Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Agribank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc...

Tài liệu Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Agribank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh

.DOC
95
1735
119

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Agribank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh.” là do chính tác giả nghiên cứu và thực hiện. Các số liệu, kết quả trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan. Tác giả xin tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của số liệu và các tài liệu tham khảo khác. Hà Nội, tháng 12 năm 2012 Học viên NGUYỄN THỊ THU GIANG (Mã học viên: CH 190494) LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Viện Ngân hàng Tài chính - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới TS. Nguyễn Quốc Hùng – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp và người thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN Trang LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................2 5. Kết cấu của luận văn...................................................................................2 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................3 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.......................................................3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thương mại....................................3 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại................................4 1.2 Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại.......................................8 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng...........................8 1.2.2 Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng.................................................10 1.2.3 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại...........................13 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng................................................................................................................19 1.3.1 Các nhân tố chủ quan..........................................................................19 1.3.2 Các nhân tố khách quan......................................................................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN.................................25 2.1 Tổng quan về Agribank KCN Tiên Sơn................................................25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển......................................................25 2.1.2 Mô hình tổ chức và hoạt động của Chi nhánh....................................25 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.....................................27 2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank KCN Tiên Sơn.........28 2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank KCN Tiên Sơn .........................................................................................................................32 2.2.1 Huy động vốn......................................................................................32 2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ tín dụng...........................................................36 2.2.3 Dịch vụ thẻ..........................................................................................43 2.2.4 Sản phẩm dịch vụ thanh toán trong nước...........................................46 2.2.5 Các sản phẩm dịch vụ khác.................................................................47 2.3 Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank KCN Tiên Sơn.........................................................................................................50 2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................50 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................53 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI AGRIBANK – CHI NHÁNH KCN TIÊN SƠN..........................................64 3.1 Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank KCN Tiên Sơn .........................................................................................................................64 3.1.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ..........64 3.1.2 Định hướng phát triển sản phẩm dịch vụ............................................65 3.1.3 Mục tiêu phát triển sản phẩm dịch vụ.................................................66 3.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank KCN Tiên Sơn67 3.2.1 Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ...........................................................67 3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing, phát triển thị trường.......................71 3.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ và chăm sóc khách hàng......................73 3.2.4 Nâng cao năng lực tài chính của Chi nhánh.......................................76 3.2.5 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................78 3.2.6 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin........................................79 3.3 Kiến nghị..................................................................................................80 3.3.1 Kiến nghị với Agribank......................................................................80 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................82 3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ.....................................................................83 KẾT LUẬN....................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................86 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động BIDV Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Habubank Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội HĐQT Hội đồng quản trị KCNHệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng IPCAS MB Khu công nghiệp Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn POS/EDC Máy chấp nhận thanh toán thẻ Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín SHB Ngân hàng thương mai cổ phần Sài Gòn - Hà Nội Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Vietcombank Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam WTO Tổ chức thương mại thế giới DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn - cho vay giai đoạn 2008-6/2012...............30 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-6/2012.....................31 Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu huy động vốn giai đoạn 2008 – 6/2012....................33 Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn của Agribank tỉnh Bắc Ninh......................36 Bảng 2.5 Tăng trưởng dư nợ cho vay giai đoạn 2008-T6/2012.......................37 Bảng 2.6 Tình hình thực hiện dịch vụ bảo lãnh...............................................42 Bảng 2.7 Một số chỉ tiêu kết quả dịch vụ thẻ...................................................43 Bảng 2.8 Doanh số thanh toán trong nước.......................................................46 Bảng 2.9 Sản phẩm dịch vụ Western Union....................................................48 Bảng 2.10 Hiệu quả sản phẩm dịch vụ của Agribank KCN Tiên Sơn.............56 Bảng 2.11 Tỷ trọng thu ngoài tín dụng............................................................57 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn.....................................34 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế...................35 Biểu đồ 2.3 Diễn biến tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2008-T6/2012.................38 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế Tháng 6/2012................39 Biểu đồ 2.5 Cơ cấu cho vay theo ngành sản xuất kinh doanh Tháng 6/2012...40 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu đối tượng cho vay tiêu dùng Tháng 6/2012......................41 Biểu đồ 2.7 Số thẻ ghi nợ nội địa mới phát hành.............................................44 Biểu đồ 2.8 Diễn biến tổng số dư tiền gửi các tài khoản thẻ............................45 Biểu đồ 2.9 Tăng trưởng doanh số chuyển tiền...............................................47 Biểu đồ 2.10 Thu phí sản phẩm dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ...............48 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức hoạt động của Agribank KCN Tiên Sơn.......................26 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng thương mại (NHTM) có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Chính việc hình thành, cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ (SPDV) ngân hàng là điều kiện để các ngân hàng thực hiện tốt vai trò của mình. Hiện nay, xu hướng phát triển của các ngân hàng trên thế giới là lợi nhuận chủ yếu dựa vào các hoạt động dịch vụ, tuy nhiên tại Việt Nam nguồn thu từ các dịch vụ mới chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tới trên 80% nguồn thu của các ngân hàng. Chính vì vậy, các ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) nói riêng cần phải chú trọng phát triển đa dạng các SPDV ngân hàng để có thể theo kịp được xu hướng phát triển của các nước trên thế giới. Agribank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc phát triển SPDV tại Việt Nam. Những năm gần đây, Agribank đã có những bước đi dài vững chắc trong việc đổi mới, hiện đại hóa, ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển SPDV tiện ích. Do đó, trên nền tảng công nghệ hiện đại, Agribank cần tập trung nghiên cứu, phát triển SPDV để có thể giành ưu thế cạnh tranh và chiếm lĩnh được thị trường. Chi nhánh Agribank KCN Tiên Sơn là chi nhánh loại 3 trực thuộc chi nhánh Agribank tỉnh Bắc Ninh, được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2003. Trải qua 9 năm hoạt động, chi nhánh đã dần khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, thị phần không ngừng được mở rộng, lợi nhuận liên tục gia tăng. Tuy vậy, hoạt động của Chi nhánh chủ yếu vẫn tập trung vào các SPDV truyền thống như tín dụng, tiết kiệm; các SPDV tiện ích hiện đại khác có được triển khai thực hiện, song còn ở mức hạn chế, chưa khai thác hết tiềm năng của Chi nhánh. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài “Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Agribank - Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh.” được chọn làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn này. 2 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về phát triển SPDV ngân hàng. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển SPDV tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh. - Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển SPDV tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các SPDV của NHTM. - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển SPDV tại Agribank Chi nhánh KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2008 – tháng 6/2012 và đề xuất các giải pháp phát triển SPDV tại Chi nhánh trong những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu luận văn tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như: kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính; tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; thống kê, tổng hợp số liệu; sử dụng bảng biểu, biểu đồ, so sánh, tổng hợp, phân tích và đánh giá dữ liệu thu được. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương I: Lý luận cơ bản về phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ của Agribank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn Chương III: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ tại Agribank – Chi nhánh KCN Tiên Sơn 3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân hàng thương mại a, Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. NHTM là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ yếu là tiếp nhận các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp, tư nhân, hộ gia đình, các nhà xuất nhập khẩu,... Như vậy, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều SPDV khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của xã hội. b, Đặc điểm ngân hàng thương mại NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. NHTM có những đặc điểm sau: Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng). Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối và chứng khoán để cam kết 4 thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng tiền công do khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng. Thứ hai, nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của NHTM phần lớn là tiền gửi của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của NHTM. Trong khi đó các loại hình kinh tế khác lại sử dụng chủ yếu nguồn vồn chủ sở hữu vào các hoạt động kinh doanh. Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp luật quy định (như về vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Thứ tư, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM phải tiến hành huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng và trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể đòi tiền của người vay sau một thời hạn nhất định, nên đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với nền kinh tế. Thứ năm, chính bởi đây là hoạt động có độ rủi ro cao nên hoạt động NHTM ở tất cả các quốc gia trên thế giới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn và hiệu quả trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 1.1.2.1 Huy động vốn Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở một số nguồn chính như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mượn và một số nguồn khác. 5 * Huy động từ chủ sở hữu: Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động mở rộng quy mô của các NHTM (liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới,...). Các NHTM thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước,... Nhìn chung việc huy động dưới hình thức nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định. * Huy động từ tiền gửi: Nguồn vốn chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn NHTM phải huy động từ nguồn tiền gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào tính khả dụng của vốn thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau: - Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu. - Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự tham thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà,... với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. 6 * Nguồn vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả khách hàng, các NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác, vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài,... Vốn đi vay thông thường chiếm tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí quan trọng để đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường. * Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,... uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này. 1.1.2.2 Sử dụng vốn Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư. * Dự trữ: Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn (bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tuỳ thuộc vào quy mô hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt. Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu. * Cho vay: Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: 7 - Cho vay: Là nghiệp vụ tín dụng của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Chiết khấu là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm: hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. - Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê. - Bảo lãnh ngân hàng: khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Các hình thức cấp tín dụng khác như nghiệp vụ tài trợ thương mại, nghiệp vụ bao thanh toán, … * Đầu tư: bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác: - Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận tương đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư. - Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,... 1.1.2.3 Hoạt động môi giới trung gian Nền kinh tế càng phát triển, các SPDV ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho các NHTM những khoản thu 8 nhập khá quan trọng. Hơn nữa, thực hiện các SPDV này sẽ giúp NHTM phát triển toàn diện. Ở các nước phát triển, các NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những SPDV mới cung cấp tiện ích cho khách hàng. SPDV ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội càng văn minh hiện đại, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà còn một phần không nhỏ ở các dịch vụ, một lĩnh vực ít rủi ro. Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như: Dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch vụ khấu trừ tự động, Thu chi hộ, Dịch vụ bảo quản giấy tờ có giá, tài sản quý hiếm, Dịch vụ kinh doanh ngoại hối,... Qua đó, NHTM sẽ có thêm nguồn thu từ phí dịch vụ. 1.2 Sản phẩm dịch vụ của ngân hàng thương mại 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng a, Khái niệm Đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu khách hàng thì có thể hiểu: “Sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, công dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn nhu cầu và mong muốn nhất định của khách hàng trên thị trường tài chính”. Nếu xét ở giác độ toàn bộ nền kinh tế - xã hội thì hoạt động của ngân hàng là hoạt động dịch vụ, nên sản phẩm của ngân hàng được thể hiện dưới dạng dịch vụ. Bản thân ngân hàng là một dạng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ, thu phí của khách hàng, được xét thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng với việc đáp ứng các nhu cầu về tiền tệ, về vốn, về thanh toán,... cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp tạo ra các SPDV trong nền kinh tế. Như vậy, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một NHTM đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong các cam kết gia nhập WTO 9 của Việt Nam, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và phù hợp với cách phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam. b, Đặc điểm sản phẩm dịch vụ ngân hàng SPDV ngân hàng có những đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm khác đó là tính vô hình, tính không phân chia, tính không ổn định, không lưu trữ và khó xác định chất lượng. * Tính vô hình Đây là đặc điểm chính để phân biệt SPDV ngân hàng với các sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác. Sản phẩm ngân hàng thường được thực hiện theo một quy trình, vì vậy khách hàng của ngân hàng thường gặp khó khăn trong việc ra quyết định lựa chọn sử dụng SPDV ngân hàng. Khách hàng chỉ có thể kiểm tra và xác định chất lượng SPDV trong và sau khi sử dụng. Hơn nữa, một số SPDV ngân hàng đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, mức độ tin tưởng tuyệt đối như gửi tiền, chuyển tiền. Các yêu cầu này làm cho việc đánh giá chất lượng SPDV ngân hàng càng trở nên khó khăn, thậm chí ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. * Tính không tách biệt Do quá trình cung cấp và quá trình tiêu dùng SPDV ngân hàng xảy ra đồng thời, đặc biệt là có sự tham gia trực tiếp của khách hàng vào quá trình cung ứng SPDV. Mặt khác, quá trình cung ứng SPDV của ngân hàng thường được tiến hành theo những quy trình nhất định, không thể chia cắt ra thành các loại thành phẩm khác nhau, như quy trình cho vay, quy trình chuyển tiền,…Điều đó làm cho ngân hàng không có sản phẩm dở dang, dự trữ, lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực tiếp cho người tiêu dùng khi khách hàng có nhu cầu. Quá trình cung ứng diễn ra đồng thời với quá trình sử dụng SPDV ngân hàng. * Tính không ổn định và khó xác định Quá trình cung ứng SPDV ngân hàng có sự tham gia đồng thời của cả cơ sở vật chất, khách hàng và nhân viên ngân hàng. Như vậy, SPDV ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố khác nhau như kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng, trình độ của cán bộ nhân viên và đặc điểm trình độ của khách hàng. Đồng thời, SPDV ngân 10 hàng còn được thực hiện ở không gian khác nhau đã tạo nên tính không đồng nhất về thời gian, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện. 1.2.2 Các loại sản phẩm dịch vụ ngân hàng 1.2.2.1 Các sản phẩm dịch vụ truyền thống Đây là các SPDV đã được thực hiện từ nhiều năm trên nền công nghệ cũ, quen thuộc với khách hàng. Một số SPDV truyền thống của ngân hàng như: Nhận tiền gửi Một trong những nguồn vốn quan trọng cho hoạt động của các NHTM đó là các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng. Các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng có thể linh hoạt sử dụng để chuyển tiền thanh toán, phát hành séc,... Các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn, trái phiếu, kỳ phiếu,... là những quỹ sinh lợi được gửi tại ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng, nhiều năm, và khách hàng sẽ được hưởng mức lãi suất tương đối cao. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá Đây là việc ngân hàng mua các thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán. Nghiệp vụ chiết khấu giúp các chủ sở hữu chứng từ khôi phục năng lực thanh toán. Đây là nghiệp vụ được ưa chuộng không những đối với khách hàng mà còn cả ngân hàng vì đây là nghiệp vụ cho vay có đảm bảo bằng chứng từ có giá, rủi ro tín dụng ở mức độ thấp. Sản phẩm dịch vụ cho vay Hoạt động cho vay bao gồm cho vay thương mại, cho vay chiết khấu giấy tờ có giá,… Tuỳ theo nhu cầu về thời gian vay vốn của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Lãi suất cho vay áp dụng theo nhu cầu trên thị trường hoặc theo quan hệ tín nhiệm lẫn nhau để áp dụng mức lãi suất cho vay phù hợp với từng đối tượng cho vay. Sản phẩm dịch vụ thanh toán Nhờ việc nắm giữ tài khoản của khách hàng, đồng thời thông qua việc kiểm soát chứng từ thanh toán mà các ngân hàng hoàn toàn có khả năng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. 11 Thực hiện trao đổi ngoại tệ Ngân hàng đứng ra mua, bán một loại tiền, chẳng hạn USD lấy một loại tiền khác, chẳng hạn VND hay JPY và hưởng phí dịch vụ. Hoạt động này không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của người dân, doanh nghiệp cho các mục đích du lịch, thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu,… mà còn là một hoạt động kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường tài chính của các NHTM ngày nay. Cung cấp các tài khoản giao dịch Tài khoản tiền gửi giao dịch là một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Hoạt động này góp phần cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, giúp cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng, nhanh chóng và an toàn hơn. Cung cấp dịch vụ ủy thác Theo đó, các ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại, đồng thời thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô họ quản lý. Ngoài ra, còn có các SPDV truyền thống khác như: dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ bảo quản vật có giá trị,… 1.2.2.2 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại Đây là các SPDV ngân hàng mới, được ra đời trên nền công nghệ hiện đại, đem lại các tiện ích mới cho khách hàng. Một số SPDV ngân hàng hiện đại như: Sản phẩm dịch vụ thẻ Ngân hàng cấp thẻ cho khách hàng có tài khoản dùng để thanh toán tiền mua hàng, chi trả tiền dịch vụ, hay rút tiền mặt tự động thông qua các máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động ATM. Quản lý tiền mặt Ngân hàng quản lý việc thu, chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 12 Thanh toán tiền điện tử Cho phép một doanh nghiệp, một cá nhân hay bất kỳ tổ chức nào khác dù có hay không có tài khoản tại ngân hàng có thể trả tiền vào tài khoản của một người khác ở ngân hàng đó hay tại một ngân hàng khác. Sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại nhà Bằng những công cụ hỗ trợ như điện thoại, máy vi tính khách hàng có thể giao dịch thanh toán, xem thông tin tại nhà mà không cần phải đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số riêng và một mật khẩu riêng do ngân hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm bảo đảm an toàn nhất cho các hoạt động giao dịch của mình. Bảo quản và ký gửi Ngân hàng nhận bảo quản các cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, các hợp đồng bảo hiểm, các chứng thư tài sản, di chúc và các tài sản có giá khác theo phương thức “mở” trong đó biên lai sẽ ghi chi tiết những gì được lưu giữ, hoặc theo phương thức “kín” được lưu giữ trong những chiếc hộp khóa kín hay những phong bì dán kín. Cho thuê tài chính Theo đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua thiết bị phải trả tiền thuê (mà cuối cùng sẽ đủ để trang trải chi phí mua thiết bị) đồng thời phải chịu chi phí sửa chữa và thuế. Tư vấn tài chính Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế, kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ. Cho vay tiêu dùng Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong hoạt động đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một đối tượng khách hàng tiềm năng. Các đối tượng này không chỉ là tạo nên nguồn vốn chủ yếu của các NHTM mà còn tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng nhất. 13 Bán các dịch vụ bảo hiểm Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Đồng thời ngày nay các ngân hàng cũng đã liên kết hoặc hình thành các công ty bảo hiểm để bán chéo nhiều loại sản phẩm bảo hiểm như bảo hiểm vật chất, cháy nổ,… Cung cấp các sản phẩm dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán Nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài chính”, do đó các ngân hàng đã bắt đầu bán các SPDV môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Ngoài ra, còn có một số SPDV ngân hàng mới ngày càng được áp dụng rộng rãi tại các NHTM như: cung cấp dịch vụ hưu trí, dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking… 1.2.3 Phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng thương mại 1.2.3.1 Quan niệm phát triển sản phẩm dịch vụ NHTM Các hoạt động ngân hàng đã góp phần điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế, đẩy nhanh lưu thông hàng hóa, tiền tệ, tạo các công cụ thanh toán nhanh chóng, hiệu quả và an toàn cho xã hội. Do đó, phát triển các SPDV ngân hàng là tất yếu khách quan đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và đối với hoạt động của các NHTM nói riêng. Song cần phải phát triển SPDV như thế nào là vấn đề đặt ra đối với mỗi NHTM. Có hai quan niệm về phát triển SPDV ngân hàng: Thứ nhất, phát triển SPDV theo chiều rộng, tức là các NHTM tìm cách tăng trưởng SPDV theo quy mô, số lượng. Sự tăng trưởng thể hiện qua các khía cạnh: Sự mở rộng danh mục SPDV của NHTM. Đó là sự gia tăng về quy mô, chủng loại các SPDV. Các NHTM nghiên cứu, thiết kế thêm nhiều SPDV đa dạng để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Sự gia tăng đối tượng khách hàng. Các đối tượng khách hàng mà các SPDV của ngân hàng hướng đến ngày càng đa dạng, không chỉ tập trung vào các cá nhân, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, có nguồn thu nhập ổn định, có nhu cầu về các
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng