Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố buôn ma thuột...

Tài liệu Phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố buôn ma thuột

.PDF
26
469
62

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỖ PHÚ TRUNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã ngành: 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2015 Công trình đã được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHƯ LIÊM Phản biện 2: TS. TUYẾT HOA NIÊ KDAM Luận văn được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 6 tháng 02 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nông nghiệp là ngành có từ lâu đời, nên được coi là lĩnh vực sản xuất truyền thống. Nó là ngành sản xuất vô cùng quan trọng trong bất cứ kỳ xã hội nào, vì nó là ngành cung cấp những sản phẩm lương thực – thực phẩm cho người tiêu dùng và nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Thành phố Buôn Ma Thuột có diện tích đất nông nghiệp chiếm 72,45% tổng diện tích toàn thành phố, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm 13,06% tổng giá trị sản xuất toàn thành phố. Tuy nhiên ngành nông nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của thành phố, phát triển thiếu bền vững, chưa hiệu quả. Do đó, cần có giải pháp để phát triển nông nghiệp thành phố toàn diện theo hướng hiện đại, đa dạng, sản xuất hàng hóa có giá trị cạnh tranh cao, khai thác được tiềm năng, thế mạnh của thành phố. Với những lý do trên và những kiến thức, kinh nghiệm của mình tôi chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột; chỉ ra những thành công, những tồn tại trong phát triển nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột. - Đề xuất các giải pháp phát triển nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian đến. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và 2 thực tiễn phát triển nông nghiệp tại thành phố Buôn Ma Thuột. b. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố giai đoạn 2008-2013, định hướng đến năm 2020. Ngành nông nghiệp trong luận văn được nghiên cứu theo nghĩa rộng bao gồm cả nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. 4. Phương pháp nghiên cứu - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố. - Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. 5. Ý nghĩa khoa học của đề tài Đề tài là một công trình khoa học, là tài liệu tham khảo cho những người học tập và nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp; giúp cho lãnh đạo địa phương có những giải pháp khoa học trong phát triển nông nghiệp. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp. Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Chương 3. Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa thành phố Buôn Ma Thuột. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, là ngành duy nhất sản xuất được lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp nếu hiểu theo nghĩa hẹp chỉ có ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ trong nông nghiệp. Còn nông nghiệp hiểu theo nghĩa rộng nó còn bao gồm cả ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản nữa. 1.1.2. Khái niệm về phát triển nông nghiệp Phát triển nông nghiệp là quá trình tăng tiến theo hướng hoàn thiện về mọi mặt, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về qui mô sản lượng (tăng trưởng), sự tiến bộ về cơ cấu nông nghiệp và sự nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của sản xuất nông nghiệp. 1.1.3. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rõ rệt. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. 1.1.4. Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp - Phát triển nông nghiệp góp phần cung ứng hàng hóa cho thị trường - Phát triển nông nghiệp góp phần tăng trưởng nền kinh tế - Phát triển nông nghiệp góp phần xóa đói, giảm nghèo và bảo 4 đảm an ninh lương thực - Phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nông thôn 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp hợp lý Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là sự chuyển dịch vai trò, tỷ trọng của các ngành, các bộ phận trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hợp lý với mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp: - Sự thay đổi tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế - Sự thay đổi tỷ trọng các ngành trong nông nghiệp. - Sự thay đổi tỷ trọng trong nội bộ từng ngành 1.2.2. Huy động và sử dụng hiệu quả các yếu tố nguồn lực Các nguồn lực trong nông nghiệp chủ yếu gồm đất đai, vốn, lao động, khoa học công nghệ, cơ sở vật chất. Tốc độ tăng trưởng và phát triển nông nghiệp trước hết phụ thuộc vào số lượng và chất lượng các yếu tố nguồn lực được huy động vào sản xuất nông nghiệp. Khi xem xét từng yếu tố nguồn lực, xu hướng vận động về số lượng và chất lượng của từng yếu tố nguồn lực theo các chiều hướng khác nhau. Nhưng khi sử dụng cần kết hợp các yếu tố nguồn lực một cách hài hoà, hợp lý. Tỷ lệ tham gia của mỗi yếu tố nguồn lực vào quá trình sản xuất từng loại nông sản tuỳ thuộc vào tính chất của quy trình kỹ thuật và tiến bộ công nghệ. Nhóm chỉ tiêu phản ánh việc huy động và sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp: - Diện tích đất nông nghiệp - Số lượng lao động và trình độ lao động - Tổng số vốn đầu tư - Ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp 5 1.2.3. Phát triển tổ chức sản xuất trong nông nghiệp Phát triển tổ chức sản xuất trong nông nghiệp là phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với qui mô và trình độ tổ chức nhằm không những tạo ra sản lượng cao mà còn đem lại giá trị kinh tế cao cho nông sản sản xuất ra. Các hình thức tổ chức sản xuất trong sản xuất nông nghiệp gồm có: nông hộ, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Nhóm nhân tố phản ánh trình độ tổ chức sản xuất: - Gia tăng quy mô sản xuất của các loại hình thức tổ chức. - Mức tăng tỷ lệ doanh thu của các loại hình thức tổ chức. Liên kết kinh tế trong nông nghiệp là sự hợp tác của các đối tác trên chuỗi giá trị để đưa nông sản từ sản xuất đến tiêu thụ nhằm tìm kiếm những cơ hội đem lại lợi nhuận từ sự liên kết này. Đối với việc sản xuất và tiêu thụ nông sản phải có sự tham gia của nhiều đối tác và nhiều ngành mới có thể đưa nông sản đến với thị trường đáp ứng người tiêu dùng tốt hơn. Hiện có hai mô hình liên kết được xem là tiến bộ đối với nông hộ và các đơn vị sản xuất nông nghiệp là liên kết ngang và liên kết dọc. 1.2.4. Tăng cường thâm canh nông nghiệp Thâm canh là phương thức sản xuất tiên tiến nhằm tăng sản lượng nông sản bằng cách nâng cao độ phì nhiêu kinh tế của ruộng đất, thông qua việc đầu tư thêm vốn và kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp. Thâm canh đạt đến trình độ cao nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp như cơ giới hóa, thủy lợi, công nghệ sinh học, công nghiệp hóa, hiện đại hóa công nghiệp. Nhóm chỉ tiêu phản ánh trình độ thâm canh nông nghiệp. - Thay đổi tỷ lệ vốn đầu tư/ đơn vị diện tích. 6 - Diện tích đất trồng trọt được tưới, tiêu bằng hệ thống thủy lợi. - Gia tăng năng suất cây trồng, vật nuôi/đơn vị diện tích. - Mức tăng giá trị sản phẩm thu/đơn vị diện tích. 1.2.5. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phầm Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa. Thông qua tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và hoàn thành vòng chu chuyển vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nhóm tiêu chí phản ánh việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: - Số lượng thị trường tăng lên so với thị trường hiện có - Tăng thị phần 1.2.6. Gia tăng kết quả và đóng góp của sản xuất nông nghiệp a. Kết quả của sản xuất nông nghiệp Kết quả sản xuất nông nghiệp là những gì nông nghiệp đạt được sau một chu kỳ sản xuất nhất định được thể hiện bằng số lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm, giá trị sản xuất của nông nghiệp. Nhóm tiêu chí phản ánh kết quả sản xuất nông nghiệp: - Sản lượng và sản lượng nông nghiệp hàng hóa. - Mức tăng và tỷ lệ tăng của sản lượng và sản lượng nông nghiệp hàng hóa. - Giá trị sản lượng nông nghiệp và giá trị sản lượng nông nghiệp hàng hóa. - Mức tăng và tỷ lệ tăng của giá trị sản lượng nông nghiệp và giá trị sản lượng nông nghiệp hàng hóa. - Giá trị sản xuất nông nghiệp. - Mức tăng và tỷ lệ tăng của giá trị sản xuất nông. b. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp vào phát triển KT – XH 7 của địa phương - Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong tổng GTSX của địa phương. - Đóng góp của nông nghiệp cho ngân sách - Tạo việc làm cho lao động. - Góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên Các nhân tố của điều kiện tự nhiên như điều kiện đất đai, điều kiện khí hậu, nguồn nước. 1.3.2. Nhân tố điều kiện xã hội Nhân tố điều kiện xã hội có ảnh hưởng đến sản xuất và phát triển nông nghiệp có thể xem các yếu tố quan trọng có liên quan như dân tộc, dân số, truyền thống, dân trí. 1.3.3. Nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế Các nhân tố thuộc về điều kiện thể chế chính sách nông nghiệp và cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp. 8 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên a. Vị trí địa lý Thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk và là trung tâm có vị trí đặc biệt của vùng Tây Nguyên. Thành phố có diện tích tự nhiên 37.718 ha, chiếm 2,87% diện tích tự nhiên của tỉnh; có 21 đơn vị hành chính cấp xã (13 phường và 8 xã). b. Địa hình Nằm trên cao nguyên ĐắkLắk rộng lớn ở phía Tây dãy Trường Sơn, thành phố Buôn Ma Thuột có địa hình dốc thoải, bị chia cắt bởi một số dòng suối thượng nguồn của sông Sêrêpok. c. Khí hậu Vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Trong năm có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) và mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Nhiệt độ bình quân hàng năm 23,50C. d. Tài nguyên thiên nhiên - Tài nguyên đất: - Tài nguyên nước - Tài nguyên rừng - Tài nguyên khoáng sản 9 e. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 2.1.2. Đặc điểm về xã hội a. Đặc điểm về dân số Dân số trung bình của thành phố Buôn Ma Thuột năm 2013 là 344.637 người, trong đó dân số sống ở nông thôn chiếm 35,13%. Thành phố có 40 dân tộc cùng sinh sống, tỷ lệ người dân tộc thiếu số chiếm 16,36%, chủ yếu sống ở 33 buôn. Mật độ dân số của thành phố là 914 người/km2. b. Đặc điểm về nguồn lao động Lao động nông nghiệp là 61.921 lao động, chiếm 36,52% lao động làm việc trong các ngành kinh tế. 2.1.3. Đặc điểm về kinh tế a. Về tăng trưởng kinh tế Kinh tế thành phố vẫn đạt mức tăng trưởng khá, bình quân tăng trưởng giá trị sản xuất giai đoạn 2008-2013 tăng 9,89%, trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 3%; công nghiệp – xây dựng tăng 9,42%; thương mại – dịch vụ tăng 13,69%. b. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế thành phố chuyển dịch theo hướng hợp lý, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, thương mại – dịch vụ. Năm 2008 tỷ trọng nông nghiệp 18,05%, đến năm 2013 giảm còn 13,06%; năm 2008 tỷ trọng thương mại – dịch vụ 32,65%, đến năm 2013 tăng lên là 38,70% và tỷ trọng công nghiệp – xây dựng đến năm 2013 là 48,24%. c. Tình hình thực hiện các chính sách về nông nghiệp Chính sách: đất đai; khuyến nông, khuyến lâm; chuyển giao khoa học, công nghệ; đầu tư huy động vốn, hỗ trợ vốn cho phát triển nông nghiệp. 10 d. Về hạ tầng nông thôn Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp có nhiều yếu tố, nhưng trước hết và chủ yếu là thủy lợi, giao thông, điện. Trong thời gian qua đã được tăng cường, phục vụ cho nông nghiệp có điều kiện phát triển. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp a. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông – lâm – thủy sản Năm 2008, nông nghiệp chiếm tỷ trọng 97,78%, thủy sản 1,7%, lâm nghiệp 0,52%; đến năm 2013, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 7,55%, thủy sản tăng lên là 2,27%, lâm nghiệp giảm xuống còn 0,18%. Cho thấy tỷ trọng ngành nông nghiệp là chủ yếu, ngành thủy sản và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ. b. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành nông nghiệp Tỷ trọng trồng trọt đã giảm xuống, năm 2008 chiếm 74,92%, đến năm 2013 giảm xuống còn 72,66%, tỷ lệ giảm này là không đáng kể. Tỷ trọng chăn nuôi chiếm tỷ lệ còn nhỏ nhưng đã có xu hướng tăng lên, tuy cũng chưa thật ổn định. Năm 2008, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 19,16%, đến năm 2013 tăng lên chiếm 19,86%, cho thấy ngành chăn nuôi tăng chậm. Đối với dịch vụ nông nghiệp năm 2008, có tỷ trọng từ 5,92%, năm 2013 tăng lên 7,47%, cho thấy tăng chậm. c. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành trồng trọt Năm 2008, diện tích cây lương thực chiếm tỷ trọng 24,5%, rau đậu 7,8%, cây công nghiệp hàng năm 7,1%, cây công nghiệp lâu năm 58,9%, cây ăn quả 1,6%; đến năm 2013, diện tích cây lương thực chiếm tỷ trọng 26,9%, rau đậu 6,7%, cây công nghiệp hàng năm 11 5,5%, cây công nghiệp lâu năm 58,8%, cây ăn quả 2,1%. Cây lương thực, cây ăn quả có xu hướng tăng; rau đậu, cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp lâu năm có xu hướng giảm; cây công nghiệp lâu năm giảm nhẹ, chiếm tỷ trọng lớn 58,8% trong cơ cấu. d. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành chăn nuôi Trong nội bộ ngành chăn nuôi, thì chăn nuôi gia súc chiếm tỷ lệ lớn hơn so với chăn nuôi gia cầm. Có sự dịch chuyển cơ cấu giữa gia súc và giam cầm; trong khi cơ cấu giá trị sản xuất của gia súc đã tăng từ 82,29% năm 2008 lên 83,05% năm 2013; ngược lại, gia cầm đã giảm từ 17,71% xuống còn 16,95% tương ứng cùng kỳ. Đối với cơ cấu đàn gia súc, gia cầm cũng biến động, năm 2008, đàn trâu 292 con, đàn bò 12.048 con, đàn lợn 81.843 con, gia cầm 81.843 con; đến năm 2013, đàn trâu 330 con, đàn bò 7.583 con, đàn lợn 99.694 con, gia cầm 1.294 ngàn con. e. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành thủy sản: Trong nội bộ ngành thủy sản thì ngành nuôi trồng chiếm tỷ trọng cao hơn so với ngành khai thác và có sự chuyển dịch cơ cấu, năm 2008 ngành khai thác chiếm 8,61%, đến năm 2013 tăng lên 10,74%, năm 2008 ngành nuôi trồng chiếm 91,39% đến năm 2013 giảm xuống còn 89,26%. f. Chuyển dịch cơ cấu trong ngành lâm nghiệp Trong cơ cấu ngành lâm nghiệp thì có xu hướng chuyển dịch tăng giá trị sản xuất lĩnh vực trồng và chăm sóc rừng và giảm khai thác lâm sản, dịch vụ các hoạt động lâm nghiệp khác, cơ cấu năm 2008 tương ứng 3,15%, 55,58%, 40,97% đến 2013 là 7,46%, 3,44%, 89,10%. Cho thấy thành phố quan tâm công tác trồng và chăm sóc rừng hằng năm. 2.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng các yếu tố nguồn lực 12 a. Đất đai Đất nông nghiệp của thành phố Buôn Ma Thuột có xu hướng giảm nhẹ năm 2008 là 27.451,4 chiếm 72,78%, đến năm 2013 là 27.328,4 ha chiếm 72,45%. b. Lao động Lao động trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm xuống đúng theo đúng xu hướng phát triển, năm 2008 là 69.926 lao động chiếm 43,38%, năm 2013 là 61.921 lao động, chiếm 36,52%. c. Vốn đầu tư Vốn đầu tư từ ngân sách cho sản xuất nông nghiệp tăng nhanh tăng trưởng bình quân 23,73%, tổng vốn đầu tư cùng kỳ là 553 tỷ đồng, vì trong thời gian qua từ năm 2011-2013 thành phố triển khai thực hiện chương trình nông thôn mới nên ưu tiên bố trí vốn ngân sách cho chương trình. 2.2.3. Tổ chức sản xuất trong nông nghiệp - Thực trạng kinh tế trang trại Năm 2013, toàn thành phố có 90 trang trại đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Thông tư Số: 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Trong đó: 01 trang trại lâm nghiệp, 01 trang trại nuôi trồng thủy sản, 82 trang trại chăn nuôi, 6 trang trại tổng hợp. Tổng doanh thu từ các trang trại là 169.015 triệu đồng, trong đó: 01 trang trại lâm nghiệp là 500 triệu đồng, 01 trang trại nuôi trồng thủy sản 700 triệu đồng, 82 trang trại chăn nuôi 161.694 triệu đồng, 6 trang trại tổng hợp 6.121 triệu đồng. - Hợp tác xã Hợp tác xã nông nghiệp có 22 HTX, chủ yếu hoạt động các dịch vụ phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như: thuỷ lợi, phân 13 bón, khuyến nông, dịch vụ điện sinh hoạt, giống cây trồng vật nuôi, bảo vệ thực vật, nuôi ong, tiêu thụ sản phẩm... Trong thời gian qua, HTX hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, giải quyết việc làm và tạo thu nhập ổn định cho xã viên và người lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, năng lực nội tại của các HTX còn yếu, phát triển không ổn định, quỹ vốn còn quá nhỏ, không để lại quỹ tái sản xuất, dự phòng theo quy định, nhiều HTX chưa có trụ sở làm việc. - Kinh tế nông hộ Toàn thành phố số hộ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp 30.596 hộ, chiếm 35,21% số hộ toàn thành phố. Nông dân đã được quan tâm chỉ đạo của các cấp trong công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông dân. Do vậy thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của đại bộ phận cư dân nông thôn đã được nâng lên. - Các doanh nghiệp nông nghiệp: Thành phố Buôn Ma Thuột có 51 doanh nghiệp nông nghiệp thuộc nhiều thành phần như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực trồng rừng, trồng cà phê, trồng cao su, sản xuất cây giống, cây ăn quả, hoa và chăn nuôi. 51 doanh nghiệp nông nghiệp đã giải quyết việc làm 6.093 lao động, trong đó lao động nữ 2.726 lao động, với mức tiền lương bình quân là 6,1 triệu đồng/người/tháng, đã đóng góp ngân sách 69,5 tỷ đồng, doanh thu bình quân 1.504 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân 235 tỷ đồng. - Tình hình liên kết kinh tế trong nông nghiệp Liên kết kinh tế trong nông nghiệp luôn là hướng được khuyến khích phát triển, đó là hướng đi tất yếu, cần thiết hơn bao giờ hết vì nước ta phát triển kinh tế thị trường. 14 Nhìn chung trong nông nghiệp của thành phố đã hình thành các mô hình liên kết như: liên kết ngang trong sản xuất cà phê của các nông hộ hình thành các HTX, tổ hợp tác; liên kết dọc trong sản xuất cà phê, cao su, mía. Tuy nhiên những liên kết này chưa chặt chẽ do các doanh nghiệp, hộ nông dân, hợp tác chưa đủ năng lực thực hiện các khâu của quá trình sản xuất. 2.2.4. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp Thực hiện việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo bước chuyển biến mới trên diện rộng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát triển diện tích lúa chất lượng cao, đạt 30% diện tích gieo cấy; đa dạng hóa sản phẩm rau xanh, duy trì vùng rau an toàn; đã thay thế những diện tích cà phê già cỗi. Tình hình thâm canh trong nông nghiệp thời gian qua đã từng bước cải thiện góp phần đưa nâng suất và sản lượng các loại cây trồng tăng lên. Giá trị kinh tế trên cùng đơn vị diện tích đất canh tác hàng năm đều tăng, giá trị sản phẩm thu được trên đất trồng trọt năm 2009 đạt 48,82 triệu đồng/ha, đến năm 2013 tăng lên đạt 94 triệu đồng/ha. 2.2.5. Thị trường tiêu thụ sản phầm Thành phố có lợi thế là ở vị trí trung tâm vùng Tây Nguyên, được định hướng xây dựng và phát triển thành đô thị trung tâm cấp vùng Tây Nguyên. Vì vậy, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản của thành phố đầy tiềm năng và rộng lớn. Hệ thống chợ trên địa bàn thành phố được đầu tư bài bản như chợ trung tâm Buôn Ma Thuột đã hoàn thành đưa vào sử dụng khu B (năm 2013), khu C (năm 2014); chợ đầu mới đang thi công xây dựng dự kiến cuối năm 2014 đưa vào sử dụng, cùng với hệ thống chợ trên 15 địa bàn 21 xã, phường và các siêu thị, trung tâm thương mại đã tạo thành một kênh tiêu thụ nông sản của thành phố vô cùng phong phú và nhộn nhịp. Ngoài ra, một số mặt hàng nông sản chủ lực của thành phố đã xuất khẩu ra nước ngoài như cà phê, cao su, …. 2.2.6. Kết quả và đóng góp của sản xuất nông nghiệp a. Kết quả của sản xuất nông nghiệp Bảng 2.15. GTSX Nông lâm thủy sản giai đoạn 2008-2013 (theo giá CĐ 2010) Nội dung Giá trị NLTS (tỷ đồng) 1. Nông nghiệp + Trồng trọt + Chăn nuôi + Dịch vụ 2. Thủy sản 3. Lâm nghiệp BQ 20082013 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2.185,9 2.247,2 2.032,1 2.250,7 2.457,5 2.534,0 3,00 2.137,3 2.198,1 1.985,2 2.199,4 2.400,2 2.471,9 2,95 1.601,2 1.626,7 1.529,8 1.755,4 1.796,2 2,33 409,5 443,1 525,7 473,5 491,0 3,70 126,6 128,3 143,8 171,3 184,7 7,85 37,1 40,8 40,6 46,0 52,8 57,6 9,17 11,5 8,4 6,3 5,4 4,6 4,5 (17,18) 1.413,2 430,2 141,8 Nguồn: Niên giám thống kế thành phố Buôn Ma Thuột năm 2013 Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Thuỷ sản (theo giá cố định 2010), năm 2008 đạt giá trị sản xuất là 2.185,9 tỷ đồng, năm 2013 tăng lên còn 2.534 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 – 2013 đạt 3,0%/năm. Trong đó nông nghiệp là ngành chủ yếu có vị trí rất quan trọng, tăng bình quân 2,95%; thủy sản có quy mô giá trị sản xuất nhỏ, nhưng có sự tăng trưởng khá đạt 9,17% và lâm nghiệp nghiệp 16 có quy mô nhỏ nhất, tăng trưởng bình quân giảm 17,18% (Bảng 2.15). * Ngành trồng trọt: Giá trị sản xuất ngành trồng trọt, năm 2008 đạt giá trị sản xuất là 1.601,2 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng lên 1.796,2 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 – 2013 đạt 2,33%/năm. Trồng trọt là ngành sản xuất chính của nông nghiệp, năm 2013 chiếm tỷ trọng 72,66% trong ngành nông nghiệp. - Cây lượng thực: tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2013 đạt 40.181 tấn, tăng 2.644 tấn so với năm 2008. - Cà phê: Sản lượng cà phê năm 2013 đạt 30.093 tấn, giảm 5.180 tấn so với 2008. * Ngành chăn nuôi Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi, năm 2008 đạt giá trị sản xuất là 409,5 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng lên còn 491 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008 – 2013 đạt 3,7%/năm. Chăn nuôi là ngành sản xuất có tỷ trọng lớn thứ 2 trong ngành nông nghiệp năm 2013 chiếm 19,86%. * Ngành thủy sản Giá trị sản suất tăng từ 37,1 tỷ đồng năm 2008 tăng lên 57,6 tỷ đồng năm 2013 tốc độ tăng trưởng bình quân cao, đạt 9,17%. Ngành thủy sản không phải là thế mạnh của thành phố Buôn Ma Thuột, tỷ trọng của ngành năm 2013 chiếm 2,27% trong ngành nông lâm thủy. * Ngành lâm nghiệp Giá trị sản suất giảm từ 11,5 tỷ đồng năm 2008 xuống còn lên 4,5 tỷ đồng năm 2013, tốc độ tăng trưởng bình quân giảm 17,18%. Tỷ trọng của ngành chiếm tỷ lệ rất nhỏ năm 2013 chiếm 0,18% trong ngành nông lâm thủy. 17 b. Đóng góp của sản xuất nông nghiệp - Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp đóng góp trong tổng GTSX của thành phố Buôn Ma Thuột có xu hướng ngày càng giảm năm 2008 chiếm 18,05%, đến năm 2013 chiếm 13,06% phù hợp với xu thế phát triển nhưng về giá trị thì vẫn tăng năm 2008 là 2.185,9 tỷ đồng, đến năm 2013 là 2.534 tỷ đồng. - Đóng góp của nông nghiệp cho ngân sách năm 2013 là 69,961 tỷ đồng chiếm 6,43% tổng thu ngân sách thành phố. - Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, rau quả thực phẩm cho nhân dân trong Thành phố và một lượng lớn nông sản hàng hóa phục vụ xuất khẩu - Thu nhập bình quân đầu người của thành phố năm 2013 đạt 43,2 triệu đồng. Tính giá trị sản phẩm thu được trên 1ha đất trồng trọt năm 2009 đạt 48,82 triệu đồng/ha, đến năm 2013 tăng lên đạt 94 triệu đồng/ha. - Hằng năm ngành nông nghiệp tạo việc làm bình quân 600 lao động, chiếm 35,9% so tổng việc làm mới. - Phát triển nông nghiệp đã góp phần giảm số hộ nghèo tại thành phố đến năm 2013 số hộ nghèo của thành phố còn là 1.539 hộ, chiếm tỷ lệ 2,01% tổng số hộ dân. - Phát triển nông nghiệp đã tạo vành đai xanh cho thành phố, đóng góp lớn việc bảo vệ môi trường. 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT 2.3.1. Những thành công Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước bị suy giảm nhưng giá trị sản xuất ngành Nông - Lâm - Thuỷ sản của thành phố vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định, bình quân giai đoạn 2008 – 18 2013 đạt 3,0%/năm. Cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hướng chuyển dịch theo hướng phù hợp, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi và ngành dịch vụ nông nghiệp. Các doanh nghiệp nông nghiệp, trang trại, HTX nông nghiệp ngày càng phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách thành phố, xoá đói giảm nghèo, ổn định an ninh trật tự ở địa phương và bảo vệ môi trương. Các loại cây công nghiệp như cà phê, cao su, điều, tiêu,...là nguồn đóng góp chính vào giá trị sản xuất của ngành trồng trọt. Cây lương thực phát triển, trong đó chủ yếu là cây lúa, cây ngô. Các loại cây trồng khác như mía và rau đậu các loại được chú trọng phát triển. Ngành chăn nuôi tăng cường phát triển đàn bò. Bên cạnh đó cũng tập trung phát triển đàn lợn, đàn gia cầm. Ngành thủy sản vừa tập trung phát triển chăn nuôi cá, đồng thời quan tâm phát triển một số loại thủy sản khác. Ngành lâm nghiệp tập trung vào việc trồng rừng và bảo vệ rừng. 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế Bên cạnh những thành công đạt được thì phát triển sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế sau đây: Sản xuất nông nghiệp nông nghiệp phát triển chưa ổn định và bền vững, vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, mang nặng tính tự phát và tự sản, tự tiêu, chưa gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa quy mô lớn. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nông - lâm - thủy sản, cũng như cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp, nội bộ ngành trồng trọt, chăn nuôi vẫn diễn ra chậm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi, ngành dịch vụ nông
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng