BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TÀO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------- -------
PHẠM VĂN HIỀN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIỆTGAP TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TÀO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------- -------
PHẠM VĂN HIỀN
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU
CHUẨN VIỆTGAP TẠI HUYỆN YÊN BÌNH TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ
: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
: 60.62.01. 15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. MAI THANH CÚC
HÀ NỘI, 2013
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị hay một công trình nghiên cứu nào.
Những tài liệu, thông tin, số liệu mà tôi tham khảo, số liệu dẫn chứng ñều có
trích dẫn và ñược sự ñồng ý của các tác giả cũng như ñịa phương khảo sát, hoặc là
các sách báo, công trình ñược ñăng tải, phát hành phổ biến, tôi sử dụng có trích dẫn
rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñều ñược cảm ơn, các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Văn Hiền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc ñến thầy giáo PGS.TS Mai Thanh Cúc,
người ñã tận tình hướng dẫn, ñịnh hướng và giúp ñỡ tôi về chuyên môn trong suốt
thời gian thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Phát triển nông thôn - Khoa
kinh tế phát triển nông thôn, trường ðại học nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện
hướng dẫn, giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề
tài, hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin chân Thành cảm ơn lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh
Yên Bái, tập thể lãnh ñạo, cán bộ các phòng ban chuyên môn của UBND huyện
Yên Bình ñã tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình công tác, học tập cũng như cơ
sở nghiên cứu ñể tôi thực hiện tốt ñề tài này.
Qua ñây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia ñình, người thân và bạn
bè, những người luôn ủng hộ, ñộng viên, giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi trong quá
trình học tập, công tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận ñược những
ý kiến ñóng góp của các thầy, cô, ñồng nghiệp và bạn ñọc.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội,
ngày
tháng
năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Văn Hiền
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN
i
LỜI CẢM ƠN
ii
MỤC LỤC
iii
DANH MỤC BẢNG
vi
DANH MỤC SƠ ðỒ
vii
1.
ðẶT VẤN ðỀ
1
1.1
Tính cấp thiết của ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
2
1.2.1 Mục tiêu chung
2
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
2
1.3
2
ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
3
2.
2.1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT CHÈ AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIỆTGAP
4
Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
4
2.1.1 Một số khái niệm
4
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
10
2.1.3 Nội dung phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
14
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn ViệtGAP
2.2
17
Cơ sở thực tiễn phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP và các tiêu chuẩn an toàn khác
23
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè an toàn trên thế giới
23
2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn ở Việt Nam
28
2.2.3 Một số chủ trương, chính sách của ðảng, Nhà nước về phát triển sản
xuất chè an toàn.
2.2.4 Một số công trình nghiên cứu có liên quan
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
32
33
iii
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1.
ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của huyện Yên Bình
35
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên
35
3.1.2 ðiều kiện ñất ñai
37
3.1.3 ðiều kiện kinh tế - xã hội
38
3.2
44
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và chọn mẫu ñiều tra
44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
45
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu và phân tích thông tin
47
3.3
48
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Các chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển
48
3.3.2 Các chỉ tiêu ñánh giá khác về sản phẩm và chất lượng
49
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
51
4.1
Thực trạng phát triển sản xuất, tiêu thụ chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
51
4.1.1 Thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP ở
huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái
4.1.2 Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn ViệtGAP trong sản xuất chè ở huyện
51
73
4.1.3 ðánh giá của cán bộ ñịa phương, HTX và Doanh nghiệp về phát triển
sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP ở Yên Bình
78
4.1.4 Thực trạng tiêu thụ chè tại các xã ñiều tra
80
4.1.5 Hiệu quả kinh tế của chè an toàn theo ViêtGAP ở Yên Bình
82
4.1.6 Các giải pháp huyện Yên Bình ñang áp dụng phát triển sản xuất chè an
toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP.
4.2
84
Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP
tại huyện Yên Bình
86
4.2.1 Các yếu tố nội tại
86
4.2.2 Các yếu tố bên ngoài
91
4.3
98
Một số giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn tại huyện Yên Bình
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv
4.3.1 Căn cứ giải pháp
4.3.2 Quan ñiểm, ñịnh hướng phát triển sản xuất chè an toàn của huyện
98
100
4.3.3 Một số giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP áp dụng cho huyện Yên Bình ñến năm 2020
101
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
111
5.1
Kết luận
111
5.2
Kiến nghị
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114
PHỤ LỤC
117
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng ñất huyện Yên Bình qua 3 năm 2010-2012
39
3.2
Mẫu nghiên cứu
45
4.1
Diện tích, năng suất, sản lượng chè tại huyện Yên Bình 2012
52
4.2
Tình hình phát triển sản xuất chè tại Yên Bình
53
4.3
So sánh diện tích chè chuyển ñổi sang sản xuất theo tiêu chuẩn
ViệtGAP và chè tự do năm 2012
55
4.4
Tình hình phát triển sản xuất chè ViệtGAP ở các xã ñiều tra
56
4.5
Tình hình nhân lực của hộ ñiều tra năm 2013
57
4.6
Tình hình tiếp cận vốn của hộ ñiều tra năm 2013
59
4.7
Tình hình ñất sản xuất của hộ ñiều tra năm 2013
60
4.8
Quan niệm về nơi sản xuất chè an toàn
62
4.9
Chi phí sản xuất chè theo tiêu chuẩn ViệtGAP ở Yên Bình
64
4.10
So sánh chi phí sản xuất chè ViệtGAP và chè thường
65
4.11
Tình hình sử dụng phân bón và thuốc BVTV trên chè ViệtGAP
67
4.12
Lựa chọn nguồn cung cấp giống, phân bón và thuốc BVTV
68
4.13
Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo ViệtGAP
70
4.14
Thực trạng giám sát sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP
72
4.15
Thực trạng tham gia các lớp tập huấn khyến nông của chủ hộ sản xuất
chè an toàn theo ViệtGAP
73
4.16
Thực trạng thu hoạch chè an toàn tại huyện Yên Bình
77
4.17
Thị trường tiêu thụ chè an toàn theo ViệtGAP của người dân
80
4.18
Hiệu quả kinh tế của chè an toàn
84
4.19
So sánh hiệu quả kinh tế của chè an toàn theo ViệtGAP
89
4.20
Tập quán canh tác của người trồng chè ở huyện Yên Bình
90
4.21
Hình thức chế biến chè trên ñịa bàn huyện Yên Bình
96
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi
DANH MỤC SƠ ðỒ
Trang
Sơ ñồ 1: Chỉ ñạo sản xuất chè ViệtGAP ở huyện Yên Bình
74
Sơ ñồ 2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm chè an toàn ViệtGAP ở Yên Bình
82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii
1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nước ta hiện nay có khoảng 122.500ha chè, ñứng thứ 5 thế giới về diện tích.
Nhưng thị phần chè của Việt Nam lại khá khiêm tốn trong xuất khẩu chè thế giới,
một phần do chất lượng thấp không ñáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như an
toàn theo tiêu chuẩn của nhiều nước; một phần do năng suất, sản lượng không cao
[1]. ðây là một tồn tại lớn của ngành chè nhiều năm nay, nguyên nhân chính là sự
phát triển quá ồ ạt của các cơ sở chế biến chè, sự thu mua ồ ạt chè nguyên liệu
không phân loại, không kiểm tra chất lượng của thương lái một số nước trong ñó có
Trung Quốc qua ñường tiểu ngạch, làm cho người dân bỏ các mô hình chè an toàn,
tăng diện tích chè ồ ạt nhưng chất lượng chè lại không ñảm bảo [13]. Chè bẩn, chè
không rõ nguồn gốc rất nhiều, lại thiếu chè thương hiệu, chè sạch, chè ngon, dẫn
ñến tình trạng, chè xuất khẩu ít, giá chè thấp, khan hiếm nguyên liệu. Do vậy ñể có
nguyên liệu sản xuất nhiều nhà máy trong nước thu mua nguyên liệu mà không
quan tâm ñến chất lượng chè ñầu vào, không kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực
vật, dư lượng kim loại nặng cũng như các nguy cơ không an toàn khác.
Bên cạnh ñó người dân trồng chè thì chỉ biết lợi nhuận trước mắt, chạy ñua về
mặt diện tích và sản lượng mà không chú trọng ñến chất lượng. Cùng với ñó là thói
quen sản xuất của người dân, bóc lột ñất, bón phân, phun thuốc làm sao cho chè trông
ñẹp mắt, hái ñược nhiều. So sánh với việc sản xuất chè an toàn theo các tiêu chuẩn
của ViệtGAP, Quyết ñịnh, quy chuẩn của Bộ Nông nghiệp lại khá tốn kém, cầu kỳ và
ñòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao. Cây chè lại là cây kén ñất, có thời gian kiến thiết cơ bản
dài, nhiều sâu, bệnh nên việc ñầu tư một vườn chè với thời gian dài, nhiều rủi ro, lại
khó tiêu thụ sẽ làm nhiều người trồng không muốn thay ñổi thói quen sản xuất cũ.
Huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ñược thiên nhiên ưu ñãi với một hệ thống ñất
ñai và ñiều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho việc phát triển cây chè. Huyện có
diện tích chè khá lớn ñược phân bố chủ yếu ở các xã phía ðường 7 và phía hạ
huyện, với xã trọng ñiểm là: Tân Nguyên, Bảo Ái, Cảm Ân, Tân Hương, Thịnh
Hưng. Cây chè ñã trở thành một trong những cây trồng quan trọng góp phần chuyển
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và cải thiện ñời sống nhân dân trong huyện.
Những năm trước, tình hình tiêu thụ chè, xuất khẩu chè rất tốt, nhưng những
năm gần ñây yêu cầu chè ngày một cao hơn về chất lượng, mẫu mã… chỉ có thể bán
ñược chè chất lượng cao, ñảm bảo an toàn thực phẩm, nhất là các sản phẩm chè
xuất khẩu. Sản phẩm chè của nước ta ñang phải cạnh tranh gay gắt với sản phẩm
của các nước có quy trình sản xuất tiên tiến [2]. Do ñó sản xuất chè theo hướng an
toàn trên ñịa bàn huyện Yên Bình ñã có bước phát triển, song kết quả chưa cao và
chưa tương ứng với tiềm năng hiện có. Các hộ trồng chè vẫn chưa kiểm soát ñược
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật và kim loại nặng trong ñất gây nên hiện
tượng an toàn vệ sinh thực phẩm kém; chất lượng chè chưa cao, mẫu mã không ñẹp,
chuyển giao công nghệ trong sản xuất, thu hoạch và bảo quản sau thu hoạch còn hạn
chế dẫn ñến tình trạng giá chè thấp, khó tiêu thụ và cây chè không phát triển hết
tiềm năng. Như vậy thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn ở huyện Yên Bình
như thế nào? Giải pháp nào ñể thúc ñẩy phát triển sản xuất chè an toàn tương xứng
với ưu ñãi của thiên nhiên dành cho huyện? ðề tài: “Phát triển sản xuất chè an
toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái” sẽ góp phần trả
lời các câu hỏi trên.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
qua ñó ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái.
1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè
an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP.
- ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình.
1.3 ðối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo
tiêu chuẩn ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái. Chủ thể nghiên cứu: các hộ
nông dân trồng chè theo ViệtGAP, các hợp tác xã, các nông trường sản xuất chè
theo ViệtGAP, một số hộ nông dân trồng chè tự do. Khách thể nghiên cứu: thực
trạng phát triển sản xuất chè an toàn, thực trạng áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
trong sản xuất chè, cơ chế chính sách thúc ñẩy phát triển chè an toàn, các giải pháp
ñang áp dụng ở ñịa phương.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP,
các yếu tố ảnh hưởng ñến sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP từ ñó ñề xuất các giải
pháp phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái ñạt tiêu chuẩn hơn.
* Phạm vi không gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
* Về thời gian
- Thông tin số liệu thứ cấp thu thập 3 năm (2010 - 2013).
- Số liệu ñiều tra sơ cấp trong năm 2013
- Thời gian ñịnh hướng ñến năm 2015
- Thời gian áp dụng các giải pháp ñến năm 2020
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ
AN TOÀN THEO TIÊU CHUẨN VIỆTGAP
2.1 Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Vài nét về cây chè
Cây chè hay cây trà có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và
chồi của chúng ñược sử dụng ñể sản xuất chè. Camellia sinensis có nguồn gốc ở
khu vực ðông Nam Á, nhưng ngày nay nó ñược trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế
giới, trong các khu vực nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Cây chè tại Việt Nam ñến giữa
thể kỷ 20 ñược trồng khắp miền quê ngoài Bắc và Trung, diện tích lớn nhất ở hai
tỉnh Phú Thọ và Quảng Nam. Yên Bái là một tỉnh có diện tích chè tương ñối lớn, có
nguồn gốc chè khá lâu ñời, có nhiều sản phẩm chè ñặc sản như: shan tuyết, suối
giàng, ô long, …[7]
Chè là loại cây công nghiệp dài ngày, thời gian thu hoạch từ 30 ñến 50 năm,
chè cổ thụ giá trị càng lớn. Thời kỳ kiến thiết cơ bản cây chè từ 3 năm sau ñó ñược
ñưa vào kinh doanh, mang lại thu nhập kinh tế hàng năm, năng suất, sản lượng chè
tương ñối ổn ñịnh. Chè có giá trị sử dụng, giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu cao góp
phần cải thiện ñời sống cho người lao ñộng. Hiện nay chè là một mặt hàng xuất
khẩu lớn và có giá trị của Việt Nam[8].
Cây chè ở Việt Nam có một thương hiệu riêng, có các loại sản phẩm chè nổi
tiếng như: shan tuyết, suối giàng, chè nhài, ô long… Trên thế giới không nơi nào
nhiều cây chè cổ thụ hàng hai, ba trăm tuổi như ở Suối Giàng (Yên Bái). Từ những
năm 60 ñã thống kê ñược có tới trên 80.000 cây chè từ 200 tuổi trở lên, còn những
cây trăm tuổi thì rất nhiều. Chất lượng chè ở ñây lại tốt, các sản phẩm chè ở ñây
ñộc ñáo, trong bát nước chè xanh có ñủ 18 vị ñầu ñẳng của chè trên thế giới.
Tuy nhiên, những năm gần ñây do chạy theo lợi nhuận trước mắt, nhiều
người sản xuất kinh doanh chè ñã không chú trọng tới chất lượng chè cũng như vệ
sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng tới thương hiệu và giá trị kinh tế. ðứng trước
nguy cơ mất nhiều thị trường tiêu thụ khó tính, bên cạnh ñó yêu cầu về chè ở thị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4
trường nội ñịa với chất lượng ngày càng cao. Việc phát triển sản xuất chè an toàn là
rất cần thiết, nhằm ñẩy mạnh tiêu thụ chè, góp phần quan trọng trong việc tạo việc
làm tăng thu nhập cho người trồng chè, xây dựng thương hiệu chè sạch ở Việt Nam.
2.1.1.2 Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
Khái niệm phát triển
Cho ñến nay có nhiều nghiên cứu ñã nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về phát
triển ñại diện cho mỗi cách ñánh giá khác nhau về phát triển.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): phát triển là sự tăng trưởng về kinh tế, bao
gồm những thuộc tính liên quan khác, ñặc biệt là sự bình ñẳng về cơ hội, tự do về
chính trị và các quyền tự do của con người (World Bank, 1992) [1].
Theo MalcomGills – Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương: phát
triển bao gồm sự tăng trưởng và thay ñổi cơ bản trong cơ cấu nền kinh tế, sự tăng
lên của sản phẩm quốc dân, sự ñô thị hoá, sự tham gia của các dân tộc của một quốc
gia trong quá trình tạo ra các thay ñổi trên.
Theo tác giả Raaman Weitz: “Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm
tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng
trưởng trong xã hội” [2].
Có thể hiểu sự phát triển ñược hình thành bởi nhiều yếu tố, nó là một quá
trình thay ñổi phức tạp của tập hợp các phạm trù: vật chất, tinh thần, sống, niềm tin,
các quan hệ xã hội khác… Tuy nhiên, phát triển kinh tế ñược hiểu là sự lớn lên về
mọi mặt như: tăng lên về số lượng, tốt hơn về chất lượng, cân ñối, hiệu quả, công
bằng, ñạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Phát triển kinh tế không chỉ tạo ra nhiều hơn
về số lượng của cải vật chất, tốt hơn về chất lượng mà còn bao gồm cả phân phối
công bằng lợi ích xã hội. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay ñổi
về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay ñổi về cơ
cấu kinh tế (giảm tỷ trọng của khu vực thô sơ, tăng tỷ trọng của khu vực chế biến và
dịch vụ). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về kinh tế, xã hội, môi
trường, thể chế trong một thời gian nhất ñịnh.
Nội dung của phát triển kinh tế bao gồm: sự tăng lên của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), tổng sản phẩm quốc dân(GNP) và GDP theo ñầu người; Sự biến ñổi cơ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5
cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, thể hiện ở tỷ trọng các ngành dịch vụ và công
nghiệp trong tổng sản phẩm quốc dân tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống;
Mức ñộ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội thể hiện bằng sự tăng lên của thu
nhập thực tế, chất lượng giáo dục, y tế,… mà mỗi người dân ñược hưởng.
Phát triển cũng ñược hiểu là ñáp ứng nhu cầu hiện tại, nhưng ñể ñảm bảo
phát triển bền vững thì phát triển hiện tại phải không làm tổn thương ñến nhu cầu
phát triển của tương lai. Do ñó trên thế giới ñã xuất hiện khái niệm mới là “phát
triển bền vững”. Như vậy phát triển bền vững phải lồng ghép các vấn ñề kinh tế, xã
hội với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Phát triển kinh tế, xã hội và
quản lý môi trường vững chắc là những mặt bổ sung cho nhau trong một chương
trình hành ñộng, cho thế hệ tương lai ñược thừa hưởng thành quả của thế hệ hiện tại
dưới dạng giáo dục, khoa học, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực khác.
Như vậy phát triển kinh tế ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế. Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề kinh tế
và xã hội ở mỗi quốc gia (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2006) [5]. Phát triển bên cạnh tăng
thu nhập bình quân ñầu người, còn bao gồm cả các khía cạnh như nâng cao phúc lợi
nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, cải thiện sức khoẻ và ñảm
bảo sự bình ñẳng cũng như quyền công dân. Phát triển còn là sự tăng bền vững về các
tiêu chuẩn sống, bảo gồm tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khoẻ và bảo vệ môi
trường. Phát triển là những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, ñặc biệt là sự
bình ñẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và quyền tự do công dân của con người.
2.1.1.3 Chè an toàn, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
* Chè an toàn
Theo thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT ban hành ngày 09 tháng 11 năm
2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh về quản lý sản xuất rau,
quả và chè an toàn. Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở
ñược cấp giấy chứng nhận ñủ ñiều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế,
chế biến rau, quả hoặc sản xuất, chế biến chè.
Chè an toàn là sản phẩm chè búp tươi ñược sản xuất phù hợp quy chuẩn kỹ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6
thuật quốc gia về ñiều kiện ñảm bảo an toàn thực phẩm hoặc phù hợp quy trình sản
xuất chè an toàn (bao gồm cả sản phẩm) hoặc phù hợp với các quy ñịnh liên quan
ñến ñảm bảo an toàn thực phẩm có trong quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt cho chè búp tươi an toàn ViệtGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP khác và ñược chế
biến theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
và mẫu ñiển hình ñạt các chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy ñịnh.
Theo ñiều 5 thông tư số 59/2012/TT-BNN&PTNT quy ñịnh ñiều kiện ñảm
bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến chè như sau:
- ðiều kiện sản xuất chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ñiều
kiện bảo ñảm an toàn thực phẩm ñối với chè búp tươi trong sản xuất do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các quy ñịnh liên quan ñến ñảm bảo
an toàn thực phẩm có trong ViệtGAP hoặc GAP khác nhưng mức giới hạn an toàn
không thấp hơn các quy ñịnh tại ViệtGAP.
- ðiều kiện chế biến chè: thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
01- 07: 2009/BNNPTNT cơ sở chế biến chè - ñiều kiện ñảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
* ViệtGAP
Trước khi VietGAP ra ñời, nước ta ñã có rất nhiều chương trình sản xuất
nông sản an toàn ñối với rau, quả, và cây dùng làm thức uống. Nhiều nơi các quy
ñịnh ñó ñã xây dựng thành quy trình phổ biến cho nông dân thực hiện. Tuy nhiên,
do chưa có ñơn vị nào có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận kịp thời hoặc có
chính sách khuyến khích cho người sản xuất, nên phong trào sản xuất nông sản sạch
chưa ñược phát triển rộng rãi, có nơi bị lụi dần rồi ñi vào dĩ vãng[32].
Vào năm 2004, Hiệp hội Trái cây Việt Nam tham gia vào một dự án có tên
"Tăng cường năng lực cạnh tranh" (VNCI) do VCCI (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam) chủ trì và ñã tổ chức một chuyến thăm chương trình liên kết Mỹ Thái ñang thực hiện EUREPGAP và thăm "Liên kết GAP miền Tây Thái Lan".
Cũng năm ñó, Hiệp hội Trái cây Việt Nam cùng với Hội Làm vườn và VCCI
tổ chức hội thảo giới thiệu về GAP (EUREPGAP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
hội thảo này, năm 2005, liên kết GAP sông Tiền bao gồm 6 tỉnh có trái cây ñã ñược
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7
thành lập, hoạt ñộng rất gắn bó và ñã ñem lại những kết quả ñáng khích lệ.
Cũng trong năm 2005, Tổ chức Thị trường quốc tế (IMO) ñã tổ chức chứng
nhận GAP cho một số cơ sở sản xuất rau, cà phê ở ðà Lạt. Tiếp theo ñó là các ñơn
vị sản xuất thanh long ở Bình Thuận, lâm ngư trường tôm ở miền Tây cũng lần lượt
ñược công nhận sản xuất ñạt tiêu chuần GAP.
Do nhận thức ñược tầm quan trọng và tính chất bức xúc ñể có "GAP" cho
VN nên chi nhánh Hội Làm vườn VN ñược tổ chức Syngenta Việt Nam tài trợ ñã có
chuyến thăm quan, khảo sát việc thực hiện GAP ở Malaysia từ ngày 5-8 tháng 11 –
2007 ñã thu lượm ñược những nội dung chủ yếu về bước ñi và lợi ích việc thực
hành các dạng GAP ở Malaysia. ðoàn ñã ñệ trình một bản tường trình với lãnh ñạo
Bộ NN&PTNT về tính cấp thiết của việc ra ñời VietGAP. Ngày 28-1-2008,
VietGAP ra ñời tiếp sau EUREPGAP, GlobalGAP và GAP của một số nước châu Á
khác. Dù ra ñời muộn, VietGAP ñã thừa hưởng ñược kinh nghiệm của nhiều GAP
ñi trước nên ñã nhanh chóng phát huy tác dụng[32].
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (ViệtGAP - Vietnamese Good
Agricultural Practices) cho sản phẩm trồng trọt là những nguyên tắc, trình tự, thủ
tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo ñảm an toàn,
nâng cao chất lượng sản phẩm, ñảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe người sản xuất và
người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguồn gốc sản phẩm do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc các tiêu chuẩn GAP khác do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh.
ViệtGAP và các GAP khác không phải là quy trình sản xuất mà chỉ nêu lên
các nguyên tắc và hành ñộng ñúng mà nhà sản xuất, sơ chế phải áp dụng ñể loại trừ
các mối nguy có thể xẩy ra từ khi bắt ñầu sản xuất ñến khi sản phẩm ñược ñưa ra thị
trường tiêu thụ. Các nhóm mối nguy ñó bao gồm các mối nguy về hóa học (kim loại
nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và nitorat), vi sinh vật (E. Coli, Samonella,
Coliforms…) và vật lý (như mảnh vỡ bóng ñèn…) có thể nhiễm vào sản phẩm từ
ñất trồng, nước tưới, phân bón, thuốc BVTV, nước rửa, dụng cụ sơ chế, người sản
xuất, sơ chế…và có thể xẩy ra trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế[31].
Ngoài ra, ViệtGAP yêu cầu nhà sản xuất phải ghi chép các thông tin về ñiều
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8
kiện sản xuất, sơ chế và các biện pháp ñã áp dụng trong quá trình sản xuất, sơ chế,
bán sản phẩm ñể nhà sản xuất kịp thời khắc phục sai sót và có thể truy nguyên ñược
nguồn gốc khi sản phẩm không ñạt tiêu chuẩn chất lượng. ViệtGAP có thể ñược
tóm tắt, cụ thể hoá như sau:
ðáp ứng ñiều kiện sản
xuất, sơ chế an toàn
theo ViệtGAP
Cán bộ kỹ thuật, người
lao ñộng, quy trình sản
xuất, sơ chế an toàn; ñất
trồng; nước tưới; nước
rửa, nhà xưởng, dụng cụ +
sơ chế, bao gói; biểu
Áp dụng quy trình sản
Áp dụng quy trình sơ chế
xuất an toàn theo
an toàn theo ViệtGAP
ViệtGAP
Thời ñiểm thu hoạch; sử
Sử dụng giống, phân
dụng nước rửa, hóa chất,
bón, thuốc BVTV, nước
dụng cụ bảo quản, bao gói,
tưới và các biện pháp kỹ
thuật khác theo ñúng
quy ñịnh
phương tiện vận chuyển...
theo ñúng quy ñịnh
+
mẫu ghi chép...
Ghi chép lập hồ sơ về
Ghi chép về sử dụng
ñiều kiện sản xuất, sơ
giống, thuốc BVTV,
chế...
phân bón...
Ghi chép về thời ñiểm thu
hoạch, chủng loại, khối
lượng sản phẩm, nơi bán
hàng ...
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sản xuất theo GAP là xu thế tất yếu của
ngành trồng trọt, trước hết ñối với sản xuất rau, quả, chè. Nhà sản xuất tuân thủ
GAP thì sản phẩm của họ sẽ ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Sản
phẩm ñược công bố sản xuất, sơ chế theo GAP sẽ tạo niềm tin cho người tiêu dùng
rằng sản phẩm ñó có mức ñộ VSATTP cao hơn các sản phẩm chưa ñược công bố.
* Phát triển sản xuất chè an toàn theo ViệtGAP
Sản xuất là quá trình tác ñộng của con người vào các ñối tượng sản xuất,
thông qua các hoạt ñộng ñể tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ ñời
sống con người. Sản xuất là quá trình phối hợp và ñiều hòa các yếu tố ñầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) ñể tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ (ñầu
ra). Nếu giả thiết sản xuất sẽ diễn biến một cách có hệ thống với trình ñộ sử dụng
ñầu vào hợp lý, người ta mô tả mối quan hệ giữa ñầu vào và ñầu ra bằng một hàm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9
sản xuất: Q = f(X1, X2,..., Xn)[4].
Phát triển sản xuất là một quá trình lớn lên (tăng tiến) về mọi mặt của quá
trình sản xuất trong một thời kỳ nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng và sự tiến bộ về mặt cơ cấu. Phát triển sản xuất bao gồm phát triển
theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.
Cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến rau, quả, chè an toàn là cơ sở ñược cấp giấy
chứng nhận ñủ ñiều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, sơ chế, chế biến rau,
quả hoặc sản xuất, chế biến chè
Như vậy phát triển sản xuất chè an toàn là thực hiện sản xuất chè theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ñiều kiện sản xuất bảo ñảm an toàn thực phẩm ñối với
chè trong sản xuất do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc theo
quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn ñược Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phê duyệt hoặc theo các quy ñịnh liên quan ñến ñảm bảo an toàn thực phẩm trong
ViệtGAP hoặc các GAP khác.
2.1.2 Vai trò phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP
An toàn vệ sinh thực phẩm ñang thực sự trở thành vấn ñề quan tâm của toàn
xã hội. Thực trạng sản xuất chè tại nhiều vùng trong cả nước, nhất là những vùng
chè nổi tiếng, có sản lượng lớn hiện ñang ở trong tình trạng báo ñộng về an toàn
thực phẩm. Việc sử dụng các loại phân hoá học (ñạm, lân, kali), phân chuồng tươi,
nước giải, nước ao tù ñược sử dụng bừa bãi trong sản xuất chè, thậm chí chế biến
chè trở thành phổ biến. Do ñó, hàm lượng NO3-, kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh
và ñặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong chè vượt quá mức cho phép trở
thành mối lo ngại về sức khỏe người tiêu dùng và rào cản ñối với xuất khẩu chè.
Gia tăng ngộ ñộc thực phẩm, sản phẩm trả lại, phát hiện sai phạm ... về dư
lượng của hóa chất ñược sử dụng trong sản xuất gây tâm lý hoang mang lo ngại cho
người tiêu dùng và làm thiệt hại cho những người sản xuất ñúng tiêu chuẩn. Vì vậy
thời gian qua Chính phủ ñã có nhiều pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm
ñảm bảo sức khoẻ cho cộng ñồng. Ngày 30/7/2008, Thủ tướng Chính phủ ñã ñưa ra
Quyết ñịnh 107/2008/QÐ - TTg, xác ñịnh mục tiêu ñến năm 2010 có 20% số diện
tích các vùng sản xuất tập trung rau - quả - chè ñáp ứng yêu cầu sản xuất rau an
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10
toàn (SXRAT) theo tiêu chuẩn ViệtGAP và 30% số sản phẩm rau, quả, chè an toàn
phải ñược chứng nhận ViệtGAP. Ðến năm 2015 các chỉ tiêu nêu trên ñạt 100%.
Bên cạnh ñó là bộ quy chế:
- Luật An toàn thực phẩm;
- Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT của Bộ NN&PTNT ngày 15 tháng 12 năm
2009 về việc phát ñộng phong trào thi ñua áp dụng ViệtGAP trong sản xuất rau,
quả, chè;
- Nghị ñịnh số 38/2012/Nð-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành một số ñiều của Luật An toàn thực phẩm;
- Chỉ thị số 1311/CT-BNN-TT ngày 04/5/2012 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc ñẩy mạnh ứng dụng Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất
trồng trọt;
- Quyết ñịnh số: 99/2008/Qð-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 về việc Ban
hành Quy ñịnh quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thông tư số 59/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quy ñịnh về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn;
- QCVN 01-132:2013/BNNPTNT ñối với rau, quả, chè búp tươi ñủ ñiều kiện
bảo ñảm an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất, sơ chế;
- Quyết ñịnh số 01/2012/Qð-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (ViệtGAP) ñối với rau, quả
tươi, chè búp tươi an toàn... ðược ban hành và có hiệu lực thi hành, góp phần lớn về
nâng cao chất lượng nông sản phẩm, trong ñó là chè an toàn, nâng giá trị xuất khẩu.
Việc phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn ViệtGAP có những vai
trò rất quan trọng như sau:
2.1.2.1 ðảm bảo ổn ñịnh chất lượng sản phẩm chè
Sản lượng chè xuất khẩu của nước ta chiếm tới 80% sản lượng sản xuất ra,
nhu cầu chè tiêu thụ nội ñịa hầu như không tăng, thậm chí còn giảm theo hàng năm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11
- Xem thêm -