Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nông nghiệp bền vững ở vĩnh phúc...

Tài liệu Phát triển nông nghiệp bền vững ở vĩnh phúc

.PDF
99
374
95

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………....i DANH MỤC CÁC BẢNG …………………………………………………………ii DANH MỤC CÁC HÌNH …………………………………………………………iii 1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu ......................................................................................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 6 3.1. Mục đích .................................................................................................... 6 3.2. Nhiệm vụ .................................................................................................... 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 7 4.1 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 7 4.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8 5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 8 6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn ............................................................................... 8 7. Bố cục của Luận văn: ......................................................................................................... 8 Chƣơng 1: PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ……………………………………….…..………….........................9 1.1 Phát triển nông nghiệp bền vững....................................................................................... 9 1.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 9 1.1.2 Đặc trưng của nông nghiệp bền vững ... Error! Bookmark not defined. 1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ....…………11 1.1.4 Nội dung phát triển nông nghiệp bền vững .......................................... 16 1.1.5. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp bền vững........................22 1.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững tại một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm.............................................................................. Error! Bookmark not defined. 1.2.1 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Bắc NinhError! Bookmark not defined. 1.2.2 Phát triển nông nghiệp bền vững ở Phú Thọ ......................................... 28 1.2.3 Bài học kinh nghiệm .............................. Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở VĨNH PHÚC ……………………………………………………...........Error! Bookmark not defined. 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc ........................................................................ Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Yếu tố tự nhiên ....................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Yếu tố kinh tế - xã hội ............................ Error! Bookmark not defined. 2.1.3 Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Vĩnh Phúc ........................................................ Error! Bookmark not defined. 2.2 Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2000 - 2011....................................................................................................................................48 2.2.1 Quy hoạch phát triển nông nghiệp ........................................................48 2.2.2. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp .......................... 50 2.2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệpError! Bookmark not defined. 2.2.4 Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, phát triển công nghiệp chế biến .............................. Error! Bookmark not defined. 2.2.5 Khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý, đặc biệt là tài nguyên đất đai ............................................................................................................. 58 2.3.6 Phát triển nông nghiệp gắn với phát triển bền vững về xã hội ............. 59 2.3 Đánh giá chung về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc.Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Những thành công .................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân ........................................................................... 68 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VĨNH PHÚC ……………….....………………………..Error! Bookmark not defined. 3.1 Bối cảnh kinh tế mới và định hƣớng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Bối cảnh kinh tế mới ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc ........................................................ Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ............ Error! Bookmark not defined. 3.2 Giải pháp và đề xuất với Nhà nƣớc và tỉnh Vĩnh Phúc nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc.............................. Error! Bookmark not defined. 3.2.1 Giải pháp đối với tỉnh Vĩnh Phúc .......... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Đề xuất với Nhà nước và các cơ quan liên quanError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..............................................................................................................Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………….……………...........…90 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CN Công nghiệp 2 CNN Cụm công nghiệp 3 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4 CPI Chỉ số giá hang tiêu dung 5 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 6 GDTX Giáo dục thƣờng xuyên 7 GDP Gross domestic product – Tống sản phẩm quốc nội 8 HDI Chỉ số phát triển con ngƣời 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 HTX Hợp tác xã 11 KCN Khu công nghiệp 12 KT-XH Kinh tế - xã hội 13 NN Nông nghiệp 14 NGO Non-governmental organization – Tổ chức phi chính phủ 15 UBND Ủy ban nhân dân 16 WHO World Health Ỏganization – Tổ chức Y tế thế giới 17 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC CÁC BẢNG TT Số hiệu Nội dung Trang 1 Bảng 2.1 Phát triển dân số tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 - 2011 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 – 2011 4 Bảng 2.4 5 Bảng 2.5 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2011 56 6 Bảng 2.6 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản theo giá thực tế 57 7 Bảng 2.7 Hiện trạng nguồn lao động toàn tỉnh giai đoạn 2000 2011 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt giai đoạn 2000 – 2011 Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2011 ii 38 40 52 55 58 DANH MỤC CÁC HÌNH TT Số hiệu 1 2.1 Hình 2 2.1 Hình 3 2.3 Hình Nội dung Biểu đồ cơ cấu dân số Vĩnh Phúc giai đoạn 2005 – 2011 Biểu đồ thể hiện cơ cấu sử dụng lao động toàn tỉnh giai đoạn 2005 – 2011 Tăng trƣởng kinh tế tỉnh vĩnh Phúc giai đoạn 2001 - 2011 iii Trang 38 39 43 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt, có vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia, là ngành sản xuất vật chất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho con ngƣời tồn tại. Trong quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp cần đƣợc phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về lƣơng thực và thực phẩm của xã hội. Vì thế, sự ổn định xã hội và mức an ninh về lƣơng thực và thực phẩm của xã hội phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến lƣơng thực thực phẩm. Nông nghiệp không những là nguồn cung cấp sản phẩm hàng hóa cho thị trƣờng trong nƣớc và ngoài nƣớc mà còn cung cấp cung cấp các yếu tố sản xuất nhƣ lao động và vốn cho các khu vực kinh tế khác. Sự phát triển của các ngành công nghiệp lệ thuộc nhiều vào lực lƣợng lao động do khu vực nông thôn cung cấp. Phần lớn lao động công nghiệp, nhất là ở các nƣớc đang phát triển đều từ nông thôn. Sự phát triển của nông nghiệp có ảnh hƣởng trực tiếp hay gián tiếp đến khả năng đáp ứng về lao động cho các ngành khác, đặc biệt là ngành công nghiệp. Nông nghiệp còn là thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ của công nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế, nông nghiệp là một trong những nhân tố bảo đảm cho các ngành công nghiệp khác nhƣ công nghiệp hóa học, cơ khí, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và đời sống phát triển. Sự phát triển ổn định của nông nghiệp đòi hỏi phải cung cấp ổn định về vật tƣ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, máy móc nông cụ, cũng nhƣ các mặt hàng tiêu dùng công nghiệp. Ở hầu hết các nƣớc nông nghiệp, thị trƣờng nông thôn thƣờng là thị trƣờng tiêu thụ chính các sản phẩm trên. Nông nghiệp còn có tác dụng giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng. Ở bất cứ nƣớc nào, sản xuất nông nghiệp cũng gắn liền với việc sử dụng và quản lý các tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất, nƣớc, rừng, thực vật, động vật và không khí. 1 Một nền nông nghiệp phát triển ngoài việc đảm bảo các vai trò nói trên còn phải góp phần giữ gìn, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, chống giảm cấp về nguồn lực và mất đa dạng sinh học. Hay nói cách khác, nông nghiệp là ngành sản xuất có khả năng tái tạo tự nhiên. Đó là yếu tố cơ bản cho sự phát triển một nền nông nghiệp ổn định và bền vững. Tuy nhiên, các thách thức trong phát triển nông nghiệp bao gồm: sự nghèo đói vẫn tồn tại, sự suy giảm về tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, áp lực về dân số, sử dụng quá mức các chất hoá học ... đang là vấn đề đƣợc đặt ra. Xuất phát từ những vấn đề trên, cách tiếp cận mới về phát triển nông nghiệp đƣợc hình thành đó là phát triển nông nghiệp bền vững. Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp về mặt kinh tế bảo đảm đƣợc hiệu quả lâu dài cho cả tƣơng lai; về mặt xã hội không làm gay gắt sự phân hoá giàu nghèo, nhằm bảo hộ một bộ phận lớn nông dân, không gây ra những tệ nạn xã hội nghiêm trọng; về mặt tài nguyên môi trƣờng, không làm cạn kiệt tài nguyên, không làm suy thoái và huỷ hoại môi trƣờng. Vĩnh Phúc là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và đƣợc tái lập năm 1997. Trong những năm qua kinh tế - xã hội ở Vĩnh Phúc đã có nhiều nét khởi sắc; đã có nhiều chủ trƣơng và giải pháp đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Điều đó đã phát huy, khai thác tốt các yếu tố nội lực, mặt khác, thu hút mạnh các nguồn lực đầu tƣ từ bên ngoài (kể cả đầu từ trong nƣớc và đầu tƣ trực tiếp của nƣớc ngoài), thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH). Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản bình quân 10 năm gần đây đạt trên 6,5%/năm, năng suất, chất lƣợng cây trồng, vật nuôi, giá trị sản xuất, thu nhập trên đơn vị diện tích đất canh tác tăng, cơ cấu chuyển dịch tích cực. Đạt đƣợc kết quả đó là do Vĩnh Phúc đã chọn hƣớng đi đúng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Mặc dù vậy, phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều bất cập, đó là: Về kinh tế: Nông nghiệp tăng trƣởng thiếu bền vững và khả năng rủi ro còn cao. Cơ sở đảm bảo cho tăng trƣởng bền vững và giảm thiểu rủi ro trong sản xuất 2 còn rất hạn chế, thể hiện: Hệ thống các công trình thuỷ lợi còn yếu kém; giá cả một số vật tƣ nhập khẩu cho nông nghiệp thƣờng xuyên thay đổi, làm tăng chi phí các yếu tố đầu vào, ảnh hƣởng hiệu quả sản xuất nhiều loại hàng hoá nông sản; thị trƣờng tiêu thụ nông sản khó khăn và không ổn định; tín dụng cho nông dân mới chỉ đáp ứng ở mức thấp so với nhu cầu. Về môi trƣờng: Tình trạng khai thác và sử dụng kém hiệu quả các nguồn tài nguyên, không có biện pháp bảo vệ tái tạo làm cho tài nguyên phục vụ cho sản xuất đang tiếp tục suy giảm nhanh; tình trạng ô nhiễm môi trƣờng có xu hƣớng diễn ra trên diện rộng, nhất là quá trình đô thị hóa đang tăng lên nhanh chóng đã kéo theo sự khai thác quá mức nguồn nƣớc ngầm, ô nhiễm nguồn nƣớc mặt. Về xã hội: Tính bền vững trong xoá đói giảm nghèo ở nông thôn chƣa cao, một bộ phận dân cƣ có nguy cơ tái nghèo đói. Nông dân không có hoặc thiếu đất sản xuất; lao động dƣ thừa, đặc biệt lao động ở nông thôn chƣa đƣợc đào tạo tay nghề. Những bật cập trên cho thấy quá trình phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc cần đƣợc phân tích, đánh giá một cách cụ thể, để từ đó tìm ra những giải pháp khả thi nhằm đạt tới mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc một cách hiệu quả. Vậy, hiện trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc nhƣ thế nào? Những gì là bất cập trong quá trình phát triển và nguyên nhân của nó? Giải pháp nào để phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc? Đề tài: “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc” đƣợc tác giả lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, nhằm giải đáp các câu hỏi nêu trên. 2. Tình hình nghiên cứu Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các hội thảo khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà khoa học về đề tài Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Trong đó, có một số công trình tiêu biểu nhƣ: -“Xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Hoài Nam và Lê Cao Đoàn (2001), Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Trong công trình này, các tác giả đã đƣa ra quan niệm về cơ sở hạ tầng 3 nông thôn; phân tích một cách cụ thể, có căn cứ vai trò vị trí của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với quá trình CNH, HĐH, nó đƣợc xem nhƣ là một trong những nhân tố cơ bản hàng đầu cho sự phát triển của kinh tế đất nƣớc, mà trƣớc hết là kinh tế nông thôn. - Công trình nghiên cứu “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003 của PGS.TS Nguyễn Sinh Cúc. Đây là công trình nghiên cứu dài hơi rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung cấp hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ là một niên giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới, hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta trong những năm đổi mới, những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề đầu tƣ, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản... đã đƣợc tác giả lý giải với nhiều luận cứ có tính thuyết phục. Bên cạnh đó còn có nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp, nông thôn và phát triển bền vững nông nghiệp đã công bố nhƣ: - “Nông nghiệp và nông dân trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa, dân chủ hóa”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, do Vũ Oanh chủ biên. - “Con đường Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002 do Ban Tƣ tƣởng văn hóa Trung ƣơng và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn biên soạn. - “Vấn đề Nông nghiệp nông dân nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. - “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” của TS. Đặng Kim Sơn - Viện trƣởng Viện Chính sách và chiến lƣợc phát triển nông nghiệp nông thôn. -“Bàn về một số vấn đề ở nông thôn nước ta hiện nay” của GS. Hồ Văn Thông. - “Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ mới” của TS. Lê Quang Phi. 4 - “Thực trạng của nông thôn và đề xuất các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân hiện nay”, Viện Chính sách và Chiến lƣợc phát triển nông nghiệp, nông thôn, tháng 4/2007. - “Chính sách hỗ trợ của Nhà nước ta đối với nông dân trong điều kiện hội nhập WTO”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia do PGS.TS. Vũ Văn Phúc; PGS. TS.Trần Thị Minh Châu (đồng chủ biên), 2010. - Tạp chí Cộng sản: “Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Tô Huy Rứa, số 794 (tháng 12/2008). Đặc biệt, Tạp chí Cộng sản có bài của tác giả Trịnh Đình Dũng: “Một số vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Phúc thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế”, số 781 (tháng 11/2007) đã nghiên cứu cụ thể về vấn đề phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Vĩnh Phúc, trong đó có đề cập tới việc phát triển nông nghiệp bền vững ở địa phƣơng. Các công trình trên đã tập trung nghiên cứu lý luận về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó làm rõ hơn thực tiễn ở Việt Nam. Đổi mới về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam bắt đầu đột phá từ nông nghiệp với chính sách và cơ chế khoán, từ khoán sản phẩm trong hợp tác xã đến khoán tới hộ gia đình nông dân. Lợi ích cá nhân của ngƣời lao động - nông dân đƣợc coi trọng và kinh tế hộ nông dân đƣợc xác định là đơn vị kinh tế cơ bản ở nông thôn. Phát triển kinh tế hàng hóa và áp dụng cơ chế thị trƣờng đã đem lại luồng sinh khí mới cho các cộng đồng xã hội nông thôn trong đổi mới, đã tạo động lực thực sự cho nông dân bằng việc giải quyết hợp lý các quan hệ lợi ích trong nông nghiệp và nông thôn. Các công trình trên đã chỉ rõ, giải phóng sức sản xuất, giải phóng mọi tiềm năng của xã hội, huy động đƣợc cơ chế thị trƣờng để phát triển mạnh lực lƣợng sản xuất. Giải phóng để phát triển, không chỉ lực lƣợng sản xuất nói chung, mà trƣớc hết là giải phóng tiềm năng sáng tạo to lớn của lực lƣợng lao động nông thôn vốn hết sức đông đảo. Tuy nhiên, quá trình thay đổi mô hình phát triển và cơ chế quản lý, phát triển mạnh mẽ kinh tế thị trƣờng, mở rộng đầu tƣ nƣớc ngoài, đẩy nhanh quá trình CNH cùng với đô thị hóa đất nƣớc cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề kinh tế 5 - xã hội bức xúc, đặc biệt là các vấn đề ở nông thôn đòi hỏi chúng ta phải giải quyết. Kinh tế thị trƣờng đi liền với hoạt động cạnh tranh, tình trạng phân hóa giàu nghèo đã và đang diễn ra, đói nghèo của một bộ phận nông dân, nhất là những vùng nông thôn khó khăn trở thành một hệ lụy xã hội nhức nhối, đặc biệt là các hộ nông dân mất đất sản xuất do phát triển công nghiệp và đô thị. Lao động nông thôn di cƣ ra đô thị cũng làm tăng áp lực cho việc giải quyết các vấn đề xã hội. Có một thực tế là, nông dân là lực lƣợng xã hội cơ bản trong cơ cấu xã hội, có đóng góp to lớn trong sự nghiệp cải cách và đổi mới, nhƣng đƣợc hƣởng lợi ích chƣa tƣơng xứng. Trƣớc những thách thức đặt ra cho sự phát triển bền vững nền nông nghiệp, các tác giả cũng chỉ ra phƣơng hƣớng cơ bản để phát triển nông nghiệp bền vững đó là: Thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn; Xây dựng một hệ thống chính sách phù hợp; Quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm hạn chế và xoá bỏ sự giảm cấp về tài nguyên thiên nhiên; Đổi mới công nghệ và chƣơng trình nghiên cứu về nông nghiệp. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc theo cách tiếp cận kinh tế chính trị gắn với đổi mới, phát triển kinh tế ở địa phƣơng; Gắn với quá trình thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc các cấp. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc” là cách tiếp cận kinh tế chính trị cụ thể một lĩnh vực chƣa đƣợc đề cập một cách độc lập, hoàn chỉnh, toàn diện từ khung lý thuyết tới thực tiễn ở địa phƣơng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững là quá trình vận hành đồng thời ba bình diện phát triển: kinh tế tăng trƣởng bền vững, xã hội thịnh vƣợng, công bằng, ổn định, văn hoá đa dạng và môi trƣờng đƣợc trong lành, tài nguyên đƣợc duy trì bền vững. Nói cách khác, muốn phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu: (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cƣ và (3) Cải thiện môi trƣờng môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau. 6 Tuy mỗi mục tiêu phát triển có vị trí riêng của nó nhƣng luôn đƣợc gắn một cách hữu cơ với mục tiêu khác. Sự hoà nhập hài hoà hữu cơ này tạo nên sự phát triển tối ƣu cho cả nhu cầu hiện tại và tƣơng lai vì xã hội loài ngƣời. Xuất phát từ các lý do trên, trên cơ sở làm rõ khung lý thuyết về phát triển nông nghiệp bền vững, luận văn đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc trong những năm tới. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn hƣớng đến giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa và khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nông nghiệp bền vững. - Phân tích và đánh giá thực trạng về phát triển nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua, nguyên nhân của tình hình và những vấn đề đặt ra nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững. - Đƣa ra những định hƣớng và các giải pháp nhằm phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc trong tƣơng lai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nông nghiệp của Vĩnh Phúc. Đề tài phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh theo hƣớng bền vững, đó là đảm bảo giữ vững nhịp độ tăng trƣởng ổn định và có hiệu quả trong thời gian dài, giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong khu vực nông nghiệp nông thôn, từng bƣớc xây dựng một nền nông nghiệp theo hƣớng phát triển sạch, môi trƣờng tự nhiên đƣợc bảo vệ và hình thành các vùng nông nghiệp sinh thái, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đề tài đƣợc nghiên cứu dƣới góc độ Kinh tế chính trị, những quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội, hội nhập kinh tế… ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc coi là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. 4.2 Phạm vi nghiên cứu *Phạm vi không gian: Luận văn đƣợc nghiên cứu trong phạm vi địa bàn nông nghiệp ở các huyện, thành, thị của tỉnh Vĩnh Phúc. *Phạm vi thời gian: Từ năm 2000 đến năm 2011. 7 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Đề tài kế thừa có chọn lọc các công trình nghiên cứu đã công bố để làm rõ hơn lý luận và thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững. - Tác giả đề tài tập hợp, phân tích các tài liệu của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc, các báo cáo của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Cục thống kê tỉnh Vĩnh Phúc; kết hợp với việc khảo sát thực tế ở địa phƣơng, từ đó tiến hành đánh giá tình hình phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc. - Trên cơ sở những kiến thức đã học và những kinh nghiệm trong quá trình công tác của bản thân, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu kinh tế nhƣ: phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lôgic kết hợp với lịch sử… Tác giả có sử dụng các công cụ phân tích kinh tế nhƣ: dãy số liệu, chỉ số, biểu đồ… để minh họa nội dung. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển nông nghiệp bền vững. - Đánh giá hiện trạng phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ở Vĩnh Phúc, phát hiện những bất cập và nguyên nhân của tình hình. - Đƣa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc. 7. Bố cục của Luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. Phát triển nông nghiệp bền vững - Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Vĩnh Phúc Chương 3. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc. 8 Chƣơng 1 PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 Phát triển nông nghiệp bền vững 1.1.1 Khái niệm 1.1.1.1 Phát triển nông nghiệp Phát triển là một khái niệm dùng để chỉ sự vận động đi lên trong quá trình thay đổi số lƣợng và chất lƣợng của quá trình đó theo chiều hƣớng tiến bộ. Đó là dòng tiến hoá có sự thay đổi mạnh về chất trong nội sinh của một quá trình nhất định. Theo đó, thuật ngữ phát triển nông nghiệp (NN) đƣợc dùng nhiều trong đời sống kinh tế và xã hội. Phát triển nông nghiệp thể hiện quá trình thay đổi của nền nông nghiệp ở giai đoạn này so với giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về lượng và về chất. Nền nông nghiệp phát triển là một nền sản xuất vật chất không những có nhiều hơn về đầu ra (sản phẩm và dịch vụ) đa dạng hơn về chủng loại và phù hợp hơn về cơ cấu, thích ứng hơn về tổ chức và thể chế, thoả mãn tốt hơn nhu cầu của xã hội về nông nghiệp. Trƣớc hết, phát triển NN là một quá trình, không phải trong trạng thái tĩnh. Quá trình thay đổi của nền nông nghiệp chịu sự tác động của quy luật thị trƣờng, chính sách can thiệp vào nền nông nghiệp của Chính phủ, nhận thức và ứng xử của ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng về các sản phẩm và dịch vụ tạo ra trong lĩnh vực NN. Nền nông nghiệp phát triển là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp. Một nền nông nghiệp phát triển đƣợc hiểu là nền nông nghiệp có các đặc điểm: Đa dạng về đầu ra; Phù hợp về cơ cấu; Thích ứng về tổ chức, thể chế, chính sách; Thoả mãn tốt nhu cầu xã hội. 1.1.1.2 Phát triển nông nghiệp bền vững Phát triển nông nghiệp bền vững là nội dung trọng yếu của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của nhiều quốc gia. Nó là tiền đề cho đảm bảo các mục tiêu phát triển KT-XH, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời trong khi tài nguyên nông nghiệp ngày càng khan hiếm. 9 Phát triển bền vững là quá trình phát triển trong đó có sự lồng ghép các quá trình sản xuất- kinh doanh với bảo tồn tài nguyên và làm tốt hơn về môi trƣờng: đảm bảo thoả mãn những nhu cầu hiện tại mà không phƣơng hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của tƣơng lai. Nhƣ vậy, có thể hiểu về phát triển bền vững, đó là: Thứ nhất, phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng đƣợc yêu cầu của hiện tại, nhƣng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau (Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển của Liên hợp quốc - WCED, 1987); Thứ hai, phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, bao gồm: phát triển kinh tế (đặc biệt là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội (đặc biệt là thực hiện tiến bộ xã hội, công bằng xã hội, giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm, công bằng về giới, hài hoà giữa các thế hệ) và bảo vệ môi trƣờng (đặc biệt là bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng, quản lý và giảm thiểu thiệt hại của thiên tai, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Từ quan niệm về phát triển nông nghiệp, phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững đƣợc hiểu là: Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trƣờng, không giảm cấp tài nguyên, phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và đƣợc chấp nhận về phƣơng diện xã hội. Phát triển nông nghiệp bền vững là quá trình đảm bảo hài hoà ba nhóm mục tiêu KT-XH và môi trƣờng, thoả mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tƣơng lai. Nông nghiệp bền vững là kết quả của quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp phải đáp ứng đƣợc hai yêu cầu cơ bản: Đảm bảo đáp ứng cầu hiện tại về nông sản và các dịch vụ liên quan và duy trì đƣợc tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ mai sau (bao gồm gìn giữ quỹ đất, nƣớc, 10 rừng, khí hậu và tính đa dạng sinh học...). Nông nghiệp bền vững là phạm trù tổng hợp, vừa đảm bảo các yêu cầu về sinh thái, kỹ thuật, vừa thúc đẩy KT- XH phát triển. 1.1.2 Đặc trưng của nông nghiệp bền vững Nền nông nghiệp phát triển bền vững có những đặc trƣng chủ yếu sau: Năng suất (Productivity): Trƣớc tiên phải là nền nông nghiệp có năng suất cao. Điều đó có nghĩa là trên một đơn vị nguồn lực dùng trong nông nghiệp, sẽ thu đƣợc nhiều hơn sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Tuỳ theo, mức độ phát triển hàng hoá của nền nông nghiệp, mà chỉ tiêu hiện vật hay giá trị sẽ chiếm vị trí quan trọng. Năng suất còn đƣợc hiểu không những bao gồm về lƣợng mà còn về chất của sản phẩm thu đƣợc trên đơn vị nguồn lực. Hiệu quả (Efficiency): Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đạt hiệu quả về sử dụng nguồn lực. Trên thực tế có thể đạt năng suất mà chƣa thật sự đạt hiệu quả. Cần tính toán đầy đủ các khoản chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cả chi phí kinh tế và chi phí cơ hội khi tiến hành sản xuất - kinh doanh nông nghiệp. Cần tính đủ các lợi ích đo đếm đƣợc và cả các lợi ích không đo đếm đƣợc từ nông nghiệp. Nền nông nghiệp bền vững sẽ luôn đem lại hiệu quả cao. Ổn định (Stability): Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đạt đƣợc sự ổn định cả về tăng trƣởng và phát triển. Sự thay đổi về cơ cấu của nền nông nghiệp, hoàn thiện tổ chức và thể chế thị trƣờng cần sự ổn định. Càng ổn định, nông nghiệp càng bền vững. Ổn định không có nghĩa là giữ nguyên trạng thái cũ mà vẫn có sự thay đổi theo xu hƣớng chung, thể hiện tính quy luật của sự phát triển. Công bằng (Equity): Nền nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp đạt đƣợc sự công bằng trong phân bố, quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp, hƣởng thụ lợi ích thu đƣợc từ nền nông nghiệp. Do vậy, vấn đề công bằng trong nền nông nghiệp bền vững bao gồm sự giảm bớt chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo trong dân cƣ, giữa các dân tộc thiểu số và đa số, giữa nam và nữ, giữa thế hệ hôm nay với thế hệ mai sau. 1.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững 1.1.3.1 Hệ thống chính trị ổn định Chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, phát huy vai trò của chính trị với kinh tế để vừa đảm bảo các mục 11 tiêu của chính trị, vừa phát triển đƣợc kinh tế thị trƣờng lại là vấn đề vô cùng phức tạp. Tính phức tạp thể hiện ở chỗ luôn có sự đòi hỏi chính trị phải đáp ứng các yêu cầu của sự vận động kinh tế khách quan trong khi kinh tế luôn cần có sự biến đổi, đồng thời chính trị lại chứa đựng nhiều yếu tố chủ quan. Mặt khác, trong khi chính trị coi hƣớng tới các mục tiêu lợi ích kinh tế nhất định là cái căn bản thì chính trị còn phải giải quyết nhiều mối quan hệ khác và giữa các mối quan hệ ấy lại có những mối qua hệ qua lại, ảnh hƣởng lẫn nhau, có tác động liên hoàn. Tác động của chính trị đến đời sống kinh tế, do đó, kéo theo sự vận động của tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khi lựa chọn một quyết sách chính trị, thậm chí phải hy sinh lợi ích kinh tế để đạt đƣợc các mục tiêu chính trị, xã hội khác. Kinh tế là gốc của chính trị. Việc tăng quy mô và trình độ phát triển kinh tế ở góc độ nào đó còn là thể hiện của chính trị phát triển, là thƣớc đo tính ƣu việt của chính trị cũng nhƣ sự phù hợp của chính trị với kinh tế. Kinh tế xét đến cùng “là nhân tố quyết định nhất đối với sự thắng lợi của trật tự xã hội” [V.I Lênnin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, M.1976, t33, ,tr.223]. Vì vậy, ổn định chính trị, hệ thống chính trị cơ sở, thực hiện dân chủ, thông qua quy chế dân chủ cơ sở đã đảm bảo quyền làm chủ của nông dân và nâng cao vị thế chính trị của giai cấp nông dân. Những biến đổi KT-XH đó tạo nên bảo đảm quan trọng cho việc giữ vững ổn định chính trị, trật tự an ninh và an toàn xã hội. 1.1.3.2 Hệ thống kinh tế phù hợp Hầu hết các nƣớc đang phát triển đều áp dụng hệ thống kinh tế hỗn hợp chủ yếu bao gồm hai khu vực: Khu vực kinh tế tƣ nhân và khu vực kinh tế nhà nƣớc. Kinh tế nhà nƣớc và kinh tế tƣ nhân luôn gắn bó chặt chẽ, mật thiết với nhau, tạo điều kiện để cùng tồn tại và phát triển. Tầm quan trọng tƣơng đối của các khu vực này phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và thể chế của mỗi nƣớc. Trên thực tế, sự mở rộng của khu vực kinh tế tƣ nhân phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó vai trò của việc lựa chọn các quan điểm, mô hình, thể chế phát triển có một ý nghĩa quyết định. Nó còn phụ thuộc vào truyền thống kinh doanh, sự hỗ trợ của các lực lƣợng trong và ngoài nƣớc. Khu vực kinh tế nhà nƣớc là nơi cung cấp hàng hóa công cộng và một số hàng hóa cá nhân, đồng thời cung cấp việc làm. Không 12 một nƣớc nào có thể đạt đƣợc sự tăng trƣởng một cách bền vững lại dựa chủ yếu trên cơ sở sản xuất hƣớng vào xuất khẩu và sử dụng nhiều lao động mà thiếu khu vực kinh tế tƣ nhân to lớn và năng động. Khu vực kinh tế tƣ nhân vừa là nguồn lực tăng trƣởng, vừa là nguồn tạo thêm công ăn việc làm. Kinh nghiệm phát triển ở các nƣớc theo kinh tế thị trƣờng cho thấy, khi kinh tế càng phát triển thì khu vực kinh tế tƣ nhân càng mở rộng ra, khu vực kinh tế nhà nƣớc sẽ thu hẹp lại. Kinh tế tƣ nhân là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tƣ nhân về tƣ liệu sản xuất, bao gồm các hình thức: kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ và kinh tế tƣ bản tƣ nhân, trong đó kinh tế cá thể và tiểu chủ có vị trí rất quan trọng, có tiềm năng to lớn trong nhiều ngành, nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng ngƣời lao động. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể và tiểu chủ góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, giải quyết nhiều việc làm cho ngƣời lao động trong nhiều ngành nghề, từ nông lâm ngƣ nghiệp đến tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại, dịch vụ, nhất là lao động ở nông thôn. Tuy nhiên, kinh tế cá thể và tiểu chủ còn những hạn chế nhƣ: tính tự phát, manh mún, hạn chế về vốn, khoa học công nghệ, kỹ thuật, về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, rất cần sự hỗ trợ của kinh tế nhà nƣớc để kinh tế tƣ nhân phát huy tác dụng trong thời đại ngày nay. 1.1.3.3 Cơ cấu kinh tế ngành hợp lý và hiện đại Một vùng hay một quốc gia có lợi thế so sánh so với vùng khác hay quốc gia khác trong việc sản xuất ra sản phẩm nào đó khi chi phí cơ hội để sản xuất ra sản phẩm của vùng đó hay quốc gia đó thấp hơn so với vùng khác hay quốc gia khác. Quan điểm về lợi thế so sánh đƣợc hoàn thiện theo sự phát triển kinh tế và xã hội. Các quan điểm truyền thống cho rằng nguồn gốc cơ bản của lợi thế so sánh của một quốc gia hay một vùng là sự khác nhau về lƣợng và cơ cấu về tài nguyên thiên nhiên nhƣ đất đai, nguồn nƣớc, các điều kiện sinh thái khí hậu của quốc gia đó hay vùng đó. Tuy nhiên, hiện nay các nƣớc tham gia vào vùng hóa và toàn cầu hoá để thực hiện các hoạt động thƣơng mại quốc tế của mình trong sự hòa nhập đó, quan điểm về lợi thế so sánh đã thay đổi. Lợi thế so sánh không chỉ phụ thuộc vào số lƣợng, cơ cấu và lợi thế tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc nhiều vào nguồn 13 nhân lực của quốc gia hay của mỗi vùng. Nguồn nhân lực bao gồm nguồn lao động gắn liền với trình độ văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật và công nghệ. Nhân tố này rất động và đƣợc phát triển theo thời gian. Vì thế, lợi thế so sánh của một quốc gia hay một vùng không thể coi là cố định. Vì vậy, tài nguyên nông nghiệp quy định lợi thế so sánh về nông nghiệp của mỗi vùng và quốc gia, do đó, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển nông nghiệp. Nguồn lực là yếu tố cơ bản để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ ngành kinh tế nào nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng. Quy mô và chất lƣợng của các nguồn lực quy định quy mô và hiệu quả của ngành nông nghiệp. Khi cơ cấu kinh tế ngành phù hợp, gắn với lợi thế so sánh của từng vùng, từng quốc gia sẽ tạo nên trạng thái cân bằng của của vùng và toàn ngành nông nghiệp, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và tích lũy cho nông nghiệp. 1.1.3.4 Hệ thống công nghệ tiên tiến Công nghệ nông nghiệp gắn liền với một trình độ phát triển nhất định về lực lƣợng sản xuất, về một xã hội hay một cộng đồng. Có công nghệ hiện đại nhƣng cũng có công nghệ phản ánh những tri thức cổ truyền. Trong nông nghiệp, công nghệ thƣờng là sự kết hợp cả hai yếu tố trên. Đổi mới công nghệ là cải tiến, thay đổi nhận thức về các tri thức khoa học, phƣơng pháp sản xuất nhằm tăng cƣờng khả năng sản xuất kinh doanh của con ngƣời trƣớc những rủi ro của tự nhiên, xã hội và thị trƣờng, đảm bảo thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của con ngƣời. Công nghệ đóng vai trò lớn trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nông nghiệp, đó là: Công nghệ giúp cho quá trình sản xuất đƣợc diễn ra có hiệu quả. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất - kinh doanh nhƣ lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp; Công nghệ là hƣớng để làm tăng sản phẩm trong điều kiện nguồn lực ngày một khan hiếm. Trong khi các tài nguyên khác nhƣ đất đai, lao động ngày càng khan hiếm, thì công nghệ có thể giúp con ngƣời sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn với số lƣợng nguồn lực dùng vào sản xuất không đổi thậm chí còn ít hơn. Nhờ có công nghệ mà các yếu tố sản xuất - kinh doanh nhƣ lao động, đất đai, sinh vật, máy móc và thời tiết khí hậu kết hợp với nhau để tạo ra sản phẩm nông nghiệp; Công nghệ có thể 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng