TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ THỰC PHẨM
MÔN THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
Báo cáo:
SVTH : Tổ 2-Nhóm2
LỚP
: ĐHTP3
NIÊN KHÓA : 2007 – 2011
GVHD : ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
TP.Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 2011
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
DANH SÁCH NHÓM
HỌ VÀ TÊN
MSSV
Tiêu Thị Kim Phúc
07705991
Võ Thị Diệu Trúc
07707591
Huỳnh Kim Phụng
07714091
i
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, Ngày……. tháng…….. năm 2011
ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
ii
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
MỤC LỤC
Phần 1: Tổng quan ................................................................................................. 1
1. Nguyên liệu.............................................................................................................. 1
1.1 Cá nục .............................................................................................................. 1
1.2 Me .................................................................................................................... 1
2. Sản phẩm đồ hộp .................................................................................................. 2
Phần 2: Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
1. Nguyên lý của các phương pháp ............................................................................. 3
1.1. Phương pháp đâm xuyên đo cấu trúc: ........................................................... 3
1.2. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA ................................................ 9
1.3. Kiểm định Friedman: ................................................................................... 10
1.4. Phép thử thị hiếu so hàng: ........................................................................... 10
1.5. Phép thử thị hiếu cho điểm .......................................................................... 11
2. Bố trí thí nghiệm .................................................................................................... 11
2.1. Địa điểm thí nghiệm ..................................................................................... 11
2.2. Nguyên liệu ................................................................................................... 11
2.3. Dụng cụ thí nghiệm: ..................................................................................... 14
iii
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
2.4.Quy trình sản xuất cá chiên sốt me đóng hộp ban đầu .................................. 14
2.4.1. Quy trình ................................................................................................. 14
2.4.2. Thuyết minh quy trình ............................................................................ 14
2.5. Các thí nghiệm .............................................................................................. 20
2.5.1. Một số thí nghiệm ban đầu...................................................................... 20
2.5.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát thời gian chiên cá tối ưu .................................. 22
2.5.3. Thí nghiệm 2 : Khảo sát tỉ lệ me phối trộn vào sốt tối ưu. ..................... 28
2.5.4. Phép thử thị hiếu cho điểm sản phẩm sản xuất theo quy trình tối ưu ..... 31
Phần 3: Kết quả thu được từ các thí nghiệm ..................................................... 35
1.Thí nghiệm ban đầu ................................................................................................ 35
1.1. Xác định tỉ lệ dầu chiên so với cá tính theo khối lượng .............................. 36
1.2 Xác định thời gian chiên tối đa ..................................................................... 36
1.3 Xác định tỉ lệ gia vị phối trộn vào sốt ............................................................ 36
1.4. Xác định tỉ lệ me ban đầu phối trộn vào sốt ................................................ 36
2. Thí nghiệm 1:......................................................................................................... 37
3. Thí nghiệm 2:......................................................................................................... 38
4. Kết quả thí nghiệm đánh giá cảm quan cho điểm sản phẩm tối ưu ....................... 39
4.1. Quy trình sản xuất tối ưu .............................................................................. 39
iv
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
4.3. Kết quả cảm quan thị hiếu cho điểm ........................................................... 40
Phần 4. Kết quả xử lí số liệu ................................................................................ 41
1.Thí nghiệm 1 ........................................................................................................... 41
2. Thí nghiệm 2 .................................................................................................... 45
3. Thí nghiệm cảm quan thị hiếu cho điểm sản phẩm tối ưu .................................... 47
Phần 5.Tính giá nguyên liệu cho 1 hộp sản phẩm và nhãn sản phẩm ............. 48
1. Tính giá nguyên liệu cho 1 hộp sản phẩm ............................................................. 48
2. Nhãn sản phẩm ..................................................................................................... 49
Phần 6. Đề xuất ..................................................................................................... 50
Phụ lục ................................................................................................................... 53
1. Phụ lục 1: bảng đo các giá trị lực (thí nghiệm 1) .................................................. 53
2. Bảng: Quá trình xử lí số liệu thực hiện với phần mềm R cho phép đo cấu trúc cá
bằng máy đo INSTRON: ................................................................................ 55
3. Bảng: kết quả đánh giá cảm quan cho điểm sản phẩm tối ưu ............................... 61
4. Bảng: xử lí số liệu thí nghiệm 2 theo Anova: ........................................................ 63
v
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Phần 1: Tổng quan
1. Nguyên liệu
1.1 Cá nục
Bảng 1.1: Phân loại cá nục
Loại cá
Cá nục thuôn
Cá nục sò
Tên tiếng Anh
Layang scad
Round scad
Tên khoa học
Decapterus macrosoma
Decapterus maruadsi
Vịnh Bắc Bộ, vùng biển Vịnh Bắc Bộ, vùng biển
Vùng phân bố
Trung và Đông, Tây Nam miền Trung và Đông, Tây
Bộ
Nam Bộ
Mùa vụ khai thác
Quanh năm
Quanh năm
Kích cỡ khai thác
100-230 mm
90-200mm
Thành phần dinh dưỡng:
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng tính trên 100g cá nục
Năng lượng
Protein (g)
(kcal)
111
20,2
1.2 Me
1
Chất béo
Canxi
Photpho
(g)
(mg)
(mg)
3,3
85
160
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Me là một loại cây nhiệt đới, có nguồn gốc ở miền đông châu Phi, nhưng hiện
nay được trồng nhiều hơn ở khu vực nhiệt đới của châu Á cũng như châu Mỹ
Latinh. Quả của nó ăn được.
Trái me thường có màu xanh lục khi chưa trưởng thành nhưng khi nó chín, nó
thay đổi màu sắc sang màu nâu cát. Thịt của quả me luôn khô, dính có màu nâu đen
và bên trong là những hạt màu đen sáng bóng. Thịt me có hương vị rất chua khi
còn xanh. Nhưng khi chín, thịt của nó ngọt ngào và chua chua.
Giá trị dinh dưỡng trong 100 mg trái me
- Vitamin A: 30 IU
- Vitamin B: 0,34 mg
- Vitamin B2: 0,14 mg.
- Niacin: 1.2 mg
- Vitamin C: 2 mg.
- Canxi: 74 mg
- Sắt: 2,8 mg.
- Phospho: 113 mg
- Chất béo: 0,6 gm
-
Carbohydrates: 62,5 gm
- Protein: 2,8 gm.
- Năng lượng: 239
2. Sản phẩm đồ hộp
BMI dự báo ngành công nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ
tăng 24,2% về lượng và 48,7% về giá trị doanh số bán hàng. Nguyên nhân chủ yếu
là do cuộc sống bận rộn cùng với lối sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu
cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng gia tăng. Người tiêu dùng ngày
nay đang có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn về nguồn gốc và vệ sinh an
2
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, những lo lắng cho sức
khỏe cũng sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua thực phẩm chế biến nhiều hơn là
sử dụng đồ tươi sống. Hơn nữa, việc đầu tư mạnh mẽ cả trong và ngoài nước cho
ngành này làm tăng doanh số bán hàng. Trong khi đó, người lao động ở các thành
phố đang có xu hướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà thay vào đó họ lựa chọn những loại
thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn để tiết kiệm chi phí sinh hoạt vì thực phẩm
đóng hộp, chế biến thường rẻ hơn 20-30% so với các loại thực phẩm tươi sống.
Theo tập đoàn bán lẻ Saigon Co-op, thực phẩm chế biến đã tăng 60% trong 6 tháng
đầu năm 2008.
Phần 2: Phương pháp nghiên cứu
1. Nguyên lý của các phương pháp
1.1. Phương pháp đâm xuyên đo cấu trúc:
Phương pháp đâm xuyên đo lực cần thiết để đẩy đầu dò vào trong thực phẩm.
Phương pháp kiểm tra này được đặc trưng bởi:
3
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
+ Dụng cụ đo lực.
+ Sự thâm nhập của đầu dò vào bên trong thực phẩm, làm cho mẫu thực phẩm
bị vỡ nát hoặc chảy ra.
+ Độ sâu của que xuyên vào thực phẩm.
Nguyên lý của phương pháp đâm xuyên
Phương pháp đâm xuyên đo lực phá vỡ rồi tính toán tỉ lệ giữa lực và sự phá
vỡ (force/deformation). Ngoài ra, phương pháp đâm xuyên còn cung cấp nhiều
thông tin có ích về sự thay đổi cấu trúc trong cùng một mẫu bằng việc đâm ở những
vị trí khác nhau mà không thể thực hiện được bằng phương pháp ba điểm uốn cong.
Phương pháp đâm xuyên sử dụng lực đi xuống: ban đầu, đầu dò đi xuống
đến khi tiếp xúc với bề mặt vật; sau đó khi xuyên qua vật, nó tạo ra cả lực nén và
lực cắt đối với mẫu thực phẩm. Đỉnh của đồ thị là giá trị độ cứng của sản phẩm.
4
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Biểu đồ thể hiện phương pháp đâm xuyên
Khi một đầu dò được thiết lập ở máy thì nó sẽ tự động vẽ ra đồ thị mà trong
đó thể hiện những khoảng cách lực (force–distance) và thời gian lực tác động
(force–time) (như máy Instron hay TA.XT2), có 5 loại đồ thị cơ bản thu được như
hình 1 (trích hình 4.3, trang 117, Food Texture and Viscosity Concept and
Measurement, tác giả Malcolm Bourne)
Trong 5 loại đường cong thu được thì loại A, B, C vào lúc đầu có sự tăng
5
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
nhanh chóng của lực trong một quãng cách di chuyển rất ngắn như một đỉnh áp lực
tiến lên trên mẫu. Giai đoạn này thực phẩm sẽ bị biến dạng dưới tác động của lực,
không có sự đâm xuyên. Giai đoạn này kết thúc bằng sự thay đổi đột ngột ở chỗ dốc
được gọi là “điểm cong của lực” (yield point hay bio-yield point). Giai đoạn phá vỡ
ban đầu của mẫu không phải là mối quan tâm lớn trong phương pháp đâm xuyên.
Điểm cong của lực đánh dấu sự thâm nhập của đầu dò vào trong thực phẩm và là
điểm thú vị nhất trong phương pháp đâm xuyên. Mohsenin (1963) đã cho rằng đây
là điểm làm vỡ và biến dạng bắt đầu ở trái cây như táo. Công việc phải làm được
tiến hành trên ý nghĩa của điểm cong.
Giai đoạn thứ 3 là điều khiển sự thay đổi của lực sau điểm cong và trong suốt
quá trình thâm nhập của đầu dò vào thực phẩm.
Tóm lại biểu đồ của phương pháp đâm xuyên có 3 dạng cơ bản:
-
A: lực tiếp tục tăng sau điểm cong.
-
B: lực dường như không thay đổi sau điểm cong.
-
C: lực giảm sau điểm cong.
Có một sự thay đổi tiếp tục ở độ dốc theo chiều dương như đường cong loại
A, độ dốc gần bằng không ở đường cong loại B hay độ dốc theo chiều âm như
đường cong C.
Yếu tố ảnh hưởng tới phép thử đâm xuyên
+ Phụ thuộc vào bản chất của thực phẩm. Một sản phẩm mềm sẽ có lực đâm
xuyên thấp hơn một sản phẩm cứng.
+ Kích thước và hình dạng của đầu dò (công thức 4.3, trang 117, Food
Texture and Viscosity Concept and Measurement, tác giả Malcolm Bourne)
+ Số lần đâm xuyên.
6
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
+ Độ sâu của quá trình đâm xuyên vào mẫu thực phẩm (chỉ trong vài trường
hợp chứ không phài ở tất cả mẫu thực phẩm) (trích hình 4.3, trang 114, Food
Texture and Viscosity Concept and Measurement ,tác giả Malcolm Bourne)
+ Tốc độ đầu dò là yếu tố ảnh hưởng khi tiến hành kiểm tra mẫu thực phẩm
có độ đàn hồi vi chúng có một độ nhạy rất cao.
Ưu nhược điểm của phương pháp đâm xuyên
Nguyên tắc của phép thử đâm xuyên được sử dụng thường xuyên cho việc đo
cấu trúc của thực phẩm. Sau đây là một số thuận lợi khi thực hiện phép thử đâm
xuyên:
+ Một thử nghiệm cơ học đơn giản và có thể thực hiện một cách nhanh
chóng.
+ Nó rất đễ thực hiện bằng tay hoặc bằng máy thử nghiệm cơ giới.
+ Nó được thử nghiệm hầu hết các địa điểm.
+ Đâm xuyên phân biệt sự khác nhau giữa các mẫu một cách nhanh chóng.
Mặc dù có sự đa dạng về hình dạng và kích thước các loại hạt, qua phép thử đâm
xuyên cho thấy được sự khác nhau giữa chúng về cường độ lực đâm xuyên, từ 4,5N
cho hạt thông cho đến 20,3 N cho quả
Bảng danh sách lực đâm thủng các loại hạt
Hạt
Lực đâm xuyên và độ lệch chuẩn
Quả hạnh
20.3 ±4.7
Brazil nut
17.0 ±5.8
Hạt điều
11.1 ± 3.2
Hazelnut
19.9 ± 4.2
7
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
Macadamia
13.6 ± 1.4
Hạt đậu phụng
13.3 ± 2.9
Hạt quả hồ đào pêcan
6.7 ± 1.3
Hạt thông
4.5 ± 0.7
Hạt óc chó
5.0 ±0.9
Thí nghiệm được phân tích trên máy đo cấu trúc TA.XT2
sự dụng đầu dò hình tròn có đường kính 1.17mm, tốc độ
đầu dò 3mm/s. (số liệu của M. C. Bourne)
+ Phép thử đâm xuyên thì phù hợp với nhiều loại thực phẩm khác nhau. Hầu
như bất kì hình dạng và kích thước thực phẩm nào cũng phù hợp với đường kính
của đầu dò. Malcolm Bourne đã dùng đầu dò có đường kính 0.05 mm để đo vỏ
khoai tây, đến đầu dò có đường kính 50mm để đo độ cứng của xà phòng. Tính năng
đặc biệt của phép thử đâm xuyên này là có thề thay đổi kích thước đầu dò để đo
những mẫu có kích thước và hình dạng khác nhau.
+ Phương pháp đâm xuyên còn phù hợp với những loại thực phẩm không
đồng nhất bởi vì mỗi thành phần có thể đâm xuyên một cách riêng biệt.
Ví dụ như một thanh socola có chứa hạt nho khô, đậu phộng... mỗi thành
phần có thể kiểm tra một cách riêng biệt.
Trong khi đó thì các nguyên tắc đo cấu trúc khác chỉ đo được một loại thành
phần trong cấu trúc của sản phẩm.
+ Vì phép thử đâm xuyên được thực hiện một cách nhanh chóng nên phép
thử này được sử dụng để đo cấu trúc bên trong thực phẩm dạng hạt.
Ví dụ như Bourne (1972b) đã thực hiện phép thử đâm xuyên với số lượng
lớn các hạt đậu đã nấu chín và đã tìm ra khoảng phân phối xấp xỉ của lực đâm
xuyên. Peleg (1974) đã đo được sự thay đổi của lực đâm xuyên từ da đến tâm của
8
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
quả đu đủ khi thực hiện đâm xuyên một nữa quả đu đủ.
Đầu dò được sử dụng trong phương pháp đâm xuyên
Dụng cụ đo của phương pháp đâm xuyên là loại dụng cụ đo lực tác động lớn
nhất. Chúng có nhiều loại từ loại đâm xuyên đơn giản (như Magness–Taylor, EFFIGI, Chatillon, và the Bloom Gelometer) đến loại đầu dò phức tạp (Armour
Tenderometer, the Christel Texture Meter, Maturometer).
Các loại đầu đo kiểu đâm xuyên có thể được phân loại theo phương thức tác
dụng lực. Đối với một số đầu dò như Magness–Taylor của các phương pháp kiểm
tra độ nén, the Armour Tenderometer, và the Bloom Gelometer) áp dụng một tỷ lệ
lực cố định. Những dụng cụ đo được cơ giới hóa sử dụng một lượng đầu dò cố định,
bao gồm những máy kiểm tra phổ biến như Instron và máy phân tích cấu trúc
TA.XT2.
- Đầu dò đáy phẳng được sử dụng cho những thử nghiệm đâm và xuyên qua
mẫu.
- Đầu dò Magness-Taylor được sử dụng để đo trái cây và rau quả. Đầu dò
này được làm từ thép không rỉ và tránh quá trình ăn mòn. Những đầu dò hình cầu
hay hình nón được làm bằng nhiều chất liệu khác nhau.Tuy nhiên khi tác dụng vào
mẫu, lực này có liên quan nhiều đến độ ổn định và độ giòn của mẫu. Khi vỏ của
nguyên liệu được bỏ đi thì lực cần đẩy đầu dò tới độ sâu 8.8mm được ghi nhận như
là một lực sinh học.
- Đầu dò hình nón được sử dụng để đo những mẫu có cấu trúc bán rắn như
bơ, phô mai kem…
1.2. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA
Phương pháp này dùng để phân tích sự khác biệt của tính chất giữa các thành viên
9
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
hội đồng trong buổi thử hay giữa các buổi. Trường hợp phân tích chỉ một tính chất
của một loạt đối tượng hay một loạt tính chất của một đối tượng, sử dụng bảng
ANOVA một chiều. Trường hợp cần phân tích nhiều tính chất cùng một lúc của
một loạt đối tượng hay nhiều đối tượng với một loạt tính chất, và quan tâm đến sự
tác động qua lại giữa các tính chất và đối tượng, sử dụng bảng ANOVA hai chiều.
1.3. Kiểm định Friedman:
Kiểm định Friedman là một kiểm định không tham số tương đương với phép
phân tích phương sai hai chiều không có tương tác. Khi đã xác định được kiểm định
2 là có ý nghĩa thống kê thì một so sánh tổng hạng riêng lẻ sẽ được tiến hành để
xác định những mẫu nào có mức độ ưu tiên khác những mẫu khác. Một cách không
chính thức, chúng ta gọi giá trị xác định sự khác biệt có ý nghĩa trong phép thử so
hàng mức độ ưu tiên là “khác biệt thứ tự ưu tiên nhỏ nhất có nghĩa”, hay LSRD (
Least Significant Ranked Difference ).
Sau khi tính toán giá trị F ta sẽ so với giá trị F tiêu chuẩn (tra bảng C: bảng các
giá trị tới hạn của khi bình phương, phụ lục 6, đánh giá cảm quan thực phẩm
nguyên tắc và thực hành, tác giả Harry T.Lawless và Hildegarde Heymann ). nếu
giá trị F>Ftra bảng thì các mẫu khác nhau có ý nghĩa và ngược lại
1.4. Phép thử thị hiếu so hàng:
Phép thử so hàng được sử dụng khi chúng ta nghi ngờ các sản phẩm khác nhau
ở một tính chất (vị ngọt, chua, hay độ săn chắc của sản phẩm, …). Phép thử này
cũng có thể được sử dụng với mục đích xác định mức độ ưa thích của người thử đối
với một nhóm sản phẩm cùng loại.
Nguyên tắc: Trong phép thử này người tiêu dùng được yêu cầu sắp xếp một
dãy sản phẩm theo một trật tự hoặc giảm dần hoặc tăng dần theo mức độ ưa thích
của người thử. Phép thử so hàng cho biết chiều hướng của sản phẩm nhưng không
10
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
cho biết được cấp độ sự khác biệt giữa các sản phẩm.
Trật tự sắp xếp mẫu của phép thử này tuân theo trật tự hình vuông William,
cách mã hóa mẫu 3 chữ số sẽ dựa vào bảng số ngẫu nhiên.
Kết quả của phép thử thị hiếu so hàng được trình bày ở phần 1.3
1.5. Phép thử thị hiếu cho điểm
Nguyên tắc: người thử sử dụng một thang điểm để đánh giá mức độ ưa thích
sản phẩm. Thang đo được sử dụng là thang đo 5 điểm được giới hạn ở hai đầu mút
bởi các từ khóa: “rất ghét” và “rất thích” . Người thử phải thể hiện cảm nhận của họ
bằng cách đánh dấu vào một vị trí trên thang được cấu thành từ một dãy số từ 1 đến
5. Mức độ ưa thích thấp nhất sẽ tương ứng với giá trị bé nhất trên thang và ngược
lại.
2. Bố trí thí nghiệm
2.1. Địa điểm thí nghiệm
Địa điểm: Trường Đại Học Công Nghiệp Tp Hồ Chí Minh – Viện Công
Nghệ Sinh Học và Thực Phẩm – Phòng F5.3
Thời gian: 5 tuần.
2.2. Nguyên liệu
1.2.1. Cá nục tươi
- Cá còn tươi, nguyên con.
- Không bị trầy xước hoặc bể bụng.
- Có kích thước đồng đều
(14-16 cm)
11
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
- Cá được mua tại chợ Gò Vấp.
2.2.2. Me
- Có mùi me đặc trưng.
- Không bị mốc, meo.
- Không bị biến màu.
- Mua tại Big C Gò Vấp
2.2.3. Đường
- Có màu trắng.
- Không bị vón cục.
- Mua tại siêu thị bigC
2.2.4. Muối
- Có màu trắng.
- Không bị vón cục.
- Mua tại chợ Gò Vấp
2.2.5. Bột ngọt
-Hạt bột ngọt đồng đều.
-Màu trắng.
- Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng
12
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
-Mua tại siêu thị bigC.
2.2.6. Nước mắm
-Nước trong.
-Mùi thơm nước mắm đặc trưng.
- Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng
-Mua tại siêu thị bigC.
2.2.7. Ớt
-Không bị sâu, hư hỏng.
-Mua tại chợ Gò Vấp.
2.2.8. Tỏi
-Không bị sâu, chưa nảy mầm
-Không bị khô phần thịt bên trong.
-Mua tại chợ Gò Vấp.
2.2.9. Dầu thực vật.
-Có màu đặc trưng.
-Không có mùi lạ.
-Có nguồn gốc rõ ràng và còn hạn sử dụng
-Mua tại siêu thị bigC.
13
TH phát triển sản phẩm
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Bình
2.3. Dụng cụ thí nghiệm:
- Dụng cụ: chảo chiên, chén, đũa, thau, rổ, dao, thớt, bếp ga, kéo, muỗng.
- Thiết bị: máy ghép mí, máy tiệt trùng, máy đo pH, máy đo tính chất cơ lý
Instron.
2.4.Quy trình sản xuất cá chiên sốt me đóng hộp ban đầu
2.4.1. Quy trình
Cá nục
Lựa chọn
Rửa lần 1
Xử lí cơ học
Rửa lần 2
Chiên (1200C, 7
phút)
Vào hộp
Nước sốt (me và gia
vị)
Lạnh đông
Rã đông
Sấy khô
Rửa
Hộp
Rót sốt
Bài khí, ghép
mí
Sản phẩm
Tiệt trùng
(1210C,50 phút)
Bảo ôn
2.4.2. Thuyết minh quy trình
2.4.2.1. Nguyên liệu cá nục
Chọn nguyên liệu là cá nục thuôn vài laọi cá này dễ tìm và được sử dụng khá
phổ biến trong bữa ăn của người Việt Nam, chọn cá có chiều dài từ 18-20cm, chu vi
thân từ 9-10cm, cá còn tươi và nguyên vẹn.
14
- Xem thêm -