Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hoá mường hoà bình luận văn ths...

Tài liệu Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hoá mường hoà bình luận văn ths. du lịch

.PDF
142
852
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ NHƢ TRANG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH DỰA TRÊN GIÁ TRỊ VĂN HÓA MƢỜNG - HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH Hà Nội - 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN PHẠM THỊ NHƢ TRANG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH DỰA TRÊN GIÁ TRỊ VĂN HÓA MƢỜNG - HÒA BÌNH Chuyên ngành: Du lịch (Chương trình đào tạo thí điểm) LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THÚY ANH Hà Nội - 2013 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................3 3. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................4 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4 6. Giới hạn đề tài ......................................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................5 8. Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài..................................................................6 9. Cấu trúc của luận văn ..........................................................................................6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ................................................................................7 1.1.Cơ sở lý luận về văn hóa tộc ngƣời ................................................................7 1.1.1. Khái niệm về văn hóa tộc người .................................................................7 1.1.2. Quan điểm, chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong vấn đề gắn văn hóa tộc người với phát triển kinh tế du lịch ......................8 1.2. Khái niệm giá trị, sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch .10 1.2.2.Sản phẩm du lịch là gì ...............................................................................11 1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch ...............................................................13 1.3. Quan niệm về văn hóa và sản phẩm văn hoá trong hoạt động du lịch ....14 1.3.1. Văn hoá và du lịch là gì............................................................................14 1.3.2. Mối quan hệ giữa du lịch và văn hoá .......................................................16 1.3.3. Du lịch văn hoá và đặc điểm sản phẩm văn hóa, sản phẩm du lịch ........17 1.4. Định nghĩa phát triển sản phẩm du lịch và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển sản phẩm du lịch ................................................................................20 1.4.1. Định nghĩa phát triển sản phẩm du lịch ...................................................20 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm du lịch ...............21 1.5. Kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới về việc phát triển sản phẩm du lịch dựa trên các giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số .......................................25 1.5.1. Kinh nghiệm trên thế giới .........................................................................25 1.5.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam ........................................................................26 Tiểu kết chương 1....................................................................................................28 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH HÒA BÌNH VÀ VĂN HÓA MƢỜNG HÒA BÌNH..........................................................................30 2.1. Khái quát về tỉnh Hòa Bình .........................................................................30 2.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên .........................................................................32 2.3. Tài nguyên du lịch văn hóa ..........................................................................32 2.3.1. Tài nguyên du lịch văn hóa vật thể ..........................................................32 2.3.2. Tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể ....................................................34 2.4. Tổng quan về ngƣời Mƣờng ở Hòa Bình ....................................................36 2.4.1. Sự hình thành và phát triển của dân tộc Mường ......................................36 2.4.2. Đặc điểm dân cư, dân số của dân tộc Mường..........................................37 2.4.3. Tài nguyên du lịch tự nhiên ......................................................................38 2.4.4.Tài nguyên du lịch nhân văn .....................................................................38 2.5. Hiện trạng và tiềm năng phát triển hoạt động du lịch văn hóa Mƣờng Hòa Bình ...............................................................................................................47 2.5.1. Khái quát hiện trạng hoạt động du lịch tại Hòa Bình..............................47 2.5.2. Nguồn nhân lực ........................................................................................51 2.5.3. Các loại hình du lịch ................................................................................52 2.5.4.Các chương trình du lịch ...........................................................................52 2.6. Hiện trạng hoạt động du lịch tại các huyện, tỉnh Hòa Bình .....................53 2.6.1. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Tân Lạc...........................................53 2.6.2.Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Lạc Sơn............................................56 2.6.3. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Kim Bôi...........................................60 2.6.4. Hiện trạng hoạt động du lịch huyện Cao Phong ......................................63 Tiểu kết chương 2....................................................................................................67 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VĂN HÓA MƢỜNG HÕA BÌNH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ......................69 3.1. Định hƣớng phát huy giá trị văn hóa tộc ngƣời trong phát triển du lịch ............................................................................................................................. 69 3.1.1. Các nhu cầu phát triển du lịch văn hóa trong việc khai thác giá trị văn hóa tộc người ...................................................................................................... 69 3.1.1.1. Nhu cầu về việc nâng cao chất lượng cuộc sống, nghỉ ngơi, vui chơi... 69 3.1.1.2. Nhu cầu về việc làm và nâng cao đời sống cho người dân .................... 69 3.1.1.3. Nhu cầu về việc phát triển đồng đều giữa các vùng miền trong cả nước ............................................................................................................................. 70 3.1.2. Các điều kiện nhằm phát triển du lịch trong khai thác văn hóa tộc người ............................................................................................................................. 70 3.1.2.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch và sản phẩm văn hóa ............................ 70 3.1.2.2. Điều kiện về điểm đến du lịch ................................................................. 71 3.1.2.3. Điều kiện về cộng đồng, dân cư địa phương .......................................... 71 3.2. Định hƣớng phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 72 3.2.1. Quan điểm và chính sách phát triển du lịch tại Hòa Bình .......................73 3.2.2. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình ......74 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hóa Mƣờng Hòa Bình ........................................................79 3.3.1. Chính sách phát triển du lịch ...................................................................79 3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, đào tạo nguồn lực tại địa phương ........80 3.3.4. Xây dựng sản phẩm du lịch ......................................................................81 3.3.5. Đáp ứng nhu cầu việc làm và tăng thu nhập cho người dân ...................84 3.3.6. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ du lịch ................84 3.4. Một số kiến nghị và đề xuất .........................................................................84 3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch .....................84 3.4.2. Kiến nghị với sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hòa Bình và Ủy ban nhân dân tỉnh ...............................................................................................................85 3.4.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương ....................................................86 3.4.4. Kiến nghị với các công ty lữ hành, các tổ chức du lịch ...........................86 KẾT LUẬN ..............................................................................................................89 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................91 PHỤ LỤC .................................................................................................................96 CÁC CHỮ VIẾT TẮT UNESSCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc UNWTO Tổ chức Du lịch thế giới UBND Ủy ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân DANH MỤC BẢNG BIỂU, BẢN ĐỒ, SƠ ĐỒ Tên Bảng biểu, bản đồ STT Trang 1 Bảng 2.1: Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Hòa Bình 49 2 Bảng 2.2: Doanh thu từ du lịch của huyện Tân Lạc, Lạc Sơn, 50 Cao Phong, Kim Bôi 3 Sơ đồ 2.3: Phân cấp quản lý Nhà nước về du lịch của tỉnh 51 Hòa Bình 4 Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Tân Lạc từ 54 năm 2011 -2013 5 Bảng 2.5: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Lạc Sơn từ 58 năm 2011 -2013 6 Bảng 2.6: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Kim Bôi từ 62 năm 2009 -2013 7 Bảng 2.7: Doanh thu từ hoạt động du lịch huyện Cao Phong từ năm 2011 - 2013 65 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay hình thức đi du lịch trên thế giới đã, đang có xu hướng thay đổi nhận thức và nhu cầu du lịch của con người. Thay vì đi du lịch tại những điểm du lịch nổi tiếng, hiện đại và sang trọng, du khách đang muốn tìm kiếm một hình thức du lịch mới. Họ mong muốn tìm hiểu nền văn hóa, bản sắc một tộc người hay một dân tộc thiểu số, tại các quốc gia khác nhau trên thế giới. Họ có dịp trải nghiệm cuộc sống hàng ngày, mong muốn được hòa mình trong văn hóa bản xứ, nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn tại điểm du lịch. Từ những nguyên nhân và mục tiêu đi du lịch khác nhau của mỗi người, loại hình du lịch hiện nay đang được coi là xu thế du lịch trên thế giới, với cái tên du lịch cộng đồng. Bên cạnh đó, tìm hiểu và góp phần gìn giữ nền văn hóa của các dân tộc thiểu số tại các quốc gia cũng là trách nhiệm và định hướng phát triển du lịch trên thế giới. Đó được coi là một hình thức phát triển bền vững, một xu thế tất yếu của xã hội. Tại Việt Nam, loại hình du lịch văn hóa các dân tộc thiểu số đã và đang được chú trọng tìm hiểu, khai thác và phát triển. Có thể kể đến các mô hình văn hóa như văn hóa Chăm pa tại Ninh Thuận, văn hóa dân tộc Thái Trắng tại bản Lác - Mai Châu, Hòa Bình…Ngoài là những điểm du lịch hấp dẫn về thiên nhiên, giá trị nhân văn sâu sắc, văn hóa bản địa tại các dân tộc thiểu số còn là tiềm năng phát triển du lịch, cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi đây. Tỉnh Hòa Bình là một miền đất hội tụ những yếu tố tự nhiên và văn hóa các dân tộc thiểu số đặc sắc. Đồng thời, có vị trí địa lý và mạng lưới giao thông thuận lợi phát triển du lịch. Tỉnh được coi là chiếc nôi của nền văn hóa Việt cổ. Tại đây, có sự giao thoa văn hóa của nhiều anh em dân tộc khác nhau cùng cộng cư trong không gian sống miền núi và trung du phía Bắc. Trong đó, đặc trưng nổi bật và tỉ lệ dân số chiếm số đông của dân cư đó phải kể đến người Mường ở Hòa Bình. Dân tộc Mường phân bố và cư trú rộng rãi tại các tỉnh Miền Bắc như Hòa Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Phú Thọ.... Tuy nhiên, người Mường Hòa Bình có nét hài hòa văn hóa riêng biệt, tiêu biểu của người Mường cổ. Chính điều đó, đã tạo tính đặc trưng dễ dàng nhận diện người Mường của tỉnh Hòa Bình và người Mường của tỉnh khác 1 như Thanh Hóa, Thái Nguyên - sự khác biệt có thể nhận thấy rõ ràng qua trang phục người phụ nữ…Hiện nay, mô hình du lịch văn hóa cộng đồng gắn với các dân tộc thiểu số được đánh giá là xu thế của phát triển du lịch trong tương lai. Văn hóa Mường được đánh giá là kho tàng chứa đựng nhiều giá trị văn hóa, nhân văn của một tộc người. Hiện nay, phát triển du lịch tại Hòa Bình vẫn chưa đúng tầm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Tiềm năng du lịch chưa được khai thác đúng mức, hoặc khai thác còn nhỏ lẻ, mang tính cá nhân. Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch về văn hóa Mường Hòa Bình còn nghèo nàn, đơn sơ, chưa bộc lộ những giá trị tài nguyên nhân văn và tự nhiên sâu sắc. Những sản phẩm du lịch hiện đang cung cấp tới du khách còn mờ nhạt, chưa đặc sắc và phong phú. Là tỉnh thuộc vị trí miền núi phía Tây Bắc của tổ quốc, nơi có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch, sự kết tinh của nhiều dân tộc anh em như Mường, Kinh, Thái, Dao, H’mông, Tày, Hoa…quần tụ sinh sống với những màu sắc riêng biệt, mảnh đất Hòa Bình có những sắc thái và nét độc đáo không thể lẫn với các tỉnh khác trên nước ta. Nơi đây còn là vùng đất sinh sống của người Mường – được coi là cư dân bản địa, là chủ nhân chính của vùng đất Tây Bắc. Người Mường chiếm dân số khoảng 6,3% dân số toàn tỉnh, có nhiều đóng góp đáng kể cho địa phương: Di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia “Không gian văn hóa cồng chiêng của Người Mường”; Các điểm tham quan du lịch: suối khoáng Kim Bôi, hang Đồng Tâm (Lạc Thủy, Hòa Bình)…Cùng với xu thế hội nhập thế giới, sự tiếp xúc giữa các nền văn hóa ngày một rõ rệt. Văn hóa Mường Hòa Bình cũng chịu những ảnh hưởng đáng kể: Nguy cơ bị mai một, biến dạng bản sắc văn hóa đặc thù riêng. Điều này, không thể tránh khỏi nếu không có chính sách khai thác và phát triển hợp lý, quy hoạch cụ thể hướng đến phát triển bền vững. Căn cứ vào thực trạng và tính cấp bách của vấn đề, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hóa Mường Hòa Bình” nhằm góp phần nhỏ bé đưa ra những định hướng và giải pháp hướng đến nâng cao hiệu quả khai thác sản phẩm du lịch văn hóa của tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới. Ước mơ của tác giả luận văn là đưa du lịch văn hóa Mường Hòa Bình nói riêng, thành 2 một trong những loại hình du lịch chủ đạo đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và xã hội cho Hòa Bình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong nghiên cứu về văn hóa Mường nói chung và văn hóa Mường Hòa Bình nói riêng, hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển du lịch hướng đến phát triển bền vững, có thể kể đến như: Nghiêm Thị Thu Huyền với công trình “Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng người Mường thuộc hai huyện Kim Bôi và Tân Lạc (tỉnh Hòa Bình)”- Trường Đại Học KHXH& Nhân Văn, Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2012. Bùi Thanh Thủy với công trình “Văn hóa các tộc người thiểu số tỉnh Hòa Bình với việc phát triển du lịch Văn Hóa” – Viện Văn Hóa nghệ thuật Việt Nam, 2012. Qua các đề tài nghiên cứu khoa học của các tác giả trên, có thể nhận thấy có rất ít các công trình nghiên cứu toàn diện về giá trị văn hóa tộc người hướng đến mục đích phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng các sản phẩm du lịch. Trong các hoạt động du lịch tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế, xã hội, tâm lý, lối sống của cư dân, và vấn đề cốt lõi nhằm phát huy, bảo tồn văn hóa thông qua các hoạt động này. Đây được đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm phát triển bền vững. Hoạt động quản lý và khai thác văn hóa tộc người trong phát triển du lịch đang đóng vai trò không nhỏ trong tổng thể của hoạt động du lịch, hiện nay vẫn chưa đi sâu và đi sát nhằm giải quyết một cách toàn diện. Từ những thông tin tìm hiểu thực tế, tác giả đã kế thừa và tiếp thu các kiến thức của các học giả đi trước làm cơ sở cho việc đánh giá, triển khai đề tài, bổ sung thêm các nội dung của luận điểm trong luận văn. Bên cạnh đó, tác giả kết hợp việc đi điền dã thực tế, sử dụng các tài liệu về văn hóa Mường Hòa Bình để làm sáng tỏ, đặt ra các mục tiêu nghiên cứu toàn diện và đặc thù hơn. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị có hiệu quả nhằm phục vụ công tác quản lý và phát triển kinh tế vùng, địa phương, tỉnh Hòa Bình. 3 3.Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu tiềm năng du lịch của văn hóa Mường Hòa Bình trên cơ sở đánh giá hiện trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Hòa Bình, đặc biệt là du lịch tìm hiểu bản sắc văn hóa Mường. Đề xuất phương hướng giải pháp và thúc đẩy hoạt động đưa các sản phẩm văn hóa Mường vào phục vụ trong du lịch. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả phát triển du lịch tại tỉnh Hòa Bình theo hướng bền vững. Tiềm năng xây dựng sản phẩm du lịch của tỉnh Hòa Bình còn nhiều bỏ ngỏ, tác giả mong muốn tìm hiểu nguyên nhân sản phẩm du lịch chưa được sử dụng phổ biến trong hoạt động du lịch, tìm hiểu nhu cầu sản phẩm du lịch của du khách khi đến điểm du lịch. Để từ đó, góp phần đưa ra giải pháp trong phát triển sản phẩm du lịch, thúc đẩy sản phẩm du lịch ngày càng đa dạng, hướng tới cao cấp, nhằm xây dựng sản phẩm phù hợp với điều kiện sẵn có của tỉnh Hòa Bình. 4.Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu Khách thể Nghiên cứu được tiến hành tập trung trên toàn tỉnh Hòa Bình với các huyện tập trung đông dân tộc Mường như huyện Tân Lạc, Lạc Sơn,Cao Phong và Kim Bôi. Những địa điểm có tiềm năng về điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa và con người nhằm phát triển du lịch. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá trị văn hóa, lịch sử người Mường Hòa Bình. Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa dựa trên giá trị nhân văn Mường Hòa Bình. Những giải pháp, ý kiến và kiến nghị tới các cơ quan các cấp có thẩm quyền về việc đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch của vùng. Trong đó nhấn mạnh tới các khai thác các sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình. 5.Nhiệm vụ nghiên cứu - Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về văn hóa và phát triển sản phẩm du lịch văn hóa trên cơ sở văn hóa người Mường tại Hòa Bình. - Đưa ra hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình nói chung, du lịch văn hóa Mường Hòa Bình nói riêng. Những tiềm năng sẵn có, những thuận lợi và 4 khó khăn trong việc phát triển, định hướng phát triển du lịch bền vững của cộng đồng người Mường. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hiện trạng phát triển du lịch đang còn tồn tại, nêu định hướng phát triển du lịch văn hóa Mường Hòa Bình. 6. Giới hạn đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu về dân tộc Mường tại Hòa Bình lấy 4 huyện Tân Lạc (Mường Bi), Lạc Sơn (Mường Vang), Cao Phong (Mường Thàng), Kim Bôi (Mường Động) làm thực tế tiêu biểu. Bao gồm những nét văn hóa đặc trưng tiêu biểu của người Mường tại Hòa Bình. Đề tài không đi sâu vào khái quát những đặc trưng riêng biệt, nhấn mạnh điểm mạnh mỗi Mường trong hoạt động thu hút khách du lịch. 7.Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp tiếp cận hệ thống: Đề tài chuyên sâu về nghiên cứu dựa trên cơ sở đưa ra những lý luận chung mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch. Các mối quan hệ trong cộng đồng người Mường tạo nên những giá trị văn hóa phục vụ hoạt động du lịch. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. +Nguồn dữ liệu sơ cấp bằng việc điều tra, khảo sát thực địa, phỏng vấn các cán bộ chuyên trách, những người phục vụ hoạt động du lịch về văn hóa Mường Hòa Bình. +Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, qua sách báo, tạp chí, các trang web điện tử, tài liệu, các báo cáo của các cơ quan quản lý du lịch và chính quyền địa phương. Phân tích đánh giá tổng hợp: Từ những yêu cầu của nghiên cứu, việc phân tích đánh giá tổng hợp dựa trên những nhu cầu của thực tế, những tiềm năng sẵn có của vùng. Đưa ra những giải pháp, mục tiêu phát triển du lịch từ việc khai thác những giá trị đặc sắc của văn hóa Mường Hòa Bình, hướng đến phát triển du lịch bền vững. 5 Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến, kinh nghiệm từ những chuyên gia thuộc các tổ chức tài trợ dự án, chương trình nghiên cứu, công trình nghiên cứu về văn hóa Mường Hòa Bình. 8.Ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài Đề tài nghiên cứu chuyên sâu những giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần của văn hóa Mường Hòa Bình. Từ đó tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong phát triển sản phẩm du lịch, đồng thời chỉ ra các tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Hòa Bình. 9.Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bao gồm 3 chương chính: Chương 1: Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người và phát triển sản phẩm du lịch. Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch văn hóa tỉnh Hòa Bình và văn hóa Mường Hòa Bình. Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản phẩm du lịch văn hóa Mường Hòa Bình theo hướng bền vững. 6 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA TỘC NGƢỜI VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH. 1.1.Cơ sở lý luận về văn hóa tộc ngƣời 1.1.1. Khái niệm về văn hóa tộc người Thuật ngữ về văn hóa tộc người cũng giống như thuật ngữ về văn hóa, có nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam. Tùy từng chuyên ngành nghiên cứu lại có cách hiểu cụ thể, đứng trên lập trường thống nhất với nhau. Theo GS Ngô Đức Thịnh trong công trình “Văn hóa tộc người và văn hóa Việt Nam” văn hóa tộc người được hiểu theo cách diễn giải riêng “Văn hóa tộc người là tổng thể các yếu tố về tiếng nói, chữ viết, sinh hoạt vật chất và văn hóa tinh thần, các sắc thái tâm lý và tình cảm, phong tục và lễ nghi…khiến người ta phân biệt tộc người này với tộc người khác”. Ngoài ra “Văn hóa tộc người là tổng thể các yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng và đặc thù dân tộc, nó thực hiện chức năng cố kết tộc người và phân biệt tộc người này với tộc người khác”. (127, tr.229). Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách chân thực cuộc sống của con người trong suốt quá trình lịch sử. Văn hóa tạo nên một hệ thống các giá trị truyền thống bao gồm thẩm mĩ và lối sống. Văn hóa là tất cả những gì con người đã bỏ công xây dựng nên nó, và nó khác với những gì đang tồn tại ngoài tự nhiên của con người. “Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” (127, tr 845). Có thể thấy rằng đời sống vật chất và tinh thần mang một hiện tượng phổ quát của các tộc người, mặt khác sự vận động của chủ thể luôn gắn với không gian thời gian cụ thể. Chính nhờ vào quan hệ của tự nhiên và xã hội mà chủ thể văn hóa sáng tạo ra những sản phẩm có giá trị, đồng thời nhờ đó mà chủ thể có thể thể hiện mình trước tự nhiên và xã hội. Tất cả đều phản ánh những giá trị được định hình qua thời gian và không gian sinh tồn của các tộc người. 7 Các dạng thức biểu hiện của văn hóa tộc người Đối với bất cứ tộc người nào trong quá trình tương tác với môi trường tự nhiên để tồn tại và mang giá trị văn hóa đặc trưng riêng. Nhưng nhìn chung bao gồm các dạng thức tiêu biểu như sau : - Trong văn hóa mưu sinh có các loại hình công cụ, phương thức canh tác, chăn nuôi, các nghề thủ công, biện pháp tổ chức sản xuất, hái lượm, săn bắn. - Trong văn hóa vật thể thì có làng bản, nhà cửa, các công trình kiến trúc công cộng, trang phục, đồ gia dụng, các phương tiện giao thông vận tải, vận chuyển, nhà hàng, đồ ăn, thức uống và các phương thức chế biến. - Trong văn hóa ứng xử thì có quan hệ hôn nhân, gia đình, dòng họ, thôn bản, các tục lệ trong sinh nở, cưới hỏi, mừng thọ, tang ma, các luật tục trong một tổ chức xã hội cụ thể là tại thôn, bản, xã. - Trong văn hóa phi vật thể có chữ viết và nghệ thuật ngôn từ với nhiều loại hình văn hóa dân gian như dân ca, dân vũ, dân nhạc, lễ hội, điêu khắc, tri thức bản địa, lễ nghi, tín ngưỡng… Các thành tố của văn hóa có thể kể đến bao gồm: - Văn hóa vật thể bao gồm cấu trúc thôn bản, nhà cửa, trang phục, đồ ăn, thức uống, đồ thủ công, vật dụng sinh hoạt, công cụ sản xuất, phương tiện vận chuyển. - Văn hóa phi vật thể bao gồm ngôn ngữ , chữ viết, nếp sống và cơ cấu gia đình, tục lệ hôn nhân, tục lệ sinh đẻ, thiết chế dòng họ, tục lệ ma chay, các dạy con cái. Trong các yếu tố kể trên đây, có những giá trị văn hóa vật thể xen lẫn văn hóa phi vật thể và ngược lại. Trong đó, yếu tố về tinh thần cũng được phản ánh xung quanh nó, chính vì vậy sự phân chia chỉ mang tính chất tương đối. Trong hoạt động du lịch các yếu tố trên đây lại mang những giá trị văn hóa hấp dẫn và điểm thu hút du khách tìm hiểu thông qua các hoạt động tín ngưỡng của nó. 1.1.2. Quan điểm, chủ chương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong vấn đề gắn văn hóa tộc người với phát triển kinh tế du lịch Văn hóa các dân tộc thiểu số là một bộ phận không thể tách rời trong văn hóa Việt Nam. Việc bảo tồn văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số cũng chính là góp phần bản tồn bản sắc văn hóa của dân tộc Việt Nam. Ngoài ra, đây cũng là một mục 8 tiêu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền các dân tộc thiểu số sinh sống trên toàn lãnh thổ, tăng cường mối đại đoàn kết toàn dân nhằm phát huy và bảo tồn nét đẹp văn hóa của các dân tộc anh em trong cả nước. Trong nhiều chủ trương, đường lối, chính sách về chỉ đạo và thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và ban hành từ rất sớm, làm cơ sở và định hướng trong hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dận tộc, gắn với kinh tế để phát triển văn hóa và nâng cao đời sống kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số. Như trong nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII ra đời đã nêu lên các nhiệm vụ cụ thể trong đó có nhiệm vụ bảo tồn, phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số. Với mục tiêu chính nhằm xây dựng một nền văn hóa mới tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, làm nền tảng tinh thần cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội. Trong những năm trở lại đây, Chính phủ đã ban hành nhiều các quy định đề ra hướng phát triển văn hóa