện có 9 doanh nghiệp chế biến nông sản phẩm, với nhu cầu nguyên liệu phục vụ chế biến mỗi năm từ 20.000- 25.000 tấn, tương ñương với diện tích từ 900- 1.000 ha nhưng sản lượng rau phục vụ chế biến hiện nay của tỉnh mới ñáp ứng ñược 50- 55% nhu cầu nguyên liệu, số còn lại các doanh nghiệp phải mua ngoài [24]. Theo mục tiêu phát triển, các doanh nghiệp này ñều có xu hướng mở rộng quy mô và nâng công suất chế biến nông sản. ðiển hình trong việc phát triển vùng rau nguyên liệu phục vụ chế biến trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang là huyện Lạng Giang, một huyện với vị trí ñịa lý, cơ sở hạ tầng, ñiều kiện tự nhiên thuận lợi và có 3 nhà máy chế biến nông sản thực phẩm bao tiêu sản phẩm rau nguyên liệu cho các hộ nông dân. Tuy nhiên quá trình phát triển sản xuất hiện ñang gặp nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất ña phần vẫn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ, chưa hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên canh dẫn ñến không cung cấp ñủ nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm chưa thực sự ñảm bảo, việc lạm dụng thuốc BVTV và thuốc hóa học còn thường xuyên và phổ biến... khả năng mở rộng, phát triển sản xuất gặp nhiều khó khăn do chi phí ñầu vào cao cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém, trình ñộ và thói quen của người dân trong việc phát triển sản xuất còn hạn chế... do vậy khả năng phát triển sản xuất rau phục vụ chế biến chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển [26]. ðể có những ñánh giá về tình hình sản xuất rau nguyên liệu trong thời gian qua nhằm xác ñịnh những thuận lợi, khó khăn và trên cơ sở ñó ñưa ñịnh hướng, giải pháp nhằm ñẩy mạnh phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, các vấn ñề ñược ñặt ra là: Lạng Giang có thể sản xuất rau nguyên liệu cung cấp cho chế biến? Tình hình sản xuất rau nguyên liệu của huyện những năm qua như thế nào? Những yếu tố nào tác ñộng ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............2 sản xuất rau nguyên liệu? ðể thúc ñẩy phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến, những giải pháp nào cần ñược triển khai? Từ những vấn ñề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu nội dung: “Phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang” làm ñề tài nghiên cứu là việc làm cần thiết phù hợp với yêu cầu thực tế của sản xuất và thị trường cũng như mong muốn của các hộ trồng rau. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang từ ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc ñẩy phát triển sản xuất rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện những năm tiếp theo. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất rau nguyên liệu. - ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất rau nguyên liệu. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện Lạng Giang. - ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện Lạng Giang. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn ñề về tổ chức sản xuất rau nguyên liệu của các hộ nông dân, các HTX nông nghiệp, các cơ quan chuyên môn, cơ quan quản lý nhà nước và tình hình tiêu thụ rau nguyên liệu của các doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............3 - Phạm vi về nội dung: ðể giải quyết ñược các mục tiêu ñề ra, ñề tài tập chung nghiên cứu nội dung về tình hình tổ chức sản xuất và giải pháp chủ yếu ñể phát triển sản xuất rau nguyên liệu cho chế biến tại huyện Lạng Giang. - Phạm vi về không gian: ðề tài ñược thực hiện tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang. - Phạm vi về thời gian: Phân tích ñánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ rau nguyên liệu trên ñịa bàn huyện giai ñoạn 2007- 2009 và ñề xuất các giải pháp phát triển sản xuất trong những năm tiếp theo. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............4 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU NGUYÊN LIỆU 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất 2.1.1 Một số khái niệm 2.1.1.1 Khái niệm về tăng trưởng và phát triển Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân tính theo ñầu người [7]. Tăng trưởng và phát triển ñôi khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực ra chúng có liên quan với nhau và có những nội dung khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản phẩm hơn còn phát triển không những nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải [7]. Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn và có nhiều quan niệm khác nhau về sự phát triển, Ngân hàng Thế giới ñưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan ñến hệ thống giá trị của con người, ñó là: “Sự bình ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân của con người” [30]. Theo tác giả Raaman Weitz [29]: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội” . Theo Lưu ðức Hải [9] cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa... Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, nhưng các ý kiến ñều cho rằng phát triển là một phạm trù vật chất, phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người. Mục tiêu chung của phát triển là Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............5 nâng cao các quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và quyền tự do công dân của mọi người dân [19]. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển kinh tế Tăng trưởng kinh tế ñược coi là tiền ñề cần thiết cho sự phát triển. Tăng trưởng thường ñược quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về quy mô sản lượng nền kinh tế trong thời kỳ nhất ñịnh [4]. Do vậy ñể biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế (tính toàn bộ hay tính bình quân theo ñầu người) của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. ðó là mức tăng phần trăm (%) hay tuyệt ñối hàng năm, hay bình quân trong một giai ñoạn. Phát triển kinh tế ñược hiểu là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế- xã hội [14]. ðể biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, gồm: + Tổng sản phẩm quốc dân (GNP). + Tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) ñược xác ñịnh như sau: GNP = GDP + thu nhập tài sản ròng. Thu nhập tài sản ròng là phần chênh lệch giữa thu nhập từ nước ngoài với thu nhập gửi ra nước ngoài. Ngoài ra còn sử dụng một số chỉ tiêu như: GDP, GDP bình quân ñầu người. Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô số lượng cũng như sự thay ñổi về cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm. Trong quá trình phát triển kinh tế, khái niệm về phát triển bền vững ñược rất nhiều các cơ quan, tổ chức ñưa ra và ñang dần hoàn thiện. Hội nghị thượng ñỉnh về trái ñất năm 1992 tổ chức tại Rio De Janerio ñưa ra ñịnh nghĩa Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............6 vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển nhằm thoả mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [7]. Ngày nay quan ñiểm về phát triển ñược Hội nghị Thượng ñỉnh Thế giới về phát triển bền vững năm 2002 tại Nam Phi ñưa ra: Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn ñề xã hội và bảo vệ môi trường [15]. 2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất và phát triển sản xuất Theo giáo trình triết học Mác- Lênin [8]: Sản xuất là hoạt ñộng ñặc trưng của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình ñó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác ñộng qua lại lẫn nhau, trong ñó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao ñộng tác ñộng vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người [8]. Theo giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp [6] thì sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (ñầu ra). Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp [5]: Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong sản xuất con người là lực lượng chủ yếu ñóng vai trò quyết ñịnh. Như vậy sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất với sức lao ñộng ñể tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất ñược coi như quá trình tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất [10]. Trong thực tế muốn thúc ñẩy sản xuất phát triển chúng ta luôn ñứng trước ba vấn ñề kinh tế cơ bản ñó là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............7 xuất như thế nào? Tức là ñể sản xuất phát triển thì việc xác ñịnh thị trường tiêu thụ và cách phân phối sản phẩm như thế nào có ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất. Vì vậy, phát triển sản xuất cũng ñược coi là quá trình tái sản xuất mở rộng, trong ñó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị trường chấp nhận [10]. Có 2 phương thức sản xuất là: - Sản xuất cho tiêu dùng, tức là tạo ra sản phẩm mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường. - Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo kiểu sản xuất hàng hoá, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản phẩm này mang tính tập trung chuyên canh cao, tỷ lệ hàng hoá cao. Sản xuất rau nguyên liệu phục vụ cho chế biến là sản xuất cho thị trường. 2.1.1.3 Khái niệm về vùng nguyên liệu và phát triển vùng nguyên liệu Vùng nguyên liệu là vùng chuyên môn sản xuất một loại sản phẩm hàng hoá chủ yếu trên cơ sở cầu thị trường và lợi dụng triệt ñể lợi thế so sánh của mình ñể sản xuất ra khối lượng sản phẩm hàng hoá ñáp ứng cầu thị trường. [11] Phát triển vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến rau, quả là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thông qua những giải pháp, cơ chế, chính sách chủ quan của mình tác ñộng vào ñối tượng những người trực tiếp sản xuất, các doanh nghiệp nhằm mở rộng và phát triển vùng nguyên liệu hiện có hoặc phát triển mới một số loại cây trồng phục vụ công nghiệp chế biến nông sản [28 ]. 2.1.2 ðặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu - Cung cấp sản phẩm (thân, lá, củ, quả) phục vụ công nghiệp chế biến. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............8 - Là những cây trồng yêu cầu về kỹ thuật, công lao ñộng cũng như chi phí ñầu vào lớn ñể tạo ra năng suất cũng như chất lượng sản phẩm tốt ñáp ứng ñược nhu cầu về nguyên liệu cho chế biến. - Sản xuất và tiêu thụ rau nguyên liệu mang tính thời vụ, sản phẩm rau nguyên liệu mang tính hàng hoá cao, ñiều này ñược thể hiện là sau khi thu hoạch, sản phẩm rau trở thành hàng hoá cho công nghiệp chế biến xuất khẩu. - Sản phẩm sản xuất ra có sự ñồng ñều cao. Từ những ñặc ñiểm của sản xuất rau nguyên liệu, chúng tôi thấy rằng: Rau nguyên liệu là những sản phẩm (thân, lá, củ, quả) có sự ñồng ñều về quy cách, chất lượng dùng làm nguyên liệu phục vụ chế biến. Như vậy phát triển sản xuất rau nguyên liệu là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu, chủng loại, mùa vụ và chất lượng sản phẩm ñược sản xuất ra. Tức là phát triển sản xuất rau nguyên liệu bao hàm sự biến ñổi về số lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra. - Sự thay ñổi về số lượng ñó là sự tăng lên về quy mô diện tích, khối lượng sản phẩm và tổng giá trị ngành sản xuất rau. - Sự thay ñổi về chất lượng bao gồm sự tăng lên về năng suất, chất lượng sản phẩm và tăng thu nhập trên một ñơn vị diện tích ñất canh tác. Ngoài ra, trong sản xuất rau nguyên liệu có những thay ñổi tích cực về mặt xã hội như tạo việc làm cho lao ñộng nông thôn, làm tăng lợi ích của cộng ñồng... 2.1.3 Sự cần thiết của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùngtập trung Với ñiều kiện thuận lợi về khí hậu và thổ nhưỡng thích hợp cho gieo trồng các loại rau phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như chế biến xuất khẩu. Vì vậy thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp hàng hóa của ðảng và nhà nước ta thì việc phát triển sản xuất rau phục vụ công nghiệp chế biến ñể thay thế những cây trồng có hiệu quả kinh tế thấp từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, tạo việc làm, nâng cao thu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............9 nhập cho nông dân nông thôn, thúc ñẩy ngành công nghiệp chế biến rau quả xuất khẩu phát triển và tăng nguồn thu ngoại tệ cho ñất nước là việc làm cần thiết. Hơn nữa, phát triển sản xuất rau có ý nghĩa tích cực trong xóa ñói, giảm nghèo tạo thu nhập cao trên một ñơn vị ñất canh tác giúp người nông dân gắn bó hơn với ñồng ruộng. Do vậy việc phát triển ngành này có ý nghĩa quan trọng về kinh tế và chính trị. 2.1.4 Vai trò của phát triển sản xuất rau nguyên liệu theo vùng tập trung Việt Nam là một nước nông nghiệp nên nông nghiệp có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. ðể thúc ñẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa phải gắn liền với phát triển công nghiệp chế biến nông sản nhằm phát huy và ñáp ứng tốt hơn những yêu cầu ñặt ra cho sản xuất nông nghiệp. ðể ngành công nghiệp chế biến rau quả phát triển bên cạnh những yếu tố về công nghệ, thị trường thì nguồn nguyên liệu có vai trò quan trọng và là yếu tố sống còn ñối với các nhà máy, chính vì vậy cần phải tiến hành quy hoạch vùng nguyên liệu nhằm ñảm bảo cung cấp ñủ nguyên liệu cho các nhà máy hoạt ñộng. Ngoài ra phát triển vùng sản xuất rau nguyên liệu tập trung gần các nhà máy chế biến nhằm giảm chi phí vận chuyển, thu gom, giảm tỷ lệ hao hụt sản phẩm do vận chuyển… Vùng sản xuất rau nguyên liệu tập trung thuận lợi ñể áp dụng ñược khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện ñại và ñưa cơ giới hóa vào sản xuất. Tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các nhà máy chế biến và người sản xuất rau nguyên liệu từng bước thay ñổi tập quán canh tác, giúp người nông dân gắn bó với ñồng ruộng từ ñó mang lại lợi ích lớn cho cả hai phía. 2.1.5 Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất rau nguyên liệu 2.1.5.1 Yếu tố ñiều kiện tự nhiên * Thời tiết khí hậu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............10 Sản xuất rau nói chung và sản xuất rau nguyên liệu nói riêng là ngành sản xuất ñược tiến hành ngoài trời. Do vậy thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất và chất lượng sản phẩm rau ñược sản xuất ra, ñồng thời là cơ sở quyết ñịnh thời vụ gieo trồng. Khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu nhiệt ñới gió mùa ẩm thuận lợi cho việc gieo trồng nhiều loại rau trong năm. Tuy nhiên trong vài năm gần ñây tình hình thời tiết có nhiều bất thường như hạn hán, lũ lụt, rét ñậm, rét hại kéo dài... làm ảnh hưởng tới năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất rau nguyên liệu. * ðất ñai ðất ñai là tư liệu sản xuất chủ yếu, ñặc biệt không không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp [7]. ðối với sản xuất rau nguyên liệu, ñất là yếu tố quan trọng tác ñộng trực tiếp ñến năng suất cũng như chất lượng rau. Mặt khác ñất ñai có ñặc ñiểm là có vị trí cố ñịnh, giới hạn về diện tích và chất lượng ñất không ñồng ñều giữa các vùng, khu vực nên mỗi chủng loại cây thích hợp với loại ñất khác nhau. Do vậy, năng suất và chất lượng các sản phẩm rau ở mỗi vùng, khu vực sẽ khác nhau. Chính vì vậy nắm bắt ñược ñặc ñiểm của từng loại ñất ñể ñưa các loại cây trồng vào sản xuất sẽ phát huy ñược hiệu quả và khai thác triệt ñể tiềm năng của ñất ñai. 2.1.5.2 Yếu tố kỹ thuật * Giống Giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình sản xuất. Nếu như ñầu tư như nhau nhưng giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Giống tốt là những giống có khả năng thích nghi với ñiều kiện khí hậu, ñất ñai, chịu thâm canh, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt… Ngày nay với sự phát triển của KHKT hiện ñại nhiều loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt ñược ñưa vào sản xuất. Tuy nhiên muốn phát huy và khai thác ñược tiềm năng của từng ñịa phương cần phải bố trí, lựa chọn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan