Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở lạng sơn luận văn ths. kinh tế...

Tài liệu Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở lạng sơn luận văn ths. kinh tế

.PDF
99
627
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THANH HẢO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2010 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  NGUYỄN THANH HẢO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở LẠNG SƠN Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG HÀ NỘI - 2010 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI ..................... 7 1.1. Những khái niệm cơ bản ..................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp .......................................................... 76 1.1.2. Khái niệm nông nghiệp hàng hoá và điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá .................................................. 10 1.2. Vấn đề phát triển nông nghiệp hàng hoá ở một số tỉnh miền núi phía Bắc ........................................................................................... 18 1.2.1. Vai trò của việc phát triển nông nghiệp hàng hoá ở các tỉnh miền núi ........................................................................ 18 1.2.2. Những quá trình có tính quy luật về phát triển nông nghiệp hàng hoá ở miền núi ................................................. 24 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ Ở LẠNG SƠN ........................................................................................... 28 2.1. Những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn ....................................................................... 28 2.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................ 28 2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................... 31 2.1.3. Kết cấu hạ tầng ....................................................................... 32 2.1.4. Nguồn nhân lực ...................................................................... 34 2.1.5. Văn hoá - xã hội...................................................................... 35 2.2. Tình hình phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn trong những năm gần đây .......................................................................... 36 2.2.1. Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp hàng hoá có tác động đến Lạng Sơn trong thời gian qua ........................................................ 36 2.2.2. Những thành tựu ban đầu đã đạt được .................................... 44 2.2.3. Hạn chế .................................................................................. 69 2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên .............................. 72 Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 73 3.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn ....................................................................... 73 3.1.1. Bối cảnh hiện nay .................................................................. 73 3.1.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong thời gian tới ......................................................... 74 3.2. Một số giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp hàng hóa ở Lạng Sơn ...... 79 3.2.1. Thực hiện tốt quy hoạch phát triển các vùng sản xuất hàng hoá nông sản ............................................................... 76 3.2.2. Ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất hàng hoá nông nghiệp .......................................................... 80 3.2.3. Xúc tiến thương mại mở rộng tìm kiếm thị trường xuất khẩu cho nông sản hàng hoá ................................................ 80 3.2.4. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần để phát triển nông nghiệp hàng hoá .............................. 81 3.2.5. Phát huy vai trò của tổ chức kinh tế nhà nước ..................... 83 3.2.6. Thực hiện giao đất, giao rừng theo đúng luật đất đai ............... 87 3.2.7. Phát triển hạ tầng cơ sở cho vận tải, chế biến nông sản hàng hoá ............................................................................................... 87 3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội ở nông thôn, nhất là hội nông dân để phát triển nông nghiệp hàng hoá .................................................................... 88 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 93 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn phát triển và đạt được những thành tựu khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao chất lượng và hiệu quả; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp dịch vụ, ngành nghề, các hình thức tổ chức sản xuất tiếp tục đổi mới. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều vùng nông thôn thay đổi. Đời sống vật chất tinh thần ở hầu hết các thôn bản ngày càng được cải thiện, hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường. Dân chủ cơ sở được phát huy. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, thành tựu trên chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và chưa đồng đều giữa các vùng, thôn bản. Nông nghiệp hàng hoá phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá; việc nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực và nhất là nguồn nhân lực có trình độ cho cấp xã phường thôn bản còn nhiều hạn chế. Việc đổi mới cách thức sản xuất trong nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất, chất lượng giá trị gia tăng nhiều mặt hàng thấp, các hình thức tổ chức sản xuất chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá… Đời sống vật chất, tinh thần của người dân đặc biệt là người dân tộc vùng sâu, vùng xa còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước, tỷ lệ hộ nghèo cao; chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn thành thị giữa các vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến yếu kém và hạn chế nêu trên. Trong đó nguyên nhân chủ quan là chính: nhận thức về vị trí, vai trò của phát triển nông 1 nghiệp hàng hoá còn nhiều bất cập so với thực tiễn. Cơ chế chính sách phát triển lĩnh vực này còn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính đột phá; một số chủ trương, chính sách chưa hợp lí, thiếu tính khả thi nhưng chậm được điều chỉnh bổ sung kịp thời; đầu tư ngân sách nhà nước và việc phát triển các thành phần kinh tế trong nông nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lí nhà nước còn nhiều bất cập, yếu kém; vai trò của các cấp uỷ, chính quyền, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng trong việc triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp hàng hoá còn nhiều hạn chế. Về tình hình lí luận, đã có một số bài viết về nông nghiệp Lạng Sơn nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hàng hoá một cách có hệ thống, đầy đủ. Vì vậy, dưới góc độ nghiên cứu kinh tế chính trị, người viết đã lựa chọn đề tài: Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn làm luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề nông nghiệp nói chung và nông nghiệp hàng hoá trong một tỉnh nói riêng đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều tác giả nghiên cứu ở những góc độ và những khía cạnh khác nhau. Nếu xét trên góc độ nghiên cứu, bình luận, phân tích đánh giá về nền nông nghiệp nói chung có thể kể đến hàng loạt các công trình, tác giả như: Tài liệu các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân, việc làm và các vấn đề kinh tế xã hội của Viện thông tin khoa học xã hội, năm 1999. Nông nghiệp Việt Nam bước vào thế kỉ XXI của tác giả Bùi Huy Đáp, năm 1999. Nông nghiệp thế giới bước vào thế kỉ XXI của giáo sư Nguyễn Điền, năm 1999. Vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn với việc xoá đói giảm nghèo ở nước ta của Nguyễn Mai Hồng, trong Thông báo khoa học số 5/1999. 2 Vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nước ta trong thời kì đổi mới của Đào Thế Tuấn, Tạp chí Cộng sản số 771/2007. Thuận lợi và thách thức của nông nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO của Đăng Kim Sơn, Tạp chí Cộng sản số 1/2007. Những cuốn sách và bài báo trên đã đề cập đến nông nghiệp trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nông thôn, những thuận lợi và thách thức của nông nghiệp khi bước vào thế kỉ XXI, khi Việt Nam gia nhập WTO. Đồng thời, các các giả cũng đã đề xuất một số hướng giải quyết nhằm phát triển ngành kinh tế quan trọng này cho phù hợp với nền kinh tế thị trường. Về nông nghiệp của một khu vực cụ thể cũng đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, chẳng hạn như các công trình: Phát triển các dịch vụ trong nông nghiệp hiện nay ở huyện Từ Liêm, Hà Nội, luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế năm 1998 của Đào Văn Chương. Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Cần Thơ, luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế năm 1999 của Châu Văn Lực. Chuyển biến nông nghiệp Thái Bình trong thời kì đổi mới, luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Ngân, năm 2006. Sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp Cát Bà của Nguyễn Thị Thanh năm 2007. Về vấn đề phát triển nông nghiệp hàng hoá trong nước và phạm vi tỉnh thành có thể kể đến một số công trình như: Những biện pháp kinh tế tổ chức và quản lý để phát triển kinh tế nông nghiệp hàng hoá và đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Bộ, chủ biên GS,TS Lương Xuân Quý, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 1996. Phát triển nông nghiệp hàng hoá trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta của tác giả Mai Văn Bảo, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội 2000. 3 Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp của tiến sĩ Trần Xuân Châu, NXB Chính trị quốc gia, năm 2003. Phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lê Hữu Thuận, Học viện Chính trị quốc gia, năm 2007. Ở tỉnh Lạng Sơn cũng có một số công trình nghiên cứu nhưng chủ yếu tập trung vào những nội dung chung chung như: Vấn đề xoá đói giảm nghèo của tác giả Ninh Văn Hưng, năm 1999. Hoặc nếu có nghiên cứu về các ngành kinh tế cụ thể thì các bài viết tập trung nói về kinh tế dịch vụ, thương mại... Riêng về vấn đề kinh tế nông nghiệp, có một số bài viết trên các trang thông tin Lạng Sơn, đáng chú ý nhất là bài viết Nông nghiệp Lạng Sơn tạo động lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong cuốn Lạng Sơn thế và lực mới trong thế kỉ XXI. Bài viết đã tổng hợp lại những thành tựu của nông nghiệp Lạng Sơn trong những năm qua và chỉ ra thành công là nhờ vận dụng linh hoạt các cơ chế chính sách và hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Đồng thời bài viết cũng đã chỉ ra một số định hướng phát triển nông nghiệp đến năm 2010. Nhìn chung những tác phẩm đã công bố, phản ánh nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của ngành nông nghiệp của cả nước hoặc trên địa bàn một tỉnh, thành phố, một địa phương nhất định. Tuy nhiên, cho đến nay, việc nghiên cứu đề tài phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn một cách có hệ thống và có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có công trình nào có tính hệ thống, độc lập. Vì vậy, đề tài được chọn còn là mới mẻ và cần thiết, đòi hỏi phải làm rõ hơn cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài * Mục đích: Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá Lạng Sơn từ 2001 đến nay. Tổng kết đánh giá những thành tựu đã đạt được và chỉ ra những tồn tại, yếu kém. Qua đó đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm tiếp tục phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong giai đoạn tới 4 * Nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về nông nghiệp hàng hoá, vai trò, điều kiện của việc phát triển nông nghiệp hàng hoá. - Phân tích, đánh giá thực trạng nông nghiệp hàng hoá những năm qua ở tỉnh Lạng Sơn. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn đi từ lí luận cơ bản về vai trò phát triển của nông nghiệp hàng hoá, điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá trong việc phát triển kinh tế của một tỉnh; Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong thời kì từ năm 2001 đến nay; Từ đó đề xuất một số phương hướng giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn 5. Cơ sở lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Cơ sở lí luận: - Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước và của tỉnh Lạng Sơn về phát triển nông nghiệp hàng hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Luận văn kế thừa có chọn lọc những thành quả của các công trình nghiên cứu đã được công bố có liên quan đến đề tài. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ đạo là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, trừu tượng hoá khoa học, lôgíc và lịch sử. Ngoài ra tác còn kết hợp cả với phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá… trong quá trình nghiên cứu. 5 6. Đóng góp của luận văn - Làm rõ thêm vai trò của việc phát triển nông nghiệp hàng hoá trong nền kinh tế thị trường. - Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc phát triển nông nghiệp hàng hoá ở tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua. - Đưa ra phương hướng, giải pháp có tính khả thi cho quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển Nông nghiệp hàng hoá ở các tỉnh miền núi: là cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn. Chương 2: Thực trạng phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn: là tình hình phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong những năm gần đây. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp hàng hoá ở Lạng Sơn trong thời gian tới. 6 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HÀNG HÓA Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nông nghiệp Từ xa xưa, khi hình thành xã hội, loài người đã bắt đầu sinh sống bằng nghề hái lượm, săn bắt, trên cơ sở đó họ có ý thức tự nuôi trồng để thoả mãn nhu cầu đời sống của chính mình. Nông nghiệp đã ra đời dựa trên nền tảng đó, để trở thành nền kinh tế cơ bản nhất trong sự phát triển của xã hội loài người. Nông nghiệp được xem là bắt đầu sớm nhất ở vùng Levant, Địa trung hải khoảng 9050 năm trước Công nguyên. Sự xuất hiện nông nghiệp đánh dấu một bước tiến bộ nhảy vọt trong lịch sử loài người, mở đầu cho các giai đoạn văn minh ngày càng cao của nhân loại. Thời nay, nông nghiệp hiện đại đã vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, loại sản xuất nông nghiệp chủ yếu tạo ra lương thực cho con người hay làm thức ăn cho các con vật. Các sản phẩm nông nghiệp hiện đại ngày nay ngoài lương thực, thực phẩm truyền thống phục vụ cho con người còn các loại khác như: sợi dệt, chất đốt, da thú, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học, lai tạo giống, các chất gây nghiện cả hợp pháp và không hợp pháp... Vậy nông nghiệp là gì? * Theo Bách khoa toàn thư mở: Nông nghiệp là ngành sản xuất ra lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, tơ, sợi và các sản phẩm khác bằng việc trồng trọt cây trồng và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Công việc nông nghiệp được thực hiện bởi những người nông dân. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước đây khi công nghiệp chưa phát 7 triển. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch. Trong nông nghiệp có hai loại chính: Thứ nhất: là nông nghiệp tự cấp, tự túc, là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân, không có sự cơ giới hóa. Nền nông nghiệp này tương ứng với giai đoạn phát triển thấp của nền kinh tế, khi chưa có sự chuyên môn hoá. Thứ hai: Nông nghiệp hàng hoá: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ các sản phẩm trong nông nghiệp. Như vậy, nông nghiệp hàng hoá là nông nghiệp sản xuất ra sản phẩm để bán, để trao đổi trên thị trường. * Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Theo nghĩa hẹp, nông nghiệp là một ngành sản xuất bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản. Theo nghĩa nghĩa rộng, nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm các ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản và lâm nghiệp, thuỷ sản. 8 * Nhận xét chung: Như vậy, về cơ bản các cách quan niệm đều thống nhất trong việc đưa ra những đặc điểm của ngành nông nghiệp. Nhìn chung, có thể hệ thống hoá những đặc điểm chủ yếu của ngành nông nghiệp như sau: 1) Quá trình tái sản xuất vật chất và khai thác kinh tế gắn phần lớn với điều kiện tự nhiên (đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu, thời tiết...), tức là gắn với quá trình tái sản xuất tự nhiên. Thời gian lao động phụ thuộc chủ yếu vào thời gian sản xuất và nó mang tính thời vụ. Chính vì sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cho nên lao động, máy móc và các tư liệu khác không thể sử dụng liên tục quanh năm. Do đó, việc tìm những giải pháp để giảm bớt tính thời vụ trong nông nghiệp là một nhiệm vụ của các nhà kinh tế và kĩ thuật trong nông nghiệp. 2) Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, là môi trường không thể thiếu được của cây trồng và gia súc. Đây vừa là một loại đối tượng lao động, cũng là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt, nếu sử dụng hợp lí, khoa học thì không những số ruộng đất được khai thác không bị hao mòn đi trong quá trình sản xuất, mà còn ngày một thêm màu mỡ, có chất lượng và đem lại năng suất cao hơn. Độ phì nhiêu của đất đai là một yếu tố quyết định năng suất trong nông nghiệp, do đó bảo vệ và không ngừng làm tăng độ phì nhiêu của đất đai là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của người lao động trong nông nghiệp. 3) Nguyên liệu đầu vào là cây trồng, vật nuôi, còn có thể gọi là những công cụ sinh vật, có chu kì sản xuất tương đối dài, ít nhiều phụ thuộc thiên nhiên. Vì thế, muốn đạt được kết quả cao trong sản xuất nông nghiệp cần có những hiểu biết tường tận về hoạt động sản xuất phù hợp với các quy luật sinh học của mỗi đối tượng sản xuất. Trong thực tế, người sản xuất nông 9 nghiệp không hoàn toàn chủ động trong quá trình sản xuất mà phải thường xuyên đối phó với những diễn biến bất thường của điều kiện ngoại cảnh. 4) Sản xuất nông nghiệp được phân bố trong một phạm vi không gian rộng lớn và có tính khu vực. Vì đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu nên sản xuất nông nghiệp được phân bố hầu khắp như trên các vùng lãnh thổ của cả nước. Mặt khác, do các điều kiện tự nhiên của sản xuất lại phân bố không đồng đều giữa các vùng nên làm cho việc sản xuất mang tính khu vực. Điều này đòi hỏi phải xác định phương hướng để đạt hiệu quả cao nhất và tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp toàn diện. 1.1.2. Khái niệm nông nghiệp hàng hoá và điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá 1.1.2.1. Khái niệm nông nghiệp hàng hoá Như đã trình bày ở trên, dựa trên trình độ, tính chất có thể chia nông nghiệp thành hai loại đó là nông nghiệp thuần nông và nông nghiệp chuyên sâu. Nông nghiệp chuyên sâu là một nền nông nghiệp có trình độ chuyên môn hoá cao, sản phẩm làm ra không chỉ nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng mà còn đáp ứng mục đích thương mại. Đây chính là cơ sở của nền nông nghiệp hàng hoá. Vậy thế nào là nông nghiệp hàng hoá? Xem xét ở góc độ kinh tế học: Nông nghiệp hàng hoá là sản xuất nông nghiệp không nhằm mục đích tự cấp, tự túc, đáp ứng nhu cầu trực tiếp của bản thân người sản xuất, mà là thông qua thị trường đáp ứng các nhu cầu về nông sản và thực phẩm của xã hội. Đó là phương hướng phát triển tất yếu của nông nghiệp nhằm bảo đảm hiệu quả kinh tế cao. Xét ở phương diện kinh tế chính trị: Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội, sản xuất ra nông sản phẩm không phải để tự mình tiêu dùng mà để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm vừa thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hoá nông nghiệp. 10 Như vậy, khái niệm nông nghiệp hàng hoá gồm có ba nhân tố cơ bản sau: - Nông nghiệp hàng hoá là một bộ phận của nền kinh tế hàng hoá, một kiểu tổ chức kinh tế xã hội. Đây là nhân tố xác định vị trí của nông nghiệp hàng hoá trong nền kinh tế hàng hoá nói chung. - Sản phẩm sản xuất ra dùng để trao đổi, mua bán trên thị trường. Đây là yếu tố yếu tố thể hiện tính chất cơ bản của nền nông nghiệp hàng hoá, nó phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của nền kinh tế hàng hoá. - Sự trao đổi mua bán đó vừa thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hoá nông nghiệp. Đây là nhân tố nói lên mục đích những hoạt động của nền kinh tế hàng hoá. Lịch sử nông nghiệp đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, càng ngày càng có năng suất cây trồng, vật nuôi, và có hiệu quả kinh tế cao hơn. Nông nghiệp phát triển ngày càng có quan hệ tương hỗ với phát triển công nghiệp và dịch vụ. Có thể nói rằng, sự ra đời và phát triển nền kinh tế hàng hoá là một tất yếu theo quy luật phát triển, là một bước tiến bộ của lịch sử nhân loại, một nấc thang phát triển mà mọi quốc gia dù sớm hay muộn đều phải trải qua. Cho nên, với những đất nước nông nghiệp trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu như hiện nay, để nâng cao sức tăng trưởng của nền kinh tế thì phát triển nền nông nghiệp hàng hoá là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây cơ cấu sản xuất thay đổi mạnh theo hướng nông nghiệp đa canh, thâm canh, toàn diện, đã từng bước khắc phục tình trạng độc canh cây lương thực và quảng canh, phát triển mạnh các ngành sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao như các loại cây công nghiệp (cao su, cà phê, hạt điều, chè,…), nuôi trồng thuỷ sản, chăn nuôi gia súc, trồng cây ăn quả. Một số ngành hàng nông sản xuất khẩu chiếm vị trí tương đối lớn trên thị trường thế giới: gạo (mỗi năm xuất khẩu khoảng trên 3 triệu tấn), cà phê, hạt điều, cao su... Tốc độ phát triển sản xuất hàng năm khá cao, 11 đạt 4 - 5%/năm. Nông nghiệp đã trở thành một ngành kinh tế hàng hoá. Cho nên, nhiệm vụ quan trọng đặt ra hiện nay là làm thế nào để thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nông nghiệp phát triển. Phát triển nông nghiệp hàng hoá là sử dụng tăng cường có hiệu quả các nguồn lực, tìm hiểu các phương tiện, biện pháp tối ưu nhằm tạo động lực cho sự phát triển đột phá, tăng nhanh khối lượng, tỉ suất và giá trị nông sản hàng hoá, tạo sự tiến bộ vượt bậc về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội nông thôn, đáp ứng các nhu cầu cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. 1.1.2.2. Điều kiện để phát triển nông nghiệp hàng hoá Lịch sử phát triển của văn minh nhân loại bắt đầu cùng với nền văn minh nông nghiệp. Thế nhưng không phải ngay từ đầu đã xuất hiện nền nông nghiệp hàng hoá. Theo quy luật của sự phát triển, xã hội loài người đã chuyển biến từ nền kinh tế tự nhiên (kinh tế tự cung tự cấp) đến nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy, để ra đời và phát triển nông nghiệp hàng hoá là một quá trình phụ thuộc vào nhiều nhân tố chủ quan cũng như khách quan, vào các điều kiện kinh tế, kĩ thuật, xã hội, tổ chức quản lí,… Một là: để phát triển nông nghiệp hàng hoá cần có sự phát triển nhất định của một số thị trường. Kinh tế thị trường là nền kinh tế dựa trên nền sản xuất hàng hoá phát triển, và hoạt động theo cơ chế thị trường ra đời từ trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Ở đây, thị trường đóng vai trò, điều tiết mọi quan hệ kinh tế - xã hội trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, sản xuất, thương mại, tài chính, tín dụng, tiền tệ, lao động, kể cả một phần quan trọng trong văn hoá, giáo dục... Người sản xuất, người tiêu dùng, mọi thành viên trong xã hội tự chủ hoạt động trên thị trường, nhưng lại bị chi phối bởi các quan hệ thị trường (lợi ích và sáng kiến cá nhân, cung - cầu, cạnh tranh...) một 12 cách tự phát trong kinh tế thị trường tự do cạnh tranh hay có kế hoạch trong kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. Ngành kinh tế nông nghiệp muốn trở thành một bộ phận của nền kinh tế thị trường, muốn nâng cao và phát triển nông nghiệp hàng hoá phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản về cơ chế thị trường. Nghĩa là nó phải có sự phát triển nhất định của lực lượng sản xuất, các quan hệ kinh tế, phải vận dụng và nắm bắt một cách nhuần nhuyễn những quy luật kinh tế (như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ...). Hai lài, điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên là những yếu tố vị trí địa lí, đất đai, địa hình, thời tiết, khí hậu. Đây là những yếu tố cơ bản quyết định tính chất nên kinh tế của mỗi quốc gia đặc biệt là đối với ngành kinh tế nông nghiệp. Bởi vì sản xuất nông nghiệp luôn luôn gắn bó mật thiết với điều kiện tự nhiên. Các Mác đã khẳng định: Chính là tính nhiều vẻ của đất đai, về mặt vật phẩm hoá học, về mặt cấu tạo địa chất, về mặt hình thể vật chất và tính nhiều vẻ của sản phẩm tự nhiên của đất đai đó mới hợp thành cơ sở tự nhiên của phân công lao động xã hội. Như vậy, chính điều kiện tự nhiên là cơ sở tự nhiên của phân công lao động xã hội trong nông nghiệp. Đối với một đất nước đa dạng về khí hậu và địa hình như Việt Nam, tiềm năng cho sự phát triển nông nghiệp hàng hoá là vô cùng lớn. Dựa trên điều kiện tự nhiên có thể lựa chọn cây trồng vật nuôi, sản xuất các mặt hàng hoá nông sản đa dạng, phù hợp với nhu cầu phong phú của thị trường, cả ở trong nước và ngoài nước. Đặc biệt, với vị trí địa lí ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, là một vùng kinh tế khá năng động và phát triển, nền kinh tế nước ta có khả năng lưu thông và mở cửa giao lưu với quốc tế rất dễ dàng. Đây là cơ sở khách quan thuận lợi cho sự phát triển nền nông nghiệp hàng hoá nhằm đưa hàng hoá nông nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường thế giới. 13 Ba là:, nhân tố con người lao động và văn hoá xã hội Có thể nói, người lao động là nhân tố quan trọng nhất của các hình thái kinh tế. Với trình độ nhất định của mình, người lao động sẽ quyết định tính chất phát triển của nền kinh tế. Con người chính là nguồn lực đặc biệt của sản xuất, tạo ra những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế và văn hoá xã hội. Nông dân Việt Nam có thể còn có những hạn chế nhất định về trình độ, về tập quán, quan niệm lạc hậu...thế nhưng họ đều có ưu điểm là rất cần cù, sáng tạo, giàu lòng yêu nước và có khát vọng xây dựng đất nước giàu mạnh. Đây là cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp hàng hoá nói riêng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nông dân Việt Nam vẫn còn khá lúng túng khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, nhất là trong thời kì hội nhập sâu sắc như hiện nay. Những vụ kiện bán phá giá hàng hoá, những rắc rối về chất lượng hàng hoá... cho thấy sự thiếu hiểu biết về quy luật kinh tế thị trường, luật pháp quốc tế, sự non kém về trình độ và thiếu nhạy bén trong việc ứng phó với những vấn đề của kinh tế thị trường. Vì lẽ đó, để phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, trước hết cần phát triển yếu tố con người lao đông. Phải nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật của người lao động để sản xuất ra những loại hàng hoá có đủ sức cạnh tranh với thế giới, phải bổ sung những tri thức về kinh tế thị trường, phải tạo lập được một cảm quan chính trị nhạy bén để có thể khéo léo, linh hoạt ứng phó với mọi vấn đề của kinh tế thị trường. Bên cạnh việc phát triển nhân tố con người còn cần phát triển nhân tố văn hoá xã hội. Bởi vì, con người chỉ có thể phát huy được tốt nhất năng lực của mình ở trong một khung cảnh xã hội năng động, dân chủ và có một trình độ tổ chức, quản lí kinh tế - xã hội văn minh, tiến bộ và ngày càng hiện đại, gắn với bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. 14 Bốn là:, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật và việc áp dụng rộng rãi tiến bộ kĩ thuật công nghệ. Các Mác đã viết: Cái cối xay quay bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay chạy bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản công nghiệp [21, tr.187]. Điều đó cho thấy, chính cơ sở vật chất, kĩ thuật và việc ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ đã trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những biến đổi to lớn trong sản xuất và trong đời sống. Hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật là nhân tố quyết định đến trình độ của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Chính vì lẽ trên, để phát triển nền kinh tế hàng hoá, nhân tố quyết định là chúng ta phải xây dựng hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật, áp dụng rộng rãi những tiến bộ kĩ thuật công nghệ nhằm xây dựng cơ sở cho một nền nông nghiệp có trình độ chuyên môn hoá cao. Làm được điều đó, chúng ta sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả sản xuất, tiêu thụ được hàng hoá nông sản và đưa hàng hoá nông sản Việt Nam gia nhập thị trường thế giới. Chẳng hạn như, muốn xuất khẩu một mặt hàng nông sản nào đó mà chúng ta không có kĩ thuật bảo quản tốt, không có phương tiện vận chuyển kịp thời đến người tiêu dùng, sản phẩm không đạt được chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, không có đường giao thông hoặc phương tiện vận tải thuận tiện... thì tất cả những mong muốn phát triển nền nông nghiệp hàng hoá của chúng ta chỉ là không tưởng. Qua đó có thể thấy, sự yếu kém của hệ thống cơ sở vật chất và kĩ thuật là vật cản tốc độ phát triển của nền nông nghiệp hàng hóa. Trong thời kì khoa học công nghệ thế giới đang phát triển như vũ bão hiện nay, việc phát triển nền nông nghiệp hàng hoá của nước ta vừa có những thuận lợi vừa đứng trước những thách thức lớn. Chúng ta không chỉ cần kiện toàn và phát triển hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật mà còn cần phải nghiên cứu và ứng dụng một cách linh hoạt những tiến bộ khoa học công nghệ vào nhằm 15 nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá nông nghiệp, tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Năm là:, sự tác động của công nghiệp vào nông nghiệp Từ xưa đến nay, nông nghiệp và công nghiệp luôn có mối quan hệ gắn bó khăng khít với nhau. Nông nghiệp tạo cơ sở vật chất vững chắc cho công nghiệp đồng thời công nghiệp lại thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Đây là mối quan hệ qua lại, tương hỗ. Chính vì vậy, trong quá trình phát triển nông nghiệp hàng hoá không thể không tính đến sự tác động của công nghiệp. Công nghiệp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, và chất lượng của nông sản hàng hoá. Việc ứng dụng những thành tựu của công nghiệp vào nông nghiệp như máy móc, thiết bị, công nghệ chế biến, bảo quản... sẽ làm cho nông nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng của hàng hoá nông sản. Nông nghiệp nước ta vốn có trình độ xuất phát điểm thấp. Trình độ xã hội hoá nông nghiệp, mức độ chuyên môn hoá trong nông nghiệp chưa cao. Sản phẩm hàng hoá chưa phong phú, nông sản hàng hoá chủ yếu ở dạng thô, công nghệ chế biến chưa phát triển, sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản chưa cao... Vì thế, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, muốn phát triển thành một nền nông nghiệp hàng hoá, có khả năng thực hiện những chức năng kinh tế hàng hoá của nó trước hết cần có sự kết hợp chặt chẽ với công nghiệp. Trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá, Đảng ta đã xác định trước hết phải công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Như vậy, nông nghiệp là cơ sở cho phát triển công nghiệp đồng thời công nghiệp cũng phải là "bệ phóng" cho nông nghiệp. Sáu là: hệ thống chính sách và quản lí của nhà nước Chính sách của nhà nước thể hiện trước hết ở sự đầu tư vốn cho nông nghiệp. Vốn là yếu tố vô cùng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá, bên cạnh việc khai thác những nguồn vốn tự 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan