ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––
VÌ VĂN NGỌC
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MẬN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––––––––
VÌ VĂN NGỌC
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MẬN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA
Ngành: Kinh tế Nông Nghiệp
Mã số : 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn: TS. BÙI ĐÌNH HÒA
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là số liệu và kết quả nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo
đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp. Các kết quả này chưa từng được công
bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Vì Văn Ngọc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá
nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi đã được hoàn thành.
Trân trọng cảm ơn thầy giáo hướng dẫn, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế
và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo những điều
kiện tốt nhất để tác giả thực hiện luận văn. Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành đến Thầy giáo Tiến sĩ Bùi Đình Hòa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng Đào tạo của
trường đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2022
Tác giả luận văn
Vì Văn Ngọc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
5. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI......................................................4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về phát triển .....................................................................................4
1.1.2. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất................6
1.1.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây mận........................8
1.2. Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất mận .............................................................11
1.2.1. Lịch sử, lợi ích và các giống mận ...................................................................11
1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất mận trên thế giới ..............................................14
1.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mận ở trong nước ...........................................14
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ...........................................21
1.4. Bài học kinh nghiệm cho phát triển sản xuất mận trên huyện Yên Châu ................22
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............24
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24
2.1.2. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................27
2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................34
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ...........................................................37
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................37
2.3.4. Phương pháp phân tích SWOT .......................................................................40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................41
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu. ...................41
3.1.1. Biến động về DT,NS,SL mận huyện Yên Châu giai đoạn 2018-2020 .................41
3.1.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm ...............................................41
3.1.3. Thị trường và xúc tiến thương mại .................................................................42
3.1.4. Phát triển hợp tác xã ........................................................................................43
3.1.5. Đánh giá chung ...............................................................................................43
3.2. Thực trạng phát triển sản xuất mận tại các hộ nông dân trên địa bàn huyện
Yên Châu ...................................................................................................................44
3.2.1. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất mận của các hộ điều tra ..................45
3.2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế canh tác mận quy mô hộ ....46
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện
Yên Châu ..................................................................................................................48
3.3. Phân tích SWOT đối với sản xuất mận của huyện Yên ChâuError! Bookmark not defined
3.3.1. Điểm mạnh ......................................................................................................50
3.3.2. Điểm yếu .........................................................................................................50
3.3.3. Cơ hội ..............................................................................................................52
3.3.4. Thách thức .......................................................................................................53
3.4. Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện
Yên Châu ..................................................................................................................54
3.4.1. Định hướng......................................................................................................54
3.4.2. Một số giải pháp phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu ................55
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................64
PHỤ LỤC ...................................................................................................................1
v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BQ
Bình quân
DT
Diện tích
DVNN
Doanh nghiệp nông nghiệp
FAO
Tổ chức Nông lương thế giới
GlobalGAP
Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu
GO
Giá trị sản xuất
HĐND
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
HQK
Hiệu quả kinh tế
HTX
Hợp tác xã
IC
Chi phí trung gian:
PTNT
Phát triển nông thôn
UBND
Ủy ban nhân dân
VA
Giá trị gia tăng:
VietGAP
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở
Việt Nam.
WB
Ngân hàng thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và phân theo xã/thị trấn
huyện Yên Châu ....................................................................................26
Bảng 2.2. Tình hình dân số và lao động huyện Yên Châu năm 2018 và năm 2020 ......28
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2018 - 2020 ........ 30
Bảng 2.4. Thống kê mô tả một số đặc điểm kinh tế hộ trồng mận ...........................36
Bảng 3.1. Diện tích, sản lượng mận huyện Yên Châu qua các năm 2018-2020 ......41
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của hộ trồng mận tại các xã khảo sát .........44
Bảng 3.3. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế theo quy mô vườn cây ............................45
Bảng 3.4. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận/ha mận .............46
Bảng 3.5. Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng tới sản xuất mận của các hộ điều tra ....48
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2020;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất mận trên địa bàn
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La;
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu,
tỉnh Sơn La đến năm 2025
2. Phương pháp nghiên cứu
+ Số liệu thứ cấp được thu thập từ niên giám thống kê,từ các báo cáo tổng
kết của ngành nông nghiệp, các nghị quyết của Đảng,Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn
La và huyện Yên Châu về nông nghiệp, nông thôn.
+ Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát thực tế được tiến
hành ở các nông hộ trồng mận trên địa bàn huyện Yên Châu theo các bước sau:
Bước 1: Chọn xã khảo sát: Cây mận được trồng ở 14 trên 15 xã của huyện.
Nghiên cứu lựa chọn 3 xã Lóng Phiêng, Phiêng Khoài, Yên Sơn là các xã đại diện
cho các vùng sinh thái khác nhau, có diện tích trồng mận lớn, mang tính đặc trưng
và đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
Bước 2: Xác định cỡ mẫu:
Theo Harris (1985) cho rằng cỡ mẫu phù hợp để chạy hồi quy đa biến phải
bằng số biến độc lập cộng thêm ít nhất 50.Trong nghiên cứu này số biến độc lập
gồm 9 biến. Nghĩa là số mẫu tối thiểu phải là 50+9=59 mẫu. Song để đảm bảo độ
chính xác cần thiết, nghiên cứu đã chọn cỡ mẫu khảo sát là 90 và chia đều cho 3 xã
(Mỗi xã khảo sát 30 hộ trồng mận).
Bước 3: Phương pháp chọn mẫu: Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên để chọn ra các mẫu cần khảo sát.
Bước 4: Xây dựng phiếu điều tra khảo sát: Nội dung phiếu điều tra bao
gồm: Thông tin về chủ hộ, thông tin về đặc điểm kinh tế hộ canh tác mận như diện
viii
tích sản xuất, chi phí sản xuất, hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các nhân tố ảnh hưởng
đến HQKT và một số kiến nghị của nông hộ.
Bước 5: Tổ chức khảo sát nông hộ
+ Thông tin phỏng vấn bán cấu trúc: Phỏng vấn bán cấu trúc được tiến hành
đối với các tác nhân tham gia thu mua,buôn bán mận và các cán bộ cấp huyện,cấp
xã có liên quan về sản xuất cây mận để thu thập các thông tin chuyên sâu liên quan
đến phát triển cây mận trên địa bàn huyện.
- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp tổng hợp tài liệu (thông tin sau khi thu thập được xử lý bằng chương trình
Microsoft Excel).
Nghiên cứu sử dụng phần mềm phân tích thống kê Stata 16 để phân tích nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây mận thông qua mô hình hồi quy đa biến sau:
=
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc: Lợi nhuận (triệu đồng/ha);
là các biến độc lập:
Giá mận (đồng/kg);
: Tuổi của chủ hộ (năm);
: Tổng chi phí/ha;
: Diện tích mận (ha);
: Số lần tham gia tập huấn;
:
: Tuổi cây
mận (năm);
: Trình độ học vấn của chủ hộ (1- Không học; 2-Tiểu học; 3- THCS;
4 - THPT);
: Tình trạng kinh tế của hộ (1-Nghèo; 2-Cận nghèo; 3-Khá; 4-Giàu);
: Dân tộc của hộ (1= Dân tộc Kinh; 0 = Dân tộc khác như Thái, Sinh man); :
phần dư từ mô hình
Thông qua kết quả chạy tương quan hồi quy nhằm xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây mận ở quy mô hộ.
3. Kết quả nghiên cứu
Luận văn đã đánh giá tình hình sản xuất cây mận tại huyện Yên Châu,.Từ đó
giúp người nông dân đưa ra các biện pháp, cách khắc phục các mặt bất lợi, phát huy
những mặt thuận lợi nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. Đồng thời giúp nâng cao giá
trị kinh tế cho cây mận của huyện, liên kết chặt chẽ giữa các khâu trong quá trình sản
xuất, và liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp và nhà nước để thu được giá trị tối đa
ix
sản phẩm từ cây mận;Xác định những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất
mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La; Đề xuất các giải pháp phát triển
cây mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2025
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng sản xuất và tiêu thụ mận tại huyện Yên Châu.
Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2025.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây ăn quả có vai trò quan trọng trong đời sống con người. Sản phẩm quả là
nguồn dinh dưỡng quý cho con người về chất khoáng, đặc biệt chứa nhiều vitamin
A và vitamin C rất cần cho cơ thể, sản phẩm từ cây ăn quả ngoài sử dụng để ăn tươi
còn là nguyên liệu cho ngành chế biến nước giải khát, đồ khô, đóng hộp. Cây ăn
quả đã trở thành một trong những loại cây có thế mạnh về kinh tế ở Việt Nam. Sản
phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp cho thị trường trong nước còn là nguồn xuất khẩu
sang các nước. Trong những năm qua, nghề trồng cây ăn quả đã trở thành một bộ
phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông nghiệp và có nhiều đóng góp tích
cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu
nhập cho người nông dân.
Cây ăn quả phân bố rộng khắp trên địa bàn các tỉnh và đã hình thành một số
vùng tập trung lớn, có tính chất hàng hóa.Trong đó phải kể đến Sơn La, địa phương
tiêu biểu trong việc phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa. Đến năm
2020, Sơn La có 66,2 nghìn ha cây ăn quả, đứng đầu toàn vùng, trong đó: Diện tích
xoài khoảng gần 19 nghìn ha, sản lượng đạt 46 nghìn tấn; nhãn 18,7 nghìn ha, sản
lượng đạt 71 nghìn tấn; mận, mơ 11,5 nghìn ha, sản lượng đạt 62,4 nghìn tấn; chuối 5,4
nghìn ha, sản lượng đạt 46 nghìn tấn; cây có múi (cam, bưởi) 4,5 nghìn ha, sản lượng
gần 16 nghìn tấn ( Báo cáo tổng kết ngành Nông nghiệp tỉnh Sơn La năm 2021)
Hiện nay, tỉnh Sơn La đang tập trung phát triển cây ăn quả hướng đến xây
dựng nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ, hợp
tác, liên kết theo chuỗi giá trị bền vững. Trong đó, chú trọng phát triển các cây
trồng có lợi thế của vùng, tổ chức sản xuất hàng hóa lớn gắn với chế biến và thị
trường tiêu thụ nhằm tạo ra sản phẩm có thương hiệu, giá trị và sức cạnh tranh cao
trên thị trường. Đặc biệt, tỉnh sẽ tiếp tục tập trung phát triển các cây ăn quả chủ lực
có giá trị kinh tế cao thông qua các mô hình sản xuất với quy mô lớn, tập trung gắn
với bảo quản, chế biến và tiêu thụ. Đi cùng với đó là đẩy mạnh các biện pháp thâm
canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, lựa chọn các giống chất lượng, năng suất cao
để đưa vào sản xuất; mở rộng diện tích sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP; nâng cao hiệu quả hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật cho người
2
nông dân.
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La; có diện tích tự
nhiên là 85.775,85 ha; trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: 35.16482 ha, đất lâm
nghiệp: 44.105,17 ha. Toàn huyện có 15 đơn vị hành chính trong đó có 14 xã, 01 thị
trấn với 182 bản, tiểu khu; trong đó có 10 xã vùng III, 4 xã vùng I, có 04 xã biên
giới giáp với huyện Xiềng Khọ, Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào (Phòng NN và PTNT huyện Yên Châu, 2021).
Mô hình chuyển đổi cây trồng trên đất dốc kém hiệu quả sang trồng cây ăn
quả. Từ năm 2008 trở lại đây cây mận đã gắn liền với người dân vùng cao của
huyện Yên Châu, giúp dân chống xói mòn đất, xóa đói giảm nghèo. Hiện nay, diện
tích mận trên địa bàn huyện Yên Châu hiện có 2.649 ha, trong đó diện tích cho thu
hoạch 1.845 ha với sản lượng quả tươi đạt 12 tấn/ha, tổng sản lượng mận 22.140
tấn; diện tích áp dụng VietGap: 157,1 ha, ước đạt 12 tấn/ha).
Trong thời gian tới, cây mận sẽ vẫn là một trong những loại cây ăn quả chủ
yếu được khuyến khích phát triển trên địa bàn huyện Yên Châu, không chỉ giúp
nhân dân xóa đói, giảm nghèo mà còn trở thành một sản phẩm du lịch chất lượng
cao như thăm quan vườn hoa mận. Tuy nhiên, người dân phát triển cây mận theo
hướng tự phát, chỉ chú trọng mở rộng diện tích trồng và đợi ngày thu hoạch, không
quy hoạch thiết kế, không hoặc chăm sóc vườn quả kém, không đốn tỉa tạo tán để
cây ra hoa đậu quả tự nhiên, không phòng trừ sâu bệnh…. Kết quả là các vườn quả
nhanh già cỗi, năng suất và chất lượng quả giảm mạnh, làm mất đi sức hấp dẫn đối
với người tiêu dùng. Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài “Phát triển sản
xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất;
- Đánh giá thực trạng phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La giai đoạn 2018-2020;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên
Châu, tỉnh Sơn La;
3
- Đề xuất các giải pháp phát triển sản xuất mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh
Sơn La đến năm 2025.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là các hộ nông dân trồng mận trên địa bàn
huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Đối tượng nghiên cứu gián tiếp là các vấn đề liên quan đến phát triển sản xuất
mận trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những nội dung liên quan tới phát triển sản xuất
mận, những yếu tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất mận, đồng thời đánh giá
hiệu quả của sản xuất mận mang lại cho nông hộ ở huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được dùng cho nghiên cứu được lấy từ năm
2018 đến hết năm 2020. Số liệu sơ cấp khảo sát năm 2021
5. Đóng góp mới của luận văn
Các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học đã xác định tiềm năng, quy
trình sản xuất, nâng cao năng suất, sản lượng… tuy nhiên thực trạng sản xuất cây
mận trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều nội dung cần giải quyết như: Tăng trưởng
kinh tế, hiệu quả đầu tư, thị trường tiêu thụ, việc làm của người lao động, sản xuất
chưa gắn với BVMT, sức khỏe con người.
Luận văn tập trung vào nghiên cứu thực trạng phát triển mận tại địa bàn huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của
những khó khăn, hạn chế, bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết. Đây
là cơ sở thực tiễn cho các nghiên cứu liên quan đến phát triển sản xuất mận tại
địa bàn huyện Yên Châu.
Trên cơ sở khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển, tại một
số xã trên địa bàn huyện, rút ra những nhận xét, kết luận và đề xuất giải pháp khả
thi nhằm phát triển mận đến năm 2025.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm về phát triển
Trước hết cần làm rõ khái niệm “phát triển”, “phát triển” tuy ban đầu được các
nhà kinh tế học định nghĩa là “tăng trưởng kinh tế”, nhưng nội hàm của nó từ lâu đã
vượt khỏi phạm vi này, được nâng cấp sâu sắc hơn và chính xác hơn. Theo Từ điển
Tiếng Việt “phát triển” được hiểu là quá trình vận động, tiến triển theo hướng tăng
lên, ví dụ phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, phát triển xã hội (Hoàng Phê, 1988)
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam thì “phát triển là phạm trù triết học chỉ ra
tính chất của những biến đổi đang diễn ra trong thế giới. Phát triển là một thuộc tính
của vật chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái
khác nhau từ khi xuất hiện đến lúc tiêu vong,… nguồn gốc của phát triển là sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập” (Từ điển bách khoa Việt Nam, 1996)
Phát triển kinh tế là phạm trù kinh tế xã hội rộng lớn, trong khuôn khổ một định
nghĩa hay một khái niệm ngắn gọn không thể bao hàm hết được nội dung rộng lớn của
nó. Song nhất thiết khái niệm đó phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau:
- Sự tăng lên về quy mô sản xuất, làm tăng thêm giá trị sản lượng của vật chất,
dịch vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý,
có khả năng khai thác nguồn lực trong nước và ngoài nước.
- Sự tác động của tăng trưởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời
sống dân cư.
- Sự phát triển là quy luật tiến hoá, song nó chịu tác động của nhiều nhân tố,
trong đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên
ngoài có vai trò quan trọng.
Theo Ngân hàng thế giới: phát triển không chỉ là sự tăng trưởng về kinh
tế, mà còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự
bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con người. Ở đây
có thể hiểu tăng trưởng là sự biến đổi về lượng theo chiều hướng tăng lên, đi lên;
phát triển là sự chuyển biến từ trạng thái thấp lên trạng thái cao hơn với trình độ và
5
chất lượng cao hơn (World Bank, 1987).
FAO (2011) đã định nghĩa “phát triển là sự tạo thành một trạng thái mới trong
bối cảnh thay đổi, hoặc quá trình thay đổi nói chung”. Nếu không quá chặt chẽ,
“phát triển” có thể hiểu là một thứ gì đó tích cực hoặc trong trạng thái mong muốn.
Xét về khía cạnh xã hội, “phát triển” thường có nghĩa là cải thiện trong cả một hệ
thống hay trong một số yếu tố thành phần. Một định nghĩa rộng hơn,“phát triển” là
một khái niệm đa chiều, bởi vì bất kỳ một cải thiện nào của hệ thống phức tạp, như
hệ thống kinh tế xã hội, có thể xảy ra ở các bộ phận khác nhau với cách khác nhau,
tốc độ khác nhau và được thúc đẩy bởi các lực lượng khác nhau.
Như vậy, có thể hiểu phát triển là một quá trình tiến lên về mọi mặt trong
một thời kỳ nhất định, trong đó có sự tăng lên về quy mô sản xuất, thay đổi về
hình thức tổ chức sản xuất, áp dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao về năng suất và
chất lượng sản phẩm, mở rộng và phát triển về thị trường tiêu thụ
Việc sử dụng khái niệm “phát triển” thay thế “tăng trưởng kinh tế” từ lâu đã là
bằng chứng cho sự hạn chế của việc sử dụng các thông số đo lường như GDP để
đánh giá sự phồn vinh của quốc gia. Thực tiễn phát triển ngày nay cho thấy, khái
niệm “phát triển” liên quan nhiều đến những vấn đề rộng hơn, ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống như thành tựu giáo dục, tình trạng dinh dưỡng, giá trị những quyền
tự do cơ bản và đời sống tinh thần… Sự chú trọng vào tính bền vững của phát triển
đã đưa ra cách nhìn mới, cho rằng điều quan trọng là các nỗ lực của chính sách phải
nhằm đạt được những thành tựu phát triển dài lâu trong tương lai. Theo cách tiếp
cận này, nhiều nỗ lực phát triển trong lịch sử chỉ mang lại lợi ích trước mắt.
Tóm lại, phát triển kinh tế là sự phát triển trong đó bao gồm cả sự tăng thêm
về quy mô số lượng cũng như sự thay đổi cấu trúc theo chiều hướng tiến bộ của
nền kinh tế và việc nâng cao chất lượng của sản phẩm để đạt đến đích cuối cùng đó
là tăng hiệu quả kinh tế.
Như vậy, phát triển bên cạnh tăng thu nhập bình quân đầu người, còn bao gồm
cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải
thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và đảm bảo sự bình đẳng cũng như quyền công
dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng
6
vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi trường. Phát triển là những thuộc tính
quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính
trị và quyền tự do công dân của con người.
1.1.2. Phát triển sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào (tài nguyên hoặc
các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ đầu ra. (Hoàng Phê, 1988)
Có hai phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung, tự cấp, quá trình này thể hiện tình độ còn thấp
của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm bảo chủ yếu
cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung cấp cho thị trường.
- Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, sản
phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất trên quy
mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều sản phẩm này mang tính tập trung chuyên canh
và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa.
Tóm lại sản xuất là quá trình tác động của con người vào các đối tượng sản
xuất thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời
sống con người.
1.1.2.2. Phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào
các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô về số lượng,
đảm bảo hơn về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng
cao của con người(Hoàng Phê, 1988).
Theo Mai Thanh Cúc & Quyền Đình Hà thì phát triển sản xuất là huy
động mọi nguồn lực vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung
thêm lao động và khoa học công nghệ mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề,
xây dựng thêm những xí nghiệp tạo ra những mặt hàng mới (Mai Thanh Cúc &
Quyền Đình Hà, 2005).
Theo FAO (2011), phát triển sản xuất bao gồm cả sự tăng lên về quy mô
sản phẩm/ dịch vụ và cải thiện về chất lượng của sự thay đổi này trên phương
7
diện mang lại các ảnh hưởng tích cực cho các thành phần tham gia vào quá trình
sản xuất, hay trạng thái mong đợi
1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất
- Vốn sản xuất: Vốn sản xuất là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối
với mọi hoạt động sản xuất phát triển kinh tế. Vốn là chìa khóa đối với sự phát triển
bởi lẽ phát triển về bản chất được coi là vấn đề bảo đảm đủ các nguồn vốn đầu tư để
đạt được một mục tiêu tăng trưởng. Thiếu vốn, sử dụng vốn kém hiệu quả được coi là
một cản trở quan trọng đối với việc đẩy nhanh tốc độ phát triển và bố trí kế hoạch sản
xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, vốn được quan niệm là toàn bộ giá trị
ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp. Như vậy, vốn
là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện đầu tiên để
tiến đến hoạt động kinh doanh.
- Lao động: Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu
tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một
bộ phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát triển
kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh
tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của
xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra
của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện đại cũng cân đối vai trò của lao
động, dùng vai trò của lao động để vận hành máy móc. Lao động là một yếu tố đầu
vào của mọi quá trình sản xuất không thể có gì thay thế hoàn toàn được lao động.
- Đất đai: Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó
cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh
vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều
kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ
bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một
ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy
trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài
con người chiếm hữu đất đai biến đất đai từ một sản vật tự nhiên thành một tài sản
8
của cộng đồng, của một quốc gia. Vì vậy Đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu
được của mọi ngành sản xuất, đặc biệt là ngành trồng trọt. Số lượng, chất lượng, vị trí
của đất đai đều có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành trồng trọt đặc biệt là sản
xuất cây ăn quả.
- Khoa học và công nghệ: Sự phát triển kinh tế luôn gắn liền với sự phát triển
và thành tựu của khoa học công nghệ. Khoa học và Công nghệ được xem là giải
pháp tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Với sự
đóng góp to lớn của cộng đồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của các doanh
nghiệp, Khoa học, Công nghệ đã đóng góp có hiệu quả vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hoá nông sản và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Nhiều kết quả
nghiên cứu khoa học đã được chuyển giao, ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp như
giống mới, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới đã góp phần giảm chi phí đầu
tư, tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Cơ chế chính sách: Đây là một yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển sản
xuất cây ăn quả nói chung. Nếu chính sách đúng sẽ tạo điều kiện và kích thích
ngành rau quả phát triển sản xuất và tăng khối lượng sản phẩm. Nhưng ngược lại
nếu cơ chế chính sách không đúng thì sẽ cản trở phát triển sản xuất của cây ăn quả.
Những năm gần đây nhà nước đã có chính sách đầu tư cho ngành rau quả thích
đáng hơn, công tác nghiên cứu khoa học được quan tâm nhiều hơn cho nên ngành
rau quả đã có sự phát triển nhất định. Tuy nhiên các chính sách này vẫn còn nhiều
hạn chế chưa khuyến khích được ngành rau quả phát triển mạnh đặc biệt là khu vực
miền núi nơi có trình độ dân trí thấp, điều kiện địa hình hết sức khó khăn.
1.1.3. Các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất cây mận
Cây mận cũng như bất cứ một loại cây trồng nào trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ, tính từ lúc mận được trồng cho đến khi được thu hoạch bán ra thị trường và
đến tay người tiêu dùng thì cây mận cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác
nhau như môi trường, thị trường, cách trồng, chăm sóc… Các yếu tố này có thể tác
động riêng lẻ hoặc tổng hợp, cả tích cực và tiêu cực lên các hoạt động sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm mận.
9
1.1.3.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Là một loại cây trồng, sinh trưởng phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào
điều kiện tự nhiên, bao gồm: khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, đất đai, môi
trường, sinh thái,… trong đó yếu tố đất đai đóng vai trò hết sức quan trọng trong
sản xuất mận rồi mới đến khí hậu và nguồn nước. Các nhân tố này ảnh hưởng rất
lớn đến các thời kỳ sinh trưởng, năng suất và chất lượng của mận.(Trần Như Ývà
cs ,2000)
1.1.3.2. Nhóm nhân tố Kinh tế - xã hội
- Vai trò của Nhà nước
Thể hiện qua các chính sách về đất đai, vốn tín dụng, đầu tư cơ sở hạ tầng và
hàng loạt các chính sách khác liên quan đến sản xuất nông nghiệp trong đó có sản
xuất cây mận. Đây là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sản xuất
mận, các chính sách thích hợp, đủ mạnh của Nhà nước sẽ gắn kết các yếu tố trong
sản xuất với nhau để sản xuất phát triển. Bao gồm: Quy hoạch vùng sản xuất chính
xác, sẽ phát huy được lợi thế so sánh củavùng; xâydựng được các quy mô sản xuất
phù hợp, tổ chức các đầu vào theo đúng các quá trình tiên tiến; tăng cường công tác
quản lý, thường xuyên quan tâm đổi mới quy trình sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm
sẽ tiết kiệm được chi phí, nâng cao được năng suất cây trồng và có hiệu quả cao.
- Nhóm nhân tố đầu tư: đầu tư bằng tiền, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ thuật
là nhân tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất nông nghiệp. Vốn
đầu tư là cơ sở để tạo ra vốn sản xuất, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, còn là
điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, vật tư kỹ thuật và lao động kỹ
thuật, tạo thêm việc làm, mở rộng quy mô sản xuất.
Đối với trồng cây ăn quả nói chung và cây mận nói riêng yêu cầu vốn đầu tư là
khá lớn. Vì vậy muốn sản xuất và sản xuất có hiệu quả cao thì yêu cầu có được
nguồn vốn đầy đủ, kịp thời và sử dụng hiệu quả vốn vào sản xuất là rất quan trọng.
Cây mận là cây trồng lâu năm, việc đầu tư ở giai đoạn kiến thiết cơ bản có ảnh
hưởng nhiều đến cả giai đoạn kinh doanh, đầu tư vốn ở năm này không nhiều có
ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm trong năm mà còn tác
động đến những năm khác. Vì vậy, yêu cầu đầu tư không thể xem nhẹ ở giai đoạn
- Xem thêm -