gắn với kinh tế như nghị quyết số 581/ QĐ – TTg ngày 6 /5/ 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2020. Trong đó, có đưa ra nhiệm vụ “Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số. Thông qua hoạt động du lịch văn hóa được tổ chức, quản lý tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào vùng dân tộc miền núi”. Nghị định số 05/2011 ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, trong đó nhấn mạnh “Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa – thể thao dân tộc theo từng khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Đặc biệt, gần đây nhất đề án “Bảo tồn, phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 1270/ QĐ – TTg ngày 27/07/2011. Trong đó, có hai trong bốn mục tiêu chính được đề ra là: -Tôn vinh các giá trị truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số; khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa mới góp phần giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ 9 văn hóa giữa các vùng, các dân tộc, gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc. -Tăng cường đầu tư của nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, huy động mọi nguồn lực cho bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đặc biệt tại các địa bàn trọng điểm, các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo. Với nhiệm vụ: Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số kết hợp với các chương trình phát triển kinh tế, phát triển nghề thủ công truyền thống, du lịch cộng đồng, kết hợp xóa đói giảm nghèo. Tóm lại, trong công tác bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số ở nước ta đang được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Trong đó, có thể thấy trong các chủ chương, sách lược, định hướng phát triển luôn được đưa ra là nhiệm vụ của các thời kỳ kinh tế giai đoạn. Chính vì vậy, tìm hiểu và đi sâu khai thác các giá trị văn hóa dân tộc thiểu số nhằm xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù riêng của vùng trong hoạt động du lịch cũng là một việc làm thiết thức trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, qua hoạt động này có thể giới thiệu bản sắc văn hóa tộc người của dân tộc Việt Nam nói chung, và tộc người Mường tại Hòa Bình nói riêng được bạn bè quốc tế biết đến. Bên cạnh đó, cần đề cao công tác quản lý khai thác nhằm đem lại hiệu quả thiết thực, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. 1.2. Khái niệm giá trị, sản phẩm du lịch và đặc điểm của sản phẩm du lịch 1.2..1. Khái niệm giá trị Giá trị là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về giá trị khác nhau, tùy từng lĩnh vực nghiên cứu và tính chất sự việc mà người ta có định nghĩa và cách hiểu về giá trị phù hợp nhất. Theo quan niệm về văn hóa: Giá trị (Value) là những đối tượng được xem là đúng, là đẹp, là sự ao ước mong đợi…được sự đồng thuận chia sẻ của cả cộng đồng người, được xem là tương đối: có thể đúng, có thể đẹp trong thời gian hoặc không gian này nhưng không đúng trong thời gian hoặc không gian khác. 10 Theo phạm trù kinh tế học: Giá trị là một khái niệm trừu tượng, là ý nghĩa của sự vật trên phương diện phù hợp với nhu cầu của con người. Tạm thời có thể xem giá trị kinh tế của sự vật liên quan mật thiết đến ba mặt chính của nhu cầu là sản xuất, tiêu thụ , sở hữu, của chủ thể kinh tế ở bất kỳ cấp bậc nào (cá nhân, công ty, nhà nước , toàn thế giới). Trong đó, có thể nhận thấy được các sự vật có khả năng làm thỏa mãn nhu cầu con người ở dạng đơn lẻ , riêng biệt, nhưng giá trị của chúng được liên kết lại thành hệ thống thông qua sự tương tác của các nhu cầu chính yếu nói ở trên. 1.2.2.Sản phẩm du lịch là gì Sản phẩm du lịch tiếng Anh là “tourism product”, một thuật ngữ chuyên ngành du lịch. Một quá trình “trực tiếp” cho phép các doanh nghiệp và các cơ quan du lịch xác định khách hàng hiện tại và tiềm năng. Ảnh hưởng đến ý nguyện, sáng kiến khách hàng ở cấp độ địa phương, khu vực quốc gia và quốc tế để các đơn vị này có thể thiết kế tạo ra các dịch vụ du lịch nhằm nâng cao sự hài lòng của khách, đạt được mục tiêu đề ra. “Sản phẩm du lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các cá nhân, và tổ chức kinh doanh du lịch cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông lệ quốc tế; Đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa, đáp ứng và làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa phương đang diễn ra các hoạt động kinh tế du lịch”. Sản phẩm du lịch trước hết là sản phẩm văn hóa và chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao gồm các thành phần không đồng nhất hữu hình và vô hình, đó là tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng dịch vụ du lịch và đội ngũ cán bộ nhân viên du lịch. Theo Michael M.Coltman, sản phẩm du lịch có thể là một món hàng cụ thể như thức ăn, hoặc một món hàng không cụ thể như chất lượng dịch vụ, bầu không khí tại nơi nghỉ mát. Khái niệm sản phẩm du lịch được nhìn nhận từ hai góc độ chính : 11 +Dưới góc độ của người kinh doanh du lịch: sản phẩm du lịch được hiểu là toàn bộ dịch vụ của người kinh doanh du lịch dựa vào các yếu tố tự nhiên, xã hội và nguồn lực của doanh nghiệp cung cấp cho du khách để thỏa mãn nhu cầu hoạt động du lịch. +Dưới góc độ người du lịch: sản phẩm du lịch chỉ là quá trình du lịch một lần do du khách bỏ thời gian, chi phí và sức lực nhất định để đổi được. Du khách mua của người kinh doanh du lịch không phải vật cụ thể mà là sự thỏa mãn và hưởng thụ nhiều hơn về tinh thần, là quá trình du lịch hoàn chỉnh một lần. Trong đó, bao gồm nhiều loại dịch vụ do nơi đến cung cấp. Quá trình đi du lịch một lần như vậy là một sản phẩm du lịch mà trong đó một hạng mục dịch vụ du lịch được gọi là một mục sản phẩm du lịch. - Cơ cấu của sản phẩm du lịch: +Những thành phần tạo lực hút( lực hấp dẫn đối với du khách) gồm có nhóm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn. +Dịch vụ du lịch: là kết quả mang lại nhờ các hoạt động tương tác giữa những tổ chức cung ứng du lịch và khách du lịch, thông qua các hoạt động tương tác đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, mang lại lợi ích cho tổ chức cung ứng du lịch. Từ những quan điểm trên, có thể thấy rằng sản phẩm du lịch bao gồm sản phẩm du lịch trọn gói và sản phẩm du lịch riêng lẻ: +Sản phẩm du lịch trọn gói: là hệ thống các dịch vụ trọn gói được sắp xếp theo chuỗi thời gian liên tục nhằm thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của du khách trong suốt chuyến đi. +Sản phẩm du lịch riêng lẻ: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu riêng lẻ của du khách trong khi họ thực hiện chuyến đi của mình bao gồm nhu cầu lưu trú, nhu cầu vận chuyển, tham quan, giải trí… Căn cứ vào đặc tính đáp ứng nhu cầu của sản phẩm mà sản phẩm riêng lẻ có thể phân biệt theo các hình thức sau: 12 - Sản phẩm du lịch đặc thù: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của du khách, thúc đẩy khách đi du lịch. Đây là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu, nghỉ ngơi, giải trí, chữa bệnh, hội họp, triển lãm… - Sản phẩm du lịch mang tính thiết yếu: là những dịch vụ, hàng hóa thỏa mãn những nhu cầu không thể không đáp ứng của du khách như nhu cầu ăn, ở, mặc, đi lại… - Sản phẩm du lịch mang tính bổ sung: là những sản phẩm thỏa mãn những nhu cầu tuy không thiết yếu nhưng đảm bảo hoạt động sinh hoạt bình thường của du khách tại nơi du lịch như trang điểm, cắt tóc, mua sắm vật dụng hàng ngày… Các sản phẩm du lịch nêu trên đều cần thiết cho phát triển du lịch nói chung và phát triển loại hình du lịch sự kiện nói riêng của mỗi địa phương. 1.2.3. Đặc điểm của sản phẩm du lịch 1.2.3.1.Sản phẩm du lịch có tính vô hình Sản phẩm du lịch về cơ bản là sản phẩm không nhìn thấy được, không thể lưu kho và thành phần chính của sản phẩm du lịch là dịch vụ (chiếm 80% -90% về mặt giá trị), hàng hóa chiếm tỉ trọng nhỏ. Chính vì sản phẩm du lịch không thể nhìn thấy được nên khách hàng không thể dùng trước, kiểm tra trước mà chỉ có thể cảm nhận khi đã sử dụng nó. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch rất khó khăn vì thường mang tính chất chủ quan, và phần lớn nó phụ thuộc vào cảm nhận của khách hàng. Chất lượng được xác định dựa vào sự chênh lệch giữa mức độ kỳ vọng và mức độ cảm nhận về chất lượng của khách du lịch. Do đặc tính vô hình của sản phẩm du lịch mà sản phẩm du lịch gặp khó khăn trong vấn đề bảo hộ sản phẩm. Điều này, đòi hỏi các doanh nghiệp du lịch phải nỗ lực không ngừng trong việc tạo ra những sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt của doanh nghiệp nhằm thu hút khách du lịch. 1.2.3.2. Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp Bao gồm nhiều yếu tố bổ sung có thể kể đến như điểm đến, vận chuyển, lưu trú, các hoạt động vui chơi, giải trí và các yếu tố môi trường, các dịch vụ…Nếu thiếu một trong các yếu tố này có ảnh hưởng đến toàn bộ sản phẩm. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan