ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------
TRẦN THỊ HIỀN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN
HÀ NỘI - 2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------
TRẦN THỊ HIỀN
PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI
Chuyên ngành:
Mã số:
Khoa học Thông tin - Thư viện
60 32 20
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN - THƢ VIỆN
Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ VĂN VIẾT
HÀ NỘI - 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với thầy giáo, Tiến sĩ
Lê Văn Viết - người đã định hướng nghiên cứu khoa học và trực tiếp hướng dẫn
tôi tận tình trong thời gian thưc hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau Đại học Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận
tình giảng dạy, giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Thư viện Trường Cao đẳng
Sư phạm Hà Nội, cảm ơn các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện Luận văn.
Với nỗ lực của bản thân, song Luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự xem xét, đánh giá, đóng góp ý kiến quý báu
của các Thầy giáo, Cô giáo trong Hội đồng và các bạn, để Luận văn được hoàn
thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20
tháng 5
Tác giả Luận văn
Trần Thị Hiền
3
năm 2014
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1 NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN – THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI .............. 16
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin ..................................................................... 16
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông tin .............. 16
1.1.2. Đặc trưng của nguồn lực thông tin .......................................................... 20
1.1.3. Vai trò của nguồn lực thông tin trong đào tạo theo học chế tín chỉ ........ 22
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của nguồn lực thông tin ............ 24
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá nguồn lực thông tin ............................................... 29
1.2. Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới
giáo dục .............................................................................................................................. 29
1.2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội ..................................... 29
1.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Sư phạm
Hà Nội .................................................................................................... 29
1.2.1.2. Cơ sở vật chất, qui mô đào tạo ......................................................... 31
1.2.2. Khái quát về Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội ..................... 33
1.2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Thư viện ..................... 33
1.2.2.2. Cơ sở vật chất, nguồn lực thông tin .................................................. 37
1.3. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội ........ 37
1.3.1. Đặc điểm người dùng tin trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội ................... 37
1.3.2. Đặc điểm nhu cầu tin của người dùng tin Trường Cao đẳng Sư phạm
Hà Nội ................................................................................................................ 43
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI . 52
2.1. Thực trạng nguồn lực thông tin tại Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm Hà Nội .................................................................................................................... 52
2.1.1. Đặc điểm nội dung tài liệu ....................................................................... 52
4
2.1.2. Đặc điểm loại hình tài liệu ....................................................................... 54
2.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của tài liệu ............................................................... 61
2.1.4. Đặc điểm năm xuất bản của tài liệu: ........................................................ 61
2.2. Công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện trƣờng Cao đẳng Sƣ
phạm Hà Nội ...................................................................................................................... 63
2.2.1. Công tác bổ sung nguồn lực thông tin ..................................................... 63
2.2.1.1.Diện bổ sung ...................................................................................... 63
2.2.1.2.Hình thức bổ sung .............................................................................. 64
2.2.1.3. Phương thức bổ sung ........................................................................ 65
2.2.2. Kinh phí bổ sung ...................................................................................... 70
2.2.3. Công tác tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin ..................... 72
2.2.3.1.Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin truyền thống ....... 72
2.2.3.2. Tổ chức quản lý và khai thác nguồn lực thông tin hiện đại .............. 86
2.2.4. Chia sẻ nguồn lực thông tin ..................................................................... 96
2.3. Công tác thanh lọc tài liệu ........................................................................................ 98
2.4. Nhận xét, đánh giá về công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội .............................................................................. 100
2.4.1. Mức độ khai thác nguồn lực thông tin và khả năng đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin ........................................................................................... 101
2.4.1.1. Mức độ khai thác nguồn lực thông tin ............................................ 101
2.4.1.2. Mức độ đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin ........................... 102
2.4.2. Mức độ phản ánh đầy đủ, kịp thời của nguồn lực thông tin ................. 105
2.4.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 109
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC THÔNG TIN TẠI
THƢ VIỆN TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI ................................ 115
3.1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách phát triển nguồn lực thông tin.............. 115
3.1.1.Điều chỉnh diện bổ sung tương hợp với nhu cầu tin ............................... 116
3.1.1.1.Điều chỉnh và nâng cao giá trị vốn tài liệu ...................................... 117
3.1.1.2.Tăng cường nguồn kinh phí bổ sung ............................................... 118
5
3.1.2.Mở rộng quan hệ hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin ........................... 119
3.2. Tăng cƣờng thu thập, bổ sung nguồn lực thông tin .......................................... 121
3.2.1. Thu thập tài liệu nội sinh ....................................................................... 121
3.2.2. Tạo lập nguồn tài liệu số ........................................................................ 122
3.2.3. Giới thiệu nguồn thông tin trên internet ................................................ 126
3.3. Đa dạng hoá và nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ thông tin ........... 126
3.3.1. Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các sản phẩm thông tin ............... 126
3.3.2. Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin ......................... 128
3.4. Đổi mới phƣơng thức tố chức quản lý và khai thác vốn tài liệu..................... 130
3.4.1 Tổ chức kho ............................................................................................ 130
3.4.2. Hình thức phục vụ .................................................................................. 131
3.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin .......................................... 131
3.5.1 Bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ Thư viện ................. 131
3.5.2 Đào tạo người dùng tin .......................................................................... 133
3.6. Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn kinh phí .............................. 136
3.6.1. Đầu tư cơ sở vật chất ............................................................................. 136
3.6.2. Trang thiết bị .......................................................................................... 136
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 138
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CĐSP HN
CDS/ISIS
CSDL
NCKH
KHCN
KHKT
NCT
NDT
Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu
Nghiên cứu khoa học
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Nhu cầu tin
Người dùng tin
THCS
Trung học cơ sở
TT- TV
Thông tin – thư viện
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐSP HN
Hình 2.1 : Giao diện chính của Ilib
Bảng 1.1: Nhóm NDT tại trường CĐSP HN
Bảng 1.2: Đặc điểm giới tính NDT
Bảng 1.3: Đặc điểm lứa tuổi NDT
Bảng 1.4: Trình độ học vấn nhóm NDT
Bảng 1.5: Quy mô đào tạo của trường CĐSP HN từ năm 2008-2012
Bảng 1.6 : NCT theo lĩnh vực chuyên môn
Bảng 1.7: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
Bảng 1.8: Nhu cầu của NDT về loại hình tài liệu của Thư viện trường CĐSP HN
Bảng 2.1: Cơ cấu nội dung vốn tài liệu
Bảng 2.2: Thống kê loại hình tài liệu tại Thư viện trường CĐSP HN
Bảng 2.3: Ngôn ngữ vốn tài liệu
7
Bảng 2.4 : Nhu cầu của NDT đối với tài liệu theo thời gian xuất bản
Bảng 2.5: Số lượng tài liệu bổ sung hàng năm (Từ 2008 - 2012)
Bảng 2.6 : Thống kê tài liệu nộp lưu chiểu từ 2008 đến 2012
Bảng 2.7: Thống kê tài liệu nhận tặng biếu từ 2008 đến 2012
Bảng 2.8: Thống kê số lượng sách đền thay thế từ 2008-2012
Bảng 2.9: Kinh phí bổ sung từ 2008 đến 2012
Bảng 2.10: Thống kê số lượng phục vụ bạn đọc từ 2008-2012
Bảng 2.11: Lượt phục vụ mượn, trả tài liệu tại phòng giáo trình
Bảng 2.12: Số lượng giáo trình và tỉ lệ đáp ứng nhu cầu mượn tại Thư viện năm
2012
Bảng 2.13: Số liệu lượt đến thư viện từ năm 2008-2012
Bảng 2.14: Thống kê số lượng tài liệu thanh lý từ năm 2008 đến 2012
Bảng 2.15: Lượt luân chuyển tài liệu từ năm 2008 -2012
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ cần thiết của NDT về tài liệu điện tử
Bảng 2.17: Nhu cầu sử dụng của NDT tại các Thư viện khác
Bảng 2.18: Mức độ đáp ứng thông tin, tài liệu của thư viện
Bảng 2.19: Mức độ phản ánh kịp thời vốn tài liệu trên bộ máy tra cứu thư viện
Bảng 2.20: Mức độ sử dụng và đánh giá của NDT về chất lượng sản phẩm và
dịch vụ thư viện
Bảng 2.21: Đánh giá của NDT về sự hỗ trợ của cán bộ thư viện
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn lại lịch sử, trong bất kỳ một xã hội nào, giáo dục đào tạo luôn giữ vai trò
hết sức quan trọng. Hoạt động giáo dục luôn gắn liền với hoạt động chuyển giao tri
thức và nghiên cứu khoa học. Thời đại ngày nay, thông tin trở thành một nguồn lực
quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển trên mọi lĩnh vực của đời
sống con người, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thông tin quyết định
đến chất lượng quá trình chuyển giao tri thức.
Bước vào thế kỷ 21, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
là sự bùng nổ của các nguồn lực thông tin, là kỷ nguyên của kinh tế tri thức. Công
nghệ thông tin được ứng dụng vào các lĩnh vực, trong đó có ngành Thông tin – thư
viện. Đó vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với các cơ quan thông tin – thư viện.
Cùng với sự gia tăng nhanh chóng, phong phú của thông tin là sự đòi hỏi nhu cầu
thông tin ngày càng đa dạng, liên tục, kịp thời và chính xác của con người.
Thêm vào đó là sự lỗi thời của thông tin, thời gian hữu ích của một tài liệu bị
rút ngắn đáng kể. Sứ mệnh của các cơ quan thông tin – thư viện là phải luôn đổi
mới, cập nhật thông tin nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu tin (NCT) cho người dùng
tin (NDT). Vì vậy, các cơ quan thông tin – thư viện phải thường xuyên bổ sung,
phát triển nguồn lực thông tin và không ngừng xử lý, phổ biến chúng. Để đáp ứng
nhu cầu của NDT, các cơ quan thông tin – thư viện phải xây dựng nguồn lực thông
tin mạnh, phù hợp với đối tượng và nhu cầu của NDT. Mức độ đáp ứng nhanh
chóng, kịp thời NCT của NDT là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt
động của các thư viện. Các cơ quan thông tin – thư viện phát triển theo hướng: Mở
rộng số lượng và qui mô; đa dạng hoá và chuyên môn hoá; tiếp thu và sử dụng kỹ
thuật và công nghệ thông tin mới.
Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội (CĐSP HN) được thành lập ngày 06 tháng
01 năm 1959. Trường có chức năng đào tạo và bồi dưỡng giáo viên Tiểu học và
Trung học cơ sở của thủ đô, nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác giáo dục
đào tạo của Nhà trường và giải quyết các yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
9
quả của ngành giáo dục ở bậc tiểu học, trung học cơ sở (THCS) nói riêng và sự
nghiệp giáo dục, đào tạo của thủ đô nói chung. Trường đang phấn đấu trở thành
trung tâm đào tạo – nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ (KHCN), trung tâm
văn hóa – giáo dục hàng đầu, trở thành trường đại học đa ngành của thành phố Hà
Nội và phấn đấu để bắt kịp trình độ phát triển chung của các trường đại học trong
khu vực.
Từ vị trí và chức năng đó, những năm qua Nhà trường luôn đặt ra mục tiêu
nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới phương pháp học tập theo chương trình
đào tạo học chế tín chỉ trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam. Một trong những
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường là xây dựng và phát
triển thư viện để nơi đây trở thành trung tâm thông tin – thư viện lớn, nơi cung cấp
thông tin chủ yếu, phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và
học tập của trường.
Được hình thành và phát triển trên nền tảng là thư viện chuyên ngành sư
phạm, bước sang giai đoạn mới là thư viện đa ngành, Thư viện trường CĐSP HN
đã được Nhà trường đầu tư và có nhiều thay đổi. Cùng với sự phát triển của nhà
trường, nguồn lực thông tin không ngừng lên kể cả về lượng và chất, đáp ứng
được phần nào nhu cầu nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của Trường.
Tuy nhiên, thời đại bùng nổ thông tin là những khó khăn và thách thức cho các
cơ quan thông tin – thư viện (TT – TV) nói chung và Thư viện trường CĐSP HN
nói riêng, đặc biệt là công tác phát triển nguồn tin. Thu thập, tổ chức và khai
thác tốt nguồn thông tin lực thông tin phục vụ nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu
giảng dạy là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Thư viện. Trong quá
trình hoạt động, nguồn lực thông tin của Thư viện còn nhiều vấn đề tồn tại cần
giải quyết. Nguồn lực thông tin chưa được quan tâm đúng mức như: nguồn kinh
phí được đầu tư còn thấp; số lượng nguồn lực thông tin còn ít so với qui mô đào
tạo của nhà trường; chưa xây dựng chính sách bổ sung nguồn tin; việc thu thập,
kiểm soát, khai thác nguồn tài liệu nội sinh chưa được chú trọng, chưa phát triển
nguồn tài liệu điện tử,…
10
Nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác xây dựng và phát triển nguồn lực
thông tin tại Thư viện trường CĐSP HN, từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng
thích hợp nhằm phát triển nguồn lực thông tin, đáp ứng NCT đa dạng của NDT,
nâng cao chất lượng phục vụ công tác đào tạo, học tập và nghiên cứu khoa học
trường CĐSP HN ngày một tốt hơn là đòi hỏi cấp thiết.
Chính từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao
học ngành Khoa học Thư viện tại trường Đai học Khoa học Xã hội & Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về nguồn lực thông tin là một trong những đề tài quen thuộc. Cho
đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về nguồn lực thông tin. Vấn đề nguồn lực thông tin
đã được nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như: “Liên thông chia
sẻ nguồn lực thông tin- yếu tố quan trọng để các trung tâm thông tin – thư viện đại
học Việt Nam phát triển bền vững” (2007) của PGS.TS. Trần Thị Quý, “Tổ chức và
quản lý hoạt động thông tin KHCN trước thềm thế kỷ XXI” (2000) của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hùng; “Một số vấn đề xung quanh việc thu thập khác thác tài liệu
xám” (2001) của TS. Nguyễn Viết Nghĩa… Các tác giả đã nghiên cứu những vấn đề
về chiến lược, chính sách, quản lý nhà nước và chương trình phát triển thông tin
KHCN và kinh tế - xã hội; vấn đề về thu thập và khai thác nguồn tài liệu nội sinh…
Bên cạnh đó còn có rất nhiều Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Thư
viện cũng nghiên cứu vấn đề này, có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:
- “Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ công tác đào tạo tín chỉ tại Trung
tâm Thông tin – Thư viện trường Đại học Lao động – Xã hội” (2010) của tác giả
Nguyễn Tiến Đức. Luận văn khảo sát được tính chính xác, đầy đủ và cập nhật của
nguồn lực thông tin. Đưa ra 03 nhóm giải pháp để tăng cường nguồn lực thông tin
phục vụ công tác đào tạo tín chỉ: Xây dựng chính sách bổ sung khoa học, ứng dụng
công nghệ thông tin vào tổ chức và quản lí nguồn lực thông tin, hợp tác quốc tế
trong việc chia sẻ nguồn lực thông tin và xây dựng Consorsium.
11
- “Phát triển nguồn lực thông tin tại trung tâm Thông tin – Thư viện trường
Đại học Công nghiệp Hà Nội” (2010) của HVCH Trần Thị Anh Đào: Luận văn đã
khảo sát, phân tích thực trạng và rút ra những đánh giá, nhận xét về phát triển
nguồn lực thông tin – thư viện tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội; Nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn lực thông tin tại Trường Đại học
Công nghiệp Hà Nội; Đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả phát triển nguồn
lực thông tin tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- “Nghiên cứu phát triển NLTT tại Trung tâm TT - TV trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội” (2008) của tác giả Bùi Thị Sen;
- “Tăng cường NLTT tại Trung tâm TT - TV trường Đại học Sư phạm Hà
Nội” (2006) của tác giả Nguyễn Thị