BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ BÍCH TRÂM
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ TIÊU TẠI
HUYỆN CƯ KUIN, TỈNH DAKLAK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY
Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH
Phản biện 2: TS. LÊ BẢO
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Kinh tế tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây tiêu theo chân những người dân phía bắc di cư vào bén
rễ ở vùng đất Cư Kuin từ những năm 1954-1955. Tại đây, cây tiêu đã
thực sự tìm đúng đất sống, bởi năng suất cao hơn hẳn những vùng
trồng tiêu khác, để từ đó được người dân phát triển thành cây hàng
hóa mang lại lợi nhuận cao. Nhờ cây tiêu, thu nhập bình quân ở
nhiều xã trong huyện Cư Kuin tăng nhanh; thay đổi hẳn bộ mặt nông
thôn và đang góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu
nông thôn mới.
Đến năm 2014 toàn huyện Cư Kuin có 3.331,17 ha trồng cây
hồ tiêu chiếm 13,81% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện, trong
đó diện tích thu hoạch là 2.131,31 ha. Cây hồ tiêu là một trong ba
loại cây chủ lực với cây cà phê và điều, là sản phẩm chủ yếu, chiếm
hơn 20% giá trị từ sản xuất nông nghiệp, có tác động lớn đến phát
triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện Cư Kuin. Việc sản xuất và
tiêu thụ hồ tiêu của các nông hộ trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh
Đắk Lắk bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên cũng còn
tồn tại nhiều khó khăn; là sự tăng nhanh không theo quy hoạch về
diện tích do chạy theo giá cả thị trường dẫn đến rừng bị tàn phá, đất
bị thoái hoá; sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm chưa cao,
sức cạnh tranh trên thị trường thấp, hiệus quả kinh doanh mang lại
còn ở mức thấp. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để góp phần thúc
đẩy sản xuất hồ tiêu huyện Cư Kuin phát triển hơn nữa , tôi xin chọn
đề tài “Phát triển sản xuất hồ tiêu tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk
Lắk” làm đề tài nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng sản xuất hồ tiêu của các nông hộ trên
địa bàn huyện Cư Kuin , tỉnh Đăk Lăk.
- Phân tích tình hình tiêu thụ hồ tiêu của các nông hộ trên địa
bàn huyện Cư Kuin , tỉnh Đăk Lăk.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao năng suất và đẩy mạnh tiêu
thụ hồ tiêu củaliu các nông hộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến phát triển sản xuất hồ tiêu.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian : Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
+ Phạm vi thời gian : Thu thập thông tin và số liệu về tình
hình phát triển sản xuất hồ tiêu từ năm 2010-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đó. Tìm thông tin
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Phương pháp phân
tích tổng hợp. Phương pháp phân tích so sánh. Phương pháp phân
tích thống kê. Và các phương pháp khác
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất hồ tiêu
Chương 2: Thực trạng phát triển sản xuất hồ tiêu trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk
Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản xuất hồ tiêu trên
địa bàn huyện Cư Kuin trong thời gian tới
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ TIÊU
1.1. KHÁI QUÁT VỀ HỒ TIÊU VÀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
HỒ TIÊU.
1.1.1. Hồ tiêu và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hồ tiêu
a. Giới thiệu hồ tiêu
b. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của hồ tiêu
- Giai đoạn kiến thiết cơ bản
- Thời kỳ kinh doanh
1.1.2. Khái niệm về phát triển sản xuất hồ tiêu
Phát triển sản xuất cây hồ tiêu là tổng thể các biện pháp
nhằm tăng sản phẩm của hồ tiêu để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị
trường trên cơ sở khai thác các nguồn lực trong nông nghiệp một
cách hợp lý và từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất.
Phát triển sản xuất hồ tiêu bao gồm hai khía cạnh: Phát
triển theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của phát triển sản xuất hồ tiêu.
- Góp phần phát triển đời sống xã hội
- Khai thác hiệu quả tài nguyên đất đai, thổ nhưỡng
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ
TIÊU
1.2.1. Gia tăng qui mô sản xuất hồ tiêu
Việc gia tăng quy mô sản xuất hồ tiêu thể hiện ở sự gia tăng
về sản lượng đầu ra của hồ tiêu. Gia tăng về sản lượng trong sản
xuất hồ tiêu là việc gia tăng khối lượng sản phẩm hồ tiêu sản xuất,
4
gia tăng tổng giá trị sản xuất hồ tiêu, giá trị sản lượng hàng hóa hồ
tiêu... Sự gia tăng về sản lượng phản ánh năng lực sản xuất hồ tiêu
của một địa phương hay sự gia tăng của quy mô sản xuất về cả
chiều rộng và chiều sâu được thể hiện thông sự gia tăng của không
gian sản xuất, nguồn lực huy động và năng suất hồ tiêu.
- Đất đai
- Số lượng, trình độ người lao động
- Vốn đầu tư
Các tiêu chí đánh giá qui mô sản xuất hồ tiêu:
- Diện tích trồng hồ tiêu và sự gia tăng về diện tích.
- Số lượng lao động tham gia sản xuất hồ tiêu.
- Trình độ của lao động sản xuất hồ tiêu.
- Vốn đầu tư cho sản xuất hồ tiêu.
- Sản lượng cây hồ tiêu.
- Sự gia tăng về sản lượng hồ tiêu hàng hóa.
-Sự gia tăng về tổng giá trị sản xuất hồ tiêu.
1.2.2. Hoàn thiện tổ chức sản xuất cây hồ tiêu
Song song với việc phát triển lực lượng sản xuất cần phải
củng cố các quan hệ sản xuất. Trong phát triển sản xuất hồ tiêu cần
xem xét số lượng và sự gia tăng số lượng qua các năm, tỷ trọng và
hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất cũng như phải
lựa chọn, hoàn thiện các hình thức tổ chức tiến bộ. Các hình thức tổ
chức sản xuất trong sản xuất hồ tiêu hiện nay bao gồm: Hộ sản xuất
hồ tiêu, công ty sản xuất hồ tiêu.
Tiêu chí đánh giá tổ chức sản xuất hồ tiêu:
- Số lượng các hình thức tổ chức, liên kết sản xuất.
- Biến động số lượng của mỗi hình thức tổ chức sản xuất.
5
1.2.3. Nâng cao trình độ thâm canh trong sản xuất hồ
tiêu.
Thâm canh là cách đầu tư về giống, phân bón, phương pháp,
khoa học kĩ thuật vào nông nghiệp để tăng năng suất trên một diện
tích trồng trọt.
Việc phát triển thâm canh sản xuất hồ tiêu chú trọng vào việc
thâm canh sản xuất, sử dụng các loại máy móc, trang thiết bị hiện
đại, các loại giống có năng suất cao và chất lượng ổn định vào quá
trình sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Các tiêu chí đánh giá trình độ thâm canh trong sản xuất
hồ tiêu:
- Cơ cấu giống hồ tiêu qua các năm.
- Cơ cấu diện tích đất trồng các loại hồ tiêu qua các năm.
- Giá trị công cụ máy móc trên đơn vị diện tích.
- Giá trị sản phẩm hàng hóa sản xuất ra trên đơn vị diện tích
và một lao động.
- Tỷ lệ diện tích được tưới tiêu, điện khí hóa, tự động hóa, sử
dụng phân phế phẩm sinh học...
1.2.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu là mở rộng quy
mô khách hàng cũng như sản lượng và giá trị sản phẩm của hồ tiêu
trên thị trường. Nâng cao trình độ dự báo nhu cầu của thị trường để
có thể định hướng đúng các loại sản phẩm hàng hóa cần sản xuất,
chú trọng về chất lượng hàng hóa. Cải thiện tiếp cận thị trường, xây
dựng và quảng bá thương hiệu hồ tiêu. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ,
thu mua và cung ứng nông sản hợp lý, nhằm thúc đẩy sản xuất,
khuyến khích các mô hình hợp tác liên kết giữa kinh tế cá thể với
6
phương thức có quản lý bình đẳng cùng có lợi để tạo ra được một
lượng hàng hóa đủ lớn, chất lượng đồng đều và đảm bảo
Tiêu chí đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu:
- Số lượng các nhà phân phối tham gia.
- Doanh thu và mức tăng doanh thu của sản phẩm hồ tiêu.
- Thị phần và mức tăng thị phần của sản phẩm hồ tiêu trên
thị trường.
1.2.5. Gia tăng hiệu quả kinh tế và đóng góp cho xã hội
của hồ tiêu
Việc phát triển sản xuất hồ tiêu cần sử dụng hiệu quả các
nguồn lực sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nói chung và
sản xuất hộ trồng tiêu nói riêng, có ảnh hưởng quyết định đến khả
năng tăng thu nhập cho người sản xuất. Sản xuất hồ tiêu hiệu quả
không chỉ thể hiện bằng việc tăng thu nhập mà quan trọng hơn người
sản xuất có thể tích lũy được tài sản để phát triển sản xuất mở rộng,
đầu tư thâm canh mạnh hơn và cải thiện đời sống. Phát triển sản xuất
hồ tiêu cần phải tuân theo nguyên tắc phát triển bền vững, đảm bảo
cả hiệu quả kinh tế lẫn hiệu quả xã hội và bảo vệ môi trường.
Trong sản xuất hồ tiêu, thường sử dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá hiệu quả:
- Năng suất hồ tiêu trên một đơn vị diện
- Giá trị sản xuất GO
- Chi phí trung gian IC
- Giá trị gia tăng VA
- Tổng chi phí sản xuất TC
- Thu nhập hỗn hợp MI
Các tiêu chí thể hiện hiệu quả sản xuất của cây hồ tiêu:
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí Tgo
7
TGO =
GO
(lần)
IC
- Tỷ suất giá trị tăng thêm chi phí
TVA =
VA
(lần)
IC
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí
TMI =
MI
(lần)
IC
- Thu nhập/Lao động
- Hiệu quả thu nhập/chi phí.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT HỒ TIÊU
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
Do đó việc sản xuất hồ tiêu khi chưa nắm bắt và tìm hiểu kỹ
điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng hoặc đặc tính sinh lý và yêu
cầu sinh thái của từng giống hồ tiêu có thể gây ra những tổn thất lớn
và kéo dài về mặt kinh tế. Một số nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng đến việc phát triển sản xuất của hồ tiêu bao gồm: chất lượng
đất, độ dốc của đất; nhiệt độ; độ ẩm; lượng mưa; gió; nguồn nước…
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Dân số, mật độ dân số
b. Lao động
c. Tình hình thị trường sản phẩm và phát triển thương
hiệu
1.3.3. Chính sách của Nhà nước
a. Chính sách về đất đai
b. Chính sách về vốn
c. Chính sách về khoa học công nghệ
d. Chính sách về chế biến, tiêu thụ sản phẩm hồ tiêu
8
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ TIÊU TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN TỈNH DAK LAK
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA HUYỆN CƯ KUIN
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình,khí hậu
Huyện Cư Kuin nằm về phía Nam trung tâm tỉnh Đắk Lắk,
cách thành phố Buôn Ma Thuột 25 km theo Quốc lộ 27. Tổng diện
tích tự nhiên là 28.830 ha, với 8 đơn vị hành chính, trung tâm huyện
được quy hoạch ở dọc Quốc lộ 27 đoạn qua địa bàn xã Dray Bhăng.
Địa hình lượn sóng chia cắt nhẹ, độ cao trung bình 400 500m so với mặt nước biển, độ dốc trung bình từ 0 - 80. Đây là
vùng địa hình cho ưu thế phát triển cây công nghiệp dài ngày như
cà phê, cao su, tiêu.
Chịu ảnh hưởng chung của chế độ khí hậu gió mùa Tây
nam, mang tính chất khí hậu Cao nguyên nhiệt đới ẩm, ít biến động
trong năm, phân bố nhiệt theo không gian khá đồng đều.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Cư Kuin
a. Điều kiện kinh tế
Tỷ trọng ngành nông nghiệp năm 2010 đạt 73,77%, năm 2011
đạt 77,14% nhưng đến năm 2014 giảm chỉ còn 70,23%, bên cạnh đó
ngành thương mại dịch vụ năm 2010 đạt 17,93% giảm còn 13,34% năm
2014 tuy nhiên ngành công nghiệp xây dựng có xu hướng tăng từ 8,29%
năm 2010 lên đến 16,44% năm 2014. Sự chuyển dịch cơ cấu tương đối
giữa các ngành trong những năm qua đã thể hiện được việc phát triển có
xu hướng tăng về tỷ trọng công nghiệp xây dựng và giảm dần tỷ trọng
của ngành nông nghiệp, dịch vụ.
9
Bảng 2.6: Cơ cấu kinh tế của huyện Cư Kuin qua các năm
(ĐVT: %)
Năm
Tổng số
Nông nghiệp
CN-XD
TM-DV
2010
100
73,77
8,29
17,93
2011
100
77,14
7,37
15,49
2012
100
75,67
8,76
15,57
2013
100
72,30
13,21
14,49
2014
100
70,23
16,44
13,34
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Cư Kuin 2014)
b. Điều kiện xã hội
Dân số huyện Cư Kuin phân bố tương đối đồng đều trên địa
bàn các xã. Đời sống người dân khá ổn định, mật độ dân số tương
đối cao.
Năm 2014, tổng số người trong độ tuổi lao động của toàn
huyện có khoảng 51.944 người, chiếm 50,39% dân số toàn huyện.
Trong đó số lao động đang làm việc trong ngành nông lâm thuỷ sản
chiếm khoảng 83,65%, tỷ lệ lao động làm việc ngành công nghiệp
và xây dựng chiếm 6,39%, lao động làm trong ngành dịch vụ 3,28%,
lao động khác 6,68%.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN
2.2.1. Thực trạng về qui mô sản xuất hồ tiêu
a. Về diện tích, sản lượng hồ tiêu
10
Bảng 2.10: Diện tích, sản lượng hồ tiêu trồng thuần huyện Cư
Kuin từ 2010 - 2014
T
T
Chỉ tiêu
Diện tích trồng
(ha)
Diện tích
Sản
thu hoạch
lượng
(ha)
(tấn)
Tốc độ
tăng (%)
1
Năm 2010
905,14
648
1.995,80
-
2
Năm 2011
1.404,11
959,3
2.638,10
55,13
3
Năm 2012
1.442
1.012
2.732,40
2,70
4
Năm 2013
1.791
1.470
3.969,00
24,20
5
Năm 2014
3.331,17
2.131,31
8.525,24
85,99
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Cư Kuin)
Trong những năm qua, có thể thấy diện tích trồng hồ tiêu
trên địa bàn huyện tăng nhanh qua các năm. Từ năm 2010 diện tích
hồ tiêu toàn huyện khoảng 905,14 ha nhưng đã tăng lên 3.331,17 ha
năm 2014 (tăng 2.426,03 ha với tỷ lệ tăng 268,03%) nhìn chung tỷ lệ
diện tích trồng mới hàng năm có xu hướng tăng đều qua các năm và
đạt tỷ lệ cao, với tỷ lệ tăng cao vào năm 2011 khi tăng hơn 55,13%
so với năm 2010, năm 2012 so với năm 2011 có tốc độ tăng khoảng
2,7% tuy nhiên đến năm 2013 tốc độ tăng diện tích trồng mới khoảng
24,2%, năm 2014 so với năm 2013 có tốc độ tăng 85,99%.
Sản lượng hồ tiêu năm 2014 tăng vượt bậc và đạt 8.500 tấn,
tăng 4.556,24 tấn so với năm 2013. Niên vụ 2010, giá hồ tiêu tăng
cao, một số diện tích trồng điều kém hiệu quả và cà phê già cỗi được
nông dân chuyển đổi sang trồng cây hồ tiêu, đưa diện tích trồng
thuần trên địa bàn đạt 905,14 ha, diện tích cho thu hoạch có 648 ha.
11
b. Tình hình lao động
Bảng 2.13: Tình hình sử dụng lao động nông nghiệp huyện thời
gian qua
T
T
1
Năm
Chỉ tiêu
Lao động có tham gia sản xuất hồ
tiêu (người/năm)
2 Lao động đào tạo (người/năm)
3 Tỷ lệ lao động đào tạo (%)
Lao động chưa qua đào tạo
(người/năm)
5 Tỷ lệ lao động chưa đào tạo (%)
4
2010 2011 2012 2013
2014
1.901 2.991 3.230 4.101
7.995
1.099
.738
928 2.465
4.893
57,8
58,1
59,7
60,1
61,2
802 1.253 1.302 1.636
3.102
42,2
41,9
40,3
39,9
38,8
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Cư Kuin)
Số lượng lao động sản xuất hồ tiêu có xu hướng tăng đều qua
các năm và có xu hướng tỷ lệ thuận với diện tích sản xuất hồ tiêu của
các năm. Bên cạnh đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có xu hướng tăng và
tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo có xu hướng giảm dần. Qua đó có thể
thấy hàng năm sản xuất hồ tiêu đã thu hút một lượng lớn lao động và
do đặc điểm sản xuất hồ tiêu cần yêu cầu kỹ thuật nên yêu cầu người
lao động được đào tạo về kỹ thuật ngày càng tăng.
c. Vốn đầu tư
Với chi phí đầu tư cho quá trình sản xuất cho 01 ha hồ tiêu
kinh doanh trong 01 năm vào khoảng 124,4 triệu đồng. Đây là một
số tiền tương đối lớn đối với người nông dân và chỉ một bộ phận
người dân có đủ tiềm lực kinh tế mới có thể chủ động được nguồn
vốn, còn phần lớn phải vay vốn từ các ngân hàng trên địa bàn huyện
như ngân hàng NN & PTNT, ngân hàng chính sách xã hội...
12
Bảng 2.14: Tình hình vay vốn của nông dân sản xuất hồ tiêu
huyện Cư Kuin năm 2014
TT
Năm
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
Vay ngân hàng
1
NN và PTNT
10.056 21.457 24.975 24.197 32.219
(triệu đồng)
Số hộ vay (hộ)
213
419
578
2.499
3.921
6.120
152
246
345
640
843
Vay ngân hàng
2
chính sách xã
6.795 12.432
hội (triệu đồng)
Số hộ vay (hộ)
421
780
(Nguồn:Ngân hàng chính sách xã hội huyện Cư Kuin, ngân hàng
NN&PTNT)
2.2.2. Tình hình tổ chức sản xuất hồ tiêu
Bảng 2.15: Hình thức tổ chức sản xuất hồ tiêu huyện Cư Kuin
năm 2014
Trồng xen
STT
Loại hình
KTCB
KD
(quy đông
Tổng
đặc)
1
Nông hộ
692,8
1262,8
300
1955,6
2
Công ty
507,06
868,51
737,38
1375,57
Tổng cộng
1199,86
2131,31
1037,38
3331,17
(Nguồn : Phòng NN&PTNT huyện Cư Kuin)
Hình thức tổ chức sản xuất hồ tiêu trên địa bàn huyện có 02
loại hình thức chính là nông hộ sản xuất và công ty. Diện tích hồ tiêu
do công ty quản lý (gồm 8 công ty ) là 1.375,57 ha chiếm 41,29%
13
với 642,19 ha hồ tiêu trồng thuần và 733,38 ha hồ tiêu trồng xem,
trong đó có 507,06 ha đang trong giai đoạn kiến thiết cơ bản và
1.262,8 ha hồ tiêu đang cho thu hoạch. Diện tích hồ tiêu do nông hộ
quản lý là 1,955,60 ha chiếm 58,71% với 1.655,6 ha hồ tiêu trồng
thuần, 300 ha hồ tiêu trồng xen, trong đó có 1.262,8 ha trong thời kỳ
cho thu hoạch còn lại 692,8 ha đang trong giai đoạn kiến thiết cơ
bản.
2.2.3. Tình hình thâm canh sản xuất hồ tiêu
a. Cơ cấu giống
Bảng 2.17: Cơ cấu giống hồ tiêu năm 2014
STT
Giống
Tỷ lệ (%)
1
Vĩnh Linh
60,00
2
Lộc Ninh
30,00
3
Giống tiêu khác
10,00
Tổng
100
(Nguồn: Phòng NN huyện Cư Kuin năm 2014)
Hiện nay các giống tiêu được trồng phổ biến trên địa bàn
huyện chủ yếu như: tiêu Vĩnh Linh, tiêu Trung Lộc Ninh, tiêu Sẻ
Mỡ, tiêu Ấn Độ đọt xanh. Trong đó diện tích trồng giống hồ tiêu
Vĩnh Linh chiếm khoảng 60% diện tích, giống tiêu Lộc Ninh chiếm
khoảng 30%. Nguyên nhân chính để nông dân lựa chọn các loại
giống này là do theo nông dân cho rằng giống này sinh trưởng khoẻ,
mau ra hoa, lâu già cỗi, không kén đất, cho năng suất cao và ổn định,
ít nhiễm sâu bệnh.
b. Kỹ thuật trong sản xuất hồ tiêu
Đang từng bước hình thành các vùng chuyên canh cây hồ
tiêu tập trung. Đặc biệt ở 02 xã Ea Bhốk và Ea Ning, đã xuất hiện
14
nhiều nông dân sản xuất giỏi, tạo được vườn tiêu phát triển bền
vững, ít sâu bệnh, cho năng suất cao 5 - 6 tấn/ha cá biệt có vườn đạt
trên 7 tấn/ha. .
c. Công nghệ sơ chế hồ tiêu
Hiện nay trên địa bàn huyện hính thức sơ chế hồ tiêu chủ yếu
là phơi khô trên nền sân đất hoặc nền sân xi măng, bên cạnh đó
người dân sử dụng các loại máy tách hạt và thổi bụi nhằm tạo ra các
sản phẩm có chất lượng đảm bảo và giảm chi phí nhân công, hao hụt
trong quá trình sơ chế cũng như tăng chất lượng sản phẩm. Các biện
pháp sơ biến chủ yếu là hình thức thủ công sử dụng ít máy móc do
đó sản phẩm nông dân làm ra chủ yếu là tiêu đen và chưa thể sản
xuất được loại tiêu trắng.
2.2.4. Tình hình thị trường tiêu thụ hồ tiêu
Với đặc điểm hồ tiêu là loại gia vị không thể thiếu trong các
món ăn ở các nước phương Tây do đó trong năm 2014, với tổng sản
lượng của cả huyện đạt khoảng 8.525,24 tấn tuy nhiên sản lượng hạt
tiêu tiêu thụ và sử dụng thực tế trong nước chỉ khoảng 341 tấn (tương
đương 4%), phần còn lại chủ yếu là xuất khẩu và đây là một trong
những ngành hàng xuất khẩu mang lại kinh ngạch hàng tỷ Ngoại tệ
cho Việt Nam.
Bảng 2.19: Tình hình tiêu thụ hồ tiêu huyện Cư Kuin qua các
năm
STT
Chỉ tiêu
1 Tiêu thụ trong nước
2 Xuất khẩu
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
3,50
3,72
3,90
4,10
4,00
96,50
96,28
96,10
95,90
96,00
(Nguồn: Phòng NN huyện Cư Kuin năm 2014)
15
2.2.5. Hiệu quả kinh tế và đóng góp cho xã hội của hồ tiêu
Bảng 2.23: Kết quả và hiệu quả kinh tế hồ tiêu bình quân/01ha
năm 2014
Chỉ tiêu
ĐVT
1
Năng suất bình quân
Kg
2
Tổng giá trị sản xuất (GO)
Đồng
680.000.000
3
Chi phí trung gian (IC)
Đồng
107.157.000
4
Giá trị gia tăng (VA)
Đồng
572.843.000
5
Thu nhập hỗn hợp (MI)
Đồng
562.509.000
6
GO/IC
Lần
6,35
7
VA/IC
Lần
5,35
8
MI/IC
Lần
5,25
STT
Giá trị
4.000
(Nguồn: Phòng NN huyện Cư Kuin năm 2014)
Từ bảng số liệu có thể thấy hiệu quả sử dụng chi phí đầu tư
với giá trị sản xuất/chi phí trung gian đạt 6,35 lần, giá trị gia tăng/chi
phí trung gian đạt 5,35 lần, thu nhập hỗn hợp/chi phí trung gian đạt
5,25 lần.
Thu nhập hồ tiêu ngoài việc mang lại những hiệu quả về
kinh tế còn đem lại hiệu quả về xã hội như việc hàng năm đóng góp
vào tỷ trọng giá trị sản xuất của huyện, chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, tích lũy và tăng thu nhập
cho các hộ nông dân.
16
Bảng 2.24: Tỷ trọng giá trị sản xuất hồ tiêu huyện Cư Kuin
năm 2014
Giá trị sản xuất
TT
Chỉ tiêu
hồ tiêu (triệu
đồng)
Giá trị sản
xuất nông
nghiệp (triệu
đồng)
Tỷ trọng GTSX
hồ tiêu/GTSX
NN
1
Năm 2010
139.706
1.562.977
8,94
2
Năm 2011
290.191
2.296.867
12,63
3
Năm 2012
327.888
2.498.494
13,12
4
Năm 2013
575.505
2.458.757
23,41
5
Năm 2014
1.321.412
2.666.160
49,56
(Nguồn: Phòng NN huyện Cư Kui; niên giám thống kê huyện Cư
Kuin)
Qua bảng 2.24 có thể thấy giá trị sản xuất của hồ tiêu chiếm
tỷ trọng phần lớn trong tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp
huyện Cư Kuin, với tỷ trọng hàng năm có xu hướng tăng nhanh, đặc
biệt có xu hướng tăng đột biến trong năm 2014 khi giá trị sản xuất hồ
tiêu chiếm 49,56% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Chứng
tỏ hồ tiêu là một trong những cây trồng chính và mang lại giá trị kinh
tế cao, hàng năm đóng góp lớn và thu nhập chung của toàn huyện.
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÂY HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN
2.3.1. Những kết quả đạt được
Nhờ việc phát triển sản xuất cây hồ tiêu mà trong thời gian
qua thu nhập của người nông dân sản xuất hồ tiêu nói riêng và sản
xuất nông nghiệp nói chung trên địa bàn huyện Cư Kuin có nhiều
khởi sắc, thu nhập bình quân đầu người tăng và giữ mức cao qua các
17
năm làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống
và góp phần vào việc thực hiện thành công chương trình mục tiêu
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân
Quy trình kỹ thuật canh tác hồ tiêu phù hợp với từng vùng
sinh thái chưa được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong sản xuất.
Kinh nghiệm sản xuất hồ tiêu của nông dân trên địa bàn còn
tương đối hạn chế do thời gian sản xuất hồ tiêu chưa dài nên nông
dân chưa có kinh nghiệm già dặn như sản xuất cà phê hay cao su.
Ngoài ra việc thiếu vốn trong sản xuất do cây hồ tiêu là loại cây
trồng đòi hỏi vốn đầu tư rất cao không chỉ thời kỳ kiến thiết cơ bản
mà thời kỳ kinh doanh cũng cần một lượng vốn lớn để chăm sóc.
Người nông dân chuyển hướng ào ạt sang trồng cây không
theo quy hoạch định hướng đã dẫn đến nhiều hệ lụy rất khó lường,
làm vỡ quy hoạch, dịch bệnh tăng cao, dẫn đến nguy cơ mất thị
trường tiêu thụ. Đồng thời khiến ngành nông nghiệp huyện rất khó
kiểm soát về diện tích, dịch bệnh, đồng thời làm cho cung vượt cầu,
ảnh hưởng trực tiếp đến giá tiêu trên thị trường.
Nông dân sau khi sản xuất ra sản phẩm hồ tiêu thì chỉ phơi
khô nhờ nắng tự nhiên rồi đưa đi tiêu thụ nên giá trị kinh tế chỉ mới
dừng lại ở mức ban đầu.Sản phẩm chưa đa dạng và phong phú, chủ
yếu là tiêu đen.
Ngoài ra việc tiêu thụ không có hợp đồng, trường hợp có
hợp đồng chỉ là hợp đồng miệng của những người thu gom với người
sản xuất hồ tiêu không có giấy tờ cam kết nên rất dễ bị phá bỏ, nguy
cơ thiệt hại lớn về kinh tế thuộc về người nông dân.
18
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT HỒ TIÊU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ KUIN
TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Quan điểm phát triển
3.1.2. Tình hình thị trường và nhu cầu về sản phẩm hồ
tiêu
3.1.3. Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế xã hội huyện
Cư Kuin đến năm 2020
3.1.4. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất hồ tiêu
huyện Cư Kuin
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỒ TIÊU Ở HUYỆN CƯ
KUIN
3.2.1. Hoàn thiện qui hoạch và quản lý qui hoạch sản
xuất hồ tiêu
a. Hoàn thiện quy hoạch sản xuất hồ tiêu
Diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn còn rất ít (đất bằng
chưa sử dụng 266 ha) do đó khả năng mở rộng diện tích canh tác là
rất hạn chế.Vì vậy khi đưa đất chưa sử dụng có khả năng khai thác
vào phát triển sản xuất hồ tiêu phải đảm bảo sử dụng tài nguyên đúng
mục đích, tiết kiệm và mang lại hiệu quả nhằm nâng cao thu nhập
cho người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
Phát triển diện tích trồng hồ tiêu phải gắn với quy hoạch
tổng thể Kinh tế xã hội đến năm 2020 của huyện Cư Kuin. Định
hướng phát triển vùng trồng hồ tiêu tập trung và chủ lực tại địa bàn
- Xem thêm -