Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển quá trình niêm yết chứng khoán của các doanh nghiệp việt nam trên thị...

Tài liệu Phát triển quá trình niêm yết chứng khoán của các doanh nghiệp việt nam trên thị trường chứng khoán quốc tế

.PDF
100
173
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀO ĐẠO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM NGUYỄN THỊ HỒNG SANG PHÁT TRIỂN QUÁ TRÌNH NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI KIM YẾN Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Trong quá trình nghiên cứu tôi nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ giáo viên hướng dẫn là PGS.TS Bùi Kim Yến và những đồng nghiệp, bạn bè để hoàn thành luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN RA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI.................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về niêm yết chứng khoán và niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. ....... 4 1.1.1. Chứng khoán và niêm yết chứng khoán: ......................................................... 4 1.1.1.1. Chứng khoán ..................................................................................... 4 1.1.1.2. Niêm yết chứng khoán ....................................................................... 4 1.1.2. Niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài ................................................ 5 1.1.3. Cách thức niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài ................................ 5 1.1.4. Lợi ích khi niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài. ................................. 7 1.1.5. Rủi ro khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ............................................ 10 1.1.6. Tiêu chí lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết .......................................... 12 1.2. Các điều kiện niêm yết chứng khoán trên một số TTCK nước ngoài......................... 14 1.2.1. Sơ lược về một số TTCK nước ngoài ............................................................ 14 1.2.2. TTCK New York (NYSE) ............................................................................ 15 1.2.2.1. Tổng quan về TTCK New York (NYSE) ......................................... 15 1.2.2.2. Các tiêu chuẩn niêm yết trên NYSE ................................................. 17 1.2.3. TTCK London (LSE).................................................................................... 18 1.2.3.1. Tổng quan về TTCK London (LSE) ................................................ 18 1.2.3.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 19 1.2.4. TTCK Hong Kong (HKEX ) ........................................................................ 21 1.2.4.1. Tổng quan về TTCK Hong Kong (HKEX)....................................... 21 1.2.4.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 22 1.2.5. TTCK Singapore (SGX) ............................................................................... 24 1.2.5.1. Lịch sử hình thành và phát triển ....................................................... 24 1.2.5.2. Điều kiện niêm yết........................................................................... 26 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. ............. 28 2.1. Tình hình kinh tế tài chính trong nước làm phát sinh nhu cầu niêm yết chứng khoán ra nước ngoài của các DN Việt Nam. ........................................................................... 28 2.2. Cơ sở pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài tại Việt Nam ...... 30 2.3. Lựa chọn TTCK nước ngoài cho các DN Việt Nam muốn niêm yết ra nước ngoài ... 31 2.4. Thực trạng DN Việt Nam niêm yết trên TTCK quốc tế............................................. 44 2.4.1. Công ty Cavico- niêm yết trên TTCK NASDAQ .......................................... 44 2.4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................... 44 2.4.1.2. Quá trình niêm yết trên TTCK NASDAQ. ....................................... 45 2.4.2. Công ty Cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai- niêm yết trên TTCK London.. ........................................................................................................ 48 2.4.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. ................................... 48 2.4.2.2. Quá trình niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán London. ............ 48 2.5. Một số thành quả đạt được của DN Việt Nam khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. ......................................................................................................................... 50 2.6. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế khi DN Việt Nam khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ................................................................................................. 51 2.6.1. Hạn chế ........................................................................................................ 51 2.6.2. Nguyên nhân của các hạn chế ....................................................................... 53 2.7. Thuận lợi và khó khăn DN Việt Nam khi niêm yết trên TTCK quốc tế. .................... 55 2.7.1. Thuận lợi ...................................................................................................... 55 2.7.2. Khó khăn ...................................................................................................... 57 2.8. Những thách thức cho DN Việt Nam muốn niêm yết chứng khoán ra nước ngoài trong tương lai. .................................................................................................................. 59 2.9. Khảo sát mức độ am hiểu của các DN Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. ................................................................................ 62 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI.................................................................................. 68 3.1. Định hướng phát triển hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ..................... 68 3.2. Giải pháp vĩ mô ........................................................................................................ 69 3.2.1. Hoàn thiện lành lang pháp lý cho hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế ............................................................... 69 3.2.2. Quy định về công bố thông tin ở mức độ bảo vệ nhà đầu tư cao. ................... 70 3.2.3. Điều chỉnh các chuẩn mực kế toán của Việt Nam cho phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.............................................................................................. 70 3.3. Giải pháp vi mô........................................................................................................ 72 3.3.1. DN cần nâng cao kiến thức về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ............. 72 3.3.2. Chủ động tiếp cận các chuẩn mực tài chính kế toán theo chuẩn quốc tế ........ 73 3.3.3. Lựa chọn các nhà tư vấn niêm yết phù hợp, hiệu quả .................................... 74 3.3.4. Chuyên nghiệp hóa hoạt động quản trị công ty hiệu quả ............................... 74 3.3.5. Minh bạch hóa các hoạt động của công ty ..................................................... 76 3.3.6. Tăng cường quan hệ với các nhà đầu tư ........................................................ 77 3.3.7. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động và quản lý công ty ... 77 3.4. Giải pháp hỗ trợ ....................................................................................................... 78 3.4.1. Tạo ra nhiều kênh thông tin về hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài ........................................................................................................ 78 3.4.2. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao về hoạt động tư vấn niêm yết ra nước ngoài ........................................................................... 79 3.4.3. Cổ phần hóa Sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX ............................... 80 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 84 PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 88 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chữ viết tắt CTCK DN DR ĐHĐCĐ HĐQT HKEX HOSE HNX IPO LSE 11 NASDAQ 12 13 14 15 16 17 18 19 NYSE P/E PR SEC SGDCK SGX TCPH TTCK 20 UKLA 21 UBCK Diễn giải Công ty chứng khoán Doanh nghiệp Depository Receipt Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị HongKong Stock Exchange Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hà Nội Initial Public Offering London Stock Exchange National Association of Securities Dealers Automated Quotation System New York Stock Exchange Price/ earning on per share Public Relations quan hệ công chúng Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ Sàn giao dịch chứng khoán Singapore Stock Exchange Tổ chức phát hành Thị trường chứng khoán United Kingdom Listing Authority Ủy ban chứng khoán DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1. 1: Bảng trách nhiệm của các bên liên quan khi phát hành DR .............................. 6 Bảng 1. 2: Các SGDCK có mức vốn hóa lớn nhất 2009-2011 .......................................... 14 Bảng 1. 3: Các SGDCK thu hút nhiều DN nước ngoài nhất 2008-2011 ........................... 15 Biểu đồ 1. 1: Giá trị vốn hóa thị trường NYSE ................................................................. 16 Biểu đồ 1. 2: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên NYSE ............................................. 17 Biểu đồ 1. 3: Giá trị vốn hóa thị trường LSE ................................................................... 18 Biểu đồ 1. 4: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên LSE ................................................ 19 Biểu đồ 1. 5: Thu hút vốn thông qua IPO của các sàn chứng khoán ................................. 19 Biểu đồ 1. 6: Giá trị vốn hóa thị trường HKEX................................................................ 21 Biểu đồ 1. 7: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên HKEX ............................................ 22 Biểu đồ 1. 8: Giá trị vốn hóa thị trường SGX................................................................... 24 Biểu đồ 1. 9: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên SGX ............................................... 25 Biểu đồ 1. 10: Tỷ trọng ngành niêm yết trên SGX ............................................................ 25 Bảng 2. 1: Tổng kết các số liệu TTCK Việt Nam từ 2006 – 2010 ...................................... 28 Bảng 2.2: So sánh các tiêu chuẩn niêm yết, mức phí, thời gian niêm yết của các SGDCK 32 Bảng 2. 3: Chi phí niêm yết trên sàn HKEX ..................................................................... 40 Bảng 2.4: Phí niêm yết trên sàn SGX ............................................................................... 41 Bảng 2. 5: Môi trường pháp lý quốc gia .......................................................................... 54 Bảng 2.6: Các chỉ số bảo vệ nhà đầu tư và minh bạch thông tin năm 2010 ...................... 58 Biểu đồ 2.1: Chỉ số Vn-index 2000-2011 ......................................................................... 29 Biểu đồ 2.2: Chỉ số GDP và CPI của Việt Nam 2007-2011 .............................................. 30 Biểu đồ 2.3: Các chỉ số tăng trưởng về tín dụng, huy động và phương tiện thanh toán của Việt Nam 2003-2010........................................................................................................ 30 Biểu đồ 2.4: Giá trị vốn hóa của các SGDCK .................................................................. 33 Biểu đồ 2.5: Số lượng DN nước ngoài niêm yết trên các SGDCK .................................... 34 Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các quốc gia niêm yết trên sàn SGX ............................................... 40 Biểu đồ 2.7: Chi phí niêm yết trên sàn SGX và HKEX ..................................................... 40 Biểu đồ 2.8: Mức độ am hiểu của đại diện của các DN Việt Nam về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài .................................................................................................................. 65 Biểu đồ 2. 9: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thị trường niêm yết .................... 66 Biểu đồ 2. 10: Mục đích niêm yết của DN Việt Nam ra nước ngoài.................................. 66 Bảng 3. 1: Bảng so sánh các mốc thay đổi của các chuẩn mực kế toán giữa Việt Nam và thế giới ............................................................................................................................ 71 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa và xu hướng tự do hóa tài chính tại nhiều quốc gia đã làm cho việc huy động vốn và luân chuyển vốn giữa các quốc gia được thực hiện dễ dàng hơn. Xu hướng niêm yết chéo trên TTCK giữa các nước của các tập đoàn, công ty lớn không còn là vấn đề mới. Từ năm 1928, một công ty của Canada đã thực hiện niêm yết bằng DR trên thi trường chứng khoán New York. Sau đó mở ra một thời kỳ phát triển nhanh chóng xu hướng các công ty tại các quốc gia khác nhau niêm yết chéo lẫn nhau giữa các TTCK thế giới. Các DN Việt Nam hiện nay mới đang bước chập chững vào ngưỡng cửa của xu hướng này. Việc niêm yết trên TTCK nước ngoài không chỉ mang lại cơ hội tiếp cận các nguồn vốn quốc tế mà còn giúp cải thiện hệ thống quản trị của các DN Việt Nam, giúp xây dựng hình ảnh và quảng bá được thương hiệu cho các DN Việt để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế. Báo cáo "Depositary Receipts - Year in Review 2010" của JP Morgan cho rằng, khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực năng động nhất trong hoạt động huy động vốn với Trung Quốc và Ấn Độ dẫn đầu thị trường huy động vốn bằng DRs. Đồng thời, báo cáo cũng đề cập đến tên Việt Nam với nhận xét trong vòng 12 - 24 tháng tới, Việt Nam sẽ là những thị trường sẽ nổi lên trong việc sử dụng các công cụ niêm yết này để vươn ra TTCK quốc tế. Và Công ty cổ phần Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai của Việt Nam đã niêm yết bằng chứng chỉ DRs trên TTCK PSM của sàn chứng khoán London. Tuy nhiên không phải niêm yết trên thị trường nào cũng giống nhau và phương thức niêm yết nào là hiệu quả và phù hợp với tình hình, điều kiện hiện tại của DN? Đấy là câu hỏi khó mà các nhà quản trị DN phải tìm ra câu trả lời vì có rất nhiều TTCK trên thế giới với lịch sử hàng trăm năm như LSE, NYSE, NASDAQ….với những tiêu chí niêm yết rất khác nhau và sự canh tranh khốc liệt giữa các thị trường này nhằm thu hút càng nhiều công ty nước ngoài niêm yết càng tốt. 2 Việt Nam chỉ đang ở ngưỡng cửa của hoạt động niêm yết chứng ra nước ngoài và chỉ có hai DN đã thực hiện niêm yết chính thức ở sàn nước ngoài, trong đó đã có một DN bị hủy niêm yết trong năm 2011 vì chưa thật sự hiểu rõ quy định niêm yết. Do vậy, các thông tin về lĩnh vực này còn rất hạn chế trong khi nhu cầu của niêm yết trên TTCK nước ngoài của các DN Việt Nam ngày càng gia tăng. Chính vì lý do đó nên tác giả đã chọn đề tài “Phát triển quá trình niêm yết chứng khoán của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường chứng khoán quốc tế” để nghiên cứu nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quan về niêm yết chứng khoán ra nước ngoài và tiết kiệm chi phí cho các DN Việt Nam muốn niêm yết chứng khoán ra thị trường quốc tế. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau:  Phương thức niêm yết và tiêu chuẩn niêm yết chứng khoán trên thị một số TTCK nươc ngoài;  Phân tích thực trạng niêm yết chứng khoán ra nước ngoài hiện nay của một số DN Việt Nam để phát hiện các vấn đề còn hạn chế trong hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế đó;  Từ phân tích thực trạng niêm yết chứng khoán ra nước ngoài để đưa ra các giải pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả niêm yết chứng khoán trên các sàn giao dịch quốc tế cho các DN Việt Nam, giúp các DN giảm thiểu chi phí tìm hiểu và hiểu rõ hơn về các sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới để đưa ra quyết định niêm yết hiệu quả;  Giúp các CTCK có thêm thông tin để phát triển dịch vụ tư vấn niêm yết chứng khoán ra nước ngoài.  Giúp các nhà đầu tư có thêm thông tin và kiến thức về lĩnh vực niêm yết chứng khoán quốc tế. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu  Một số sàn giao dịch chứng khoán trên thế giới: LSE, NYSE, SGX, HKEX.  Một số DN Việt Nam đã niêm yết trên TTCK nước ngoài và các DN có kế hoạch chuẩn bị niêm yết trên TTCK nước ngoài để tìm ra những kết quả đã 3 đạt được, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế cũng như những thách thức trong việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. 4. Phương pháp nghiên cứu: Trong bài Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau:  Thống kê mô tả  Tham khảo ý kiến chuyên gia  Phân tích dữ liệu SPSS 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kết cấu luận văn được chia thành 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về niêm yết chứng khoán ra thị trường chứng khoán nước ngoài; Chương 2: Thực trạng niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam; Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán nước ngoài. 4 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN RA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI 1.1. Cơ sở lý luận về niêm yết chứng khoán và niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. 1.1.1. Chứng khoán và niêm yết chứng khoán: 1.1.1.1. Chứng khoán Theo tiêu chuẩn quốc tế, chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện bằng hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử. Chứng khoán bao gồm các loại: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư, chứng khoán phái sinh. Thực chất chứng khoán là một loại hàng hóa.” Theo Luật chứng khoán số 70/2006/QH11 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Luật chứng khoán sửa đổi năm 2011 thì chứng khoán và niêm yết chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của TCPH. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: a. Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; b. Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán; c. Hợp đồng góp vốn đầu tư; d. Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy định;” 1.1.1.2. Niêm yết chứng khoán “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán” 5 1.1.2. Niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài Là việc niêm yết chứng khoán của các DN trong nước trên các sàn giao dịch chứng khoán nước ngoài. 1.1.3. Cách thức niêm yết chứng khoán trên TTCK nước ngoài Niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài có thể thực hiện bằng hai phương thức chính: đó là phát hành cổ phiếu phổ thông hoặc phát hành chứng chỉ lưu ký quốc tế (DR). Trong đó thì phát hành bằng chứng chỉ lưu ký quốc tế là thông dụng nhất. Đối với các DN muốn niêm yết trên TTCK nước ngoài, nếu trực tiếp phát hành cổ phiếu thì phải thông qua một loạt thủ tục rất khắc khe, đồng thời phải cam kết tuân thủ nhiều quy định sau khi niêm yết như về báo cáo kế toán, luật quản trị công ty… Hình thức huy động vốn bằng chứng chỉ lưu ký DR ra đời như một công cụ linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu huy động vốn ở thị trường nước ngoài. Thay vì trực tiếp phát hành cổ phiếu, DN muốn huy động vốn sẽ liên hệ với một ngân hàng nước ngoài lưu ký để ký một thoả thuận lưu ký. Theo thoả thuận đó, DN phát hành sẽ lưu ký một lượng cổ phiếu cho ngân hàng lưu ký (hoặc chào bán riêng lẻ cho ngân hàng lưu ký) và ngân hàng này sẽ phát hành các DR trên cơ sở số cổ phiếu đó (tỷ lệ số cổ phiếu trên một DR do các bên thoả thuận theo tỷ lệ phù hợp với quy định của TTCK nơi mà DR định niêm yết). Sau đó, số DR này sẽ được bán cho các NĐT ở nước ngoài và niêm yết trên thị trường ở nước ngoài để giao dịch như cổ phiếu. Thoả thuận lưu ký sẽ quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của DN phát hành, ngân hàng lưu ký, người mua DR, việc hình thành và huỷ bỏ các DR, hoạt động công bố thông tin, xử lý chia cổ tức, chia tách cổ phiếu...Đồng thời, DN phát hành sẽ chỉ định một ngân hàng trong nước để lưu ký số cổ phiếu gốc tương ứng với số DR phát hành tại TTCK nước ngoài vì ngân hàng lưu ký nước ngoài sẽ không trực tiếp nắm giữ số cổ phiếu gốc lưu ký của công ty phát hành mà chỉ là cầu nối trung gian giữa NĐT quốc tế và DN trong nước. 6 Bảng 1. 1: Bảng trách nhiệm của các bên liên quan khi phát hành DR Chủ thế TCPH Ngân hàng đầu tư Công ty tư vấn luật Công toán ty kiểm Ngân hàng lưu ký quốc tế Ngân hàng lưu ký trong nước Trách nhiệm  Xác định mục tiêu và chiến lược phát hành  Bổ nhiệm ngân hàng lưu ký quốc tế, công ty tư vấn luật, công ty kiểm toán, ngân hàng đầu tư…  Xác định phương thức phát hành  Xin quyết định từ ĐHĐCĐ, HĐQT, các cơ quan chức năng  Cung cấp tài chính cho công ty kiểm toán.  …………………………………  Tư vấn lựa chọn thị trường niêm yết quốc tế phù hợp với vị thế và chiến lược của DN  Tư vấn cấu trúc, loại hình chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Đăng ký mã số chứng khoán (CUSIP)  Tổ chức các buổi thuyết trình giới thiệu về DN với các nhà đầu tư (roadshow)  Phát triển các nhà tạo lập thị trường  Định giá cổ phiếu phát hành  ………………………………  Tư vấn cấu trúc, loại hình chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Tư vấn, soạn thảo và thương lượng thỏa thuận lưu ký giữa TCPH và Ngân hàng lưu ký quốc tế  Nộp đơn đăng ký phát hành lên UBCK Nhà nước.  ………………………………  Tư vấn lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực quốc tế  Giải trình các khác biệt giữa kế toán trong nước và kế toán quốc tế  ………………………………….  Tư vấn cấu trúc GDR phát hành  Chọn ngân hàng lưu ký trong nước  Trợ giúp hoàn thành thủ tục đáp ứng các yêu cầu đăng ký GDR.  Phối hợp với công ty tư vấn luật, công ty kiểm toán, ngân hàng đâu tư nhằm đảm bảo các thủ tục được hoàn tất đúng quy định.  Chuẩn bị và phát hành chứng chỉ lưu ký cổ phiếu  Thông báo chương trình GDR tới các nhà môi giới và nhân viên đầu tư  Phân phối cổ tức, cổ phiếu thưởng…đến tài khoản của các nhà đầu tư  ………………………………………  Tiếp nhận và bảo quản chứng chỉ cổ phiếu gốc  Xác nhận việc tiếp quản các chứng chỉ cổ phiếu gốc  Thông báo với ngân hàng lưu ký quốc tế về các sự kiện liên quan đến TCPH như chia tách cổ phiếu, cổ tức…  Chuyển cổ tức do TCPH chi trả cho ngân hàng lưu ký quốc tế.  …………………………… 7 Công ty tư vấn  Xây dựng và quảng bá chương trình chứng chỉ lưu ký PR  Trợ giúp các đơn vị liên quan trong các buổi Roadshow  Đặt quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm quảng bá cho kế hoạch niêm yết.  ...................................................... Hiện nay, các TTCK lớn đều thực hiện theo phương thức này. Ví dụ như Mỹ với chứng chỉ lưu ký Mỹ là American Depository Receipt (ADR), Singapore với chứng chỉ lưu ký Singapore là Singapore Depository Receipt (SDR), các sàn chứng khoán các quốc gia thuộc khu vực Euro với Euro Depository Receipt (EDR), các thị trường quốc tế khác thì gọi chung là chứng chỉ lưu ký cổ phiếu toàn cầu Global Depository Receipt (GDR).v.v….Trong đó thì ADR và GDR là phổ biến nhất. 1.1.4. Lợi ích khi niêm yết chứng khoán ra TTCK nước ngoài. Những lợi ích thiết thực khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài đã được rất nhiều các chuyên gia kinh tế, các học giả, chuyên gia tài chính… ở nhiều quốc gia trên thế giới nghiên cứu và rút ra kết luận. Sau đây là một số kết luận từ một số học giả, chuyên gia kinh tế tiêu biểu trong lĩnh vực này mà tác giả đã chọn lọc được: Giáo sự Anderson Ronal và Tychon (1993) niêm yết nước ngoài sẽ kích thích giao dịch cổ phiếu của các nhà đầu tư trong nước vì đối với họ, việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài với các tiêu chuẩn cao hơn trong nước là tín hiệu tốt từ sự hoạt động hiệu quả và triển vọng tương lai của công ty. Vì thế, có thể làm tăng giá cổ phiếu ở thị trường trong nước. Ngoài ra, thông tin bất cân xứng giữa cổ đông và những người quản lý công ty thường hay xảy ra nên việc niêm yết chứng khoán ở nước ngoài sẽ đảm bảo cho thị trường có thông tin tốt hơn, cơ chế giám sát chặt chẽ hơn và mức độ bảo vệ nhà đầu tư cao hơn do yêu cầu về minh bạch thông tin. Vậy nên niêm yết ra nước ngoài, người được lợi cũng chính là các cổ đông hiện tại. Đến 10/2011 Anderson cũng có bài nghiên cứu mới với tiêu đề “The Value of Information in Cross-Listing” cũng khẳng định lại những lợi tích từ việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài bao gồm: tăng quy mô của DN, tăng khả năng sử dụng đòn bẩy, cải thiện lợi nhuận công ty, tăng tính thanh khoản của chứng khoán, mang đến cơ hội tăng trưởng cao cho công ty, tăng khả năng mở rộng doanh số bán hàng nước ngoài, môi trường cung cấp thông tin 8 của công ty tốt hơn, mức độ bảo vệ nhà đầu tư được tăng lên. Công ty vượt qua được rào cảng về địa lý, ngôn ngữ để phát triển kinh doanh. Giáo sư Enrico C Perotti của trường Đại học Amsterdam và CEPR và Egbert Cordfunke chuyên gia tài chính của Merrill Lynch (1997) đã chứng minh rằng niêm yết ở thị trường nước ngoài có danh tiếng với yêu cầu cao về tính minh bạch thông tin sẽ nâng cao hình ảnh thương hiệu và giá trị của DN với các nhà đầu tư. Bên cạnh đó nó còn gia tăng giá trị cho cổ đông và khẳng định được triển vọng DN. Giáo sư G. ANDREW KAROLYI của trường đại học Cornell, ông cũng từng là nhà tư vấn cho chính phủ Mỹ, Canada, các nước Châu Âu, các nước Châu Á Thái Bình Dương….về các chính sách kinh tế tài chính cũng chỉ ra trong bài nghiên cứu của ông vào năm 1997 rằng việc niêm yết chứng khoán ra nước ngoài sẽ làm tăng giá cổ phiếu tại thị trường nội địa trong giai đoạn đầu niêm yết, gia tăng tính thanh khoản cho cổ phiếu của công ty, giảm chi phí huy động vốn và gia tăng số lượng nhà đầu tư và đối tác chiến lược. Bên cạnh đó, công ty có thể dễ dàng mở rộng việc kinh doanh tại thị trường nước ngoài và tiếp cận được nguồn nhân lực có chất lượng cao tại đó. Theo Tiến sĩ kinh tế Bernardo Bortolotti, Marcella Fantini và Carlo Scarpa (2001) niêm yết ngoại giúp DN cải thiện hiệu quả tài chính, tăng khả năng huy động dòng vốn lớn, giảm rào cảng cho các nhà đầu tư nước ngoài khi muốn đầu tư vào công ty từ đó mở rộng số lượng cổ đông nước ngoài, tranh thủ được sự tư vấn của các chuyên gia kinh tế tài chính ở thị trường nước ngoài, nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị DN, tăng tính thanh khoản cho chứng khoán công ty. Bên cạnh đó có cơ hội mở rộng hoạt động của công ty (quy mô tổng tài sản, giá trị thị trường, doanh thu, số lượng nhân viên, tốc độ tăng trưởng) ở cả trong nước cũng như ở nước ngoài thông qua các hoạt động mua bán sáp nhập với các công ty ngoại quảng bá DN mình, hấp dẫn nguồn vốn quốc tế và có mối quan hệ liên kết với nền kinh tế thế giới. Dùng cách này để đánh tiếng sự nhận biết của khách hàng nước ngoài. Tiến sĩ Durnev Artyom và Kim (2004) cho rằng công ty niêm yết ở sàn chứng khoán có quy định chất lượng quản trị công ty tốt, hệ thống pháp luật tốt, mức 9 độ bảo vệ nhà đầu tư thiểu số và nhà đầu tư nước ngoài cao sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư từ bên ngoài hơn. Từ đó làm tăng tính thanh khoản cho chứng khoán của họ. Qian Suan, Wilson H.S Tong, Yujun Wu (2007) kết luận rằng công ty niêm yết ngoại có sự gia tăng về tài sản và lợi nhuận, việc sử dụng đòn bẩy sẽ thấp đi, tính thanh khoản cao hơn so với những công ty niêm yết trong nước. Những công ty niêm yết ngoại phải chịu sự giám sát nghiêm ngặt của những nhà đầu tư và đội ngũ quản lý, giám sát khắt khe của sàn chứng khoán ngoại nên bắt buộc công ty phải tập trung vào mục tiêu phát triển dài hạn. Do đó, trong giai đoạn đầu niêm yết, doanh số và lợi nhuận của công ty thường không gia tăng ngay lập tức. Những bằng chứng thực nghiệm trong quá trình nghiên cứu của ông cho thấy, các công ty niêm yết ngoại có khả năng cạnh tranh tốt hơn và tạo ra những giá trị kinh tế thật sự cho nhà đầu tư. Ngoài ra còn có Manas Mayur và Manoj Kumar (2006) (Ấn Độ); Woochan Kim và Taeyoon Sung (2005-Hàn Quốc; Johann Burgstaller (2005)- Australia; Jean Helwege và Frank Packer (2004)-Mỹ; Belen Gill de Albornoz và Peter F. Pope (2004)- Anh; Ekkehart Boehmer và Alexander Ljungqvist (2004)-Đức…cũng có những bài nghiên cứu về lợi ích của các DN muốn niêm yết ra nước ngoài. Như vậy qua các nghiên cứu của các chuyên gia kinh tế thì lợi ích tiềm năng mang lại cho các công ty từ việc niêm yết trên sàn giao dịch nước ngoài rất rõ ràng. Có thể đúc kết lại như sau:  Thứ nhất, tiếp cận được các nguồn vốn lớn và ổn định, giảm chi phí huy động vốn.  Thứ hai, mở rộng hoạt động của công ty tại thị trường nước ngoài thông qua mua bán sáp nhập. Từ đó xây dựng và khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế.  Thứ ba, tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu khi số lượng các nhà đầu tư trong và ngoài nước tăng lên do tin tưởng vào tiềm năng phát triển dài hạn của DN  Thứ tư, nâng cao vị thế, uy tín của DN đối với các nhà đầu tư và các đối tác chiến lược vì khi niêm yết ra các sàn chứng khoán lớn ở nước ngoài, công ty 10 đã phải đáp ứng những điều kiện niêm yết khắc khe của sàn chứng khoán đó như tính minh bạch thông tin, tiêu chuẩn kế toán, mức độ quản trị DN, mức độ bảo vệ nhà đầu tư, quy mô, chất lượng tài sản, tốc độ tăng trưởng hàng năm và cả doanh thu và lợi nhuận của DN  Thứ năm, tạo tính chuyên nghiệp, nâng cao hệ thống quản trị DN  Thứ sáu, tận dụng được nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài 1.1.5. Rủi ro khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài  Rủi ro kinh tế Một nền kinh tế khoẻ là một nền kinh tế có sức đề kháng cao, có khả năng giải quyết khủng hoảng một cách tốt nhất theo hướng minh bạch, chi phí thấp, tính bền vững cao. Tăng trưởng kinh tế là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến mọi lĩnh vực hoạt động của tất cả các ngành nghề cũng như thị trường tài chính của các nước trên thế giới. Từ đó sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư hay tiêu dùng của các nhà đầu tư của nước sở tại. Ngoài tăng trưởng kinh tế thì các vấn đề vĩ mô khác như lạm phát, tỷ giá hối đoái (khi tiến hành chi trả cổ tức cho các nhà đầu tư), lãi suất, thâm hụt ngân sách….. cũng sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định niêm yết và hiệu quả của hoạt động niêm yết chứng khoán ra nước ngoài của các DN.  Rủi ro về chính trị, pháp luật Hoạt động sản xuất kinh doanh và niêm yết của một DN chịu sự chi phối bởi hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà nước sở tại, bao gồm: luật Doanh nghiệp, các chính sách thuế, các cam kết hội nhập,... Khi phát hành chứng khoán, DN còn chịu sự điều chỉnh của các văn bản pháp luật về thị trường chứng khoán. Do hệ thống pháp luật của nước sở tại mà DN niêm yết nếu đang trong quá trình hoàn thiện thì sự thay đổi về chính sách luôn có thể xảy ra, sự thay đổi có thể mang đến những thuận lợi nhưng cũng có thể tạo ra những bất lợi cho hoạt động của DN. Để hạn chế rủi ro này, DN phải thường xuyên theo dõi cập nhật kịp thời, nắm bắt đường lối, chủ trương của nước đó để từ đó xây dựng chiến lược phát triển cho phù hợp. Ngoài ra, nếu môi trường pháp luật đó thiếu các thiết chế để bảo vệ quyền tự do, dân chủ, quyền sở hữu tài sản DN nước ngoài và thường xuyên bất ổn, thay đổi thì sẽ làm cho DN khiến mất niềm tin kinh 11 doanh, mất động lực đầu tư dẫn đến sự thoái vốn của các định chế, tổ chức tài chính và các nhà đầu tư sẽ gây ảnh hưởng xấu trực tiếp đến các DN nước ngoài đang niêm yết trên TTCK nước đó.  Rủi ro từ môi trường văn hóa- xã hội Đó là rủi ro về các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị trong xã hội, các đặc xã hội của nước sở tại mà DN muốn niêm yết. Mỗi quốc gia có một nền văn hóa với các chuẩn mực khác nhau. Tuy nhiên khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài thì DN đó phải biết hòa hợp với nền văn hóa nước sở tại để tránh các kết quả không mong muốn. Ngoài ra, cấu trúc dân cư, sự phát triển của dân số nước đó cũng là một vấn đề lớn đáng quan tâm, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ tiêu dùng, sở thích thị hiếu của nhà đầu tư ngoại.  Rủi ro cạnh tranh Khi một DN niêm yết chứng khoán ở nước ngoài, việc này đồng nghĩa đối thủ cạnh tranh của DN tăng lên và các đối thủ này cũng có thể mạnh hơn các đối thủ trong nước vì đa số đó là các tập đoàn, các công ty đa quốc gia. Họ là những tổ chức chuyên nghiệp đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế. Do đó, DN khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài phải biết phát huy điểm mạnh của mình, khắc phục điểm yếu và tận dụng tối đa cơ hội để tạo lập và khẳng định lòng tin ở các nhà đầu tư nước ngoài bằng những hoạt động kinh doanh hiệu quả, sản phẩm chất lượng, chính sách chăm sóc - bảo vệ nhà đầu tư tốt, thông tin minh bạch.  Rủi ro thanh khoản Thanh khoản là một trong những mục tiêu chủ yếu của DN khi niêm yết chứng khoán ra nước ngoài. Trong điều kiện thị trường thiếu tính thanh khoản, nhà đầu tư sẽ khó lòng tìm được người sẵn sàng mua lại chứng khoán, hoặc nếu tìm được thì phải bán lại với giá rẻ hơn so với giá mà họ kỳ vọng. Lúc đó, DN sẽ khó lòng huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.  Rủi ro từ đối tác nước ngoài của DN. Các đối tác của DN niêm yết chứng khoán tại nước sở tại có thể là các nhà đầu tư, góp vốn liên doanh, liên kết, là bạn hàng của DN. Họ đến từ đâu? Họ có đáng tin cậy 12 về đạo đức, kỹ năng, kinh nghiệm, tài chính, pháp luật, quản trị doanh nghiệp không? Vì mỗi nơi có một cách ứng xử và văn hóa kinh doanh khác nhau. Khi thực hiện ký kết hợp đồng hợp tác với các đối tác nước ngoài, DN cần phải tính đến mâu thuẫn trong các điều khoản, chọn luật, thanh toán và thuế, chuyển quyền sở hữu và rủi ro, các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm, giới hạn trách nhiệm, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn và giải quyết tranh chấp hợp đồng...  Rủi ro khác Các rủi ro khác nằm ngoài khả năng dự đoán và vượt quá khả năng phòng chống của con người như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, ... là những rủi ro bất khả kháng, mặc dù rất hiếm xảy ra nhưng khi xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại nghiêm trọng về vật chất, con người và ảnh hưởng đến tình hình hoạt động chung của Công ty. 1.1.6. Tiêu chí lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết Các tiêu chí để lựa chọn TTCK nước ngoài để niêm yết đã được các chuyên gia, học giả phần 1.1.4 nghiên cứ và đưa ra một số tiêu chí. Ngoài các nhà nghiên cứu trên thì Saudagaran và Biddle (1992 và 1995) đưa ra quan điểm lựa chọn thị trường là cùng khu vực địa lý, sự quan trọng của thành viên trong nhóm ngành, có thị trường xuất khẩu tại nước muốn niêm yết, tầm quan trọng của quốc gia muốn niêm yết đối với thị trường nội địa và mức độ minh bạch tài chính ở thị trường muốn niêm yết. Đến năm 1997, Gray và Roberts cũng có một bài nghiên cứu không xuất phát từ đặc điểm thị trường niêm yết mà làm nghiên cứu ngược lại. Hai ông xuất phát từ công ty nước ngoài đã niêm yết trên sàn LSE, và tìm ra các tiêu chí lựa chọn của những công ty này bằng cách chạy hàm hồi quy với biến phụ thuộc là số lượng công ty nước ngoài niêm yết tại LSE, các biến độc lập có đặc điểm của quốc gia như sau: Mức độ minh bạch của thị trường; độ lớn của nền kinh tế (GDP); sự phát triển kinh tế của quốc gia (bình quân GDP); mức độ quan trọng của TTCK (Tỷ lệ vốn hoá thị trường so với GDP); mức độ đầu tư nội địa; mối quan hệ văn hoá của các nước này đối với nước Anh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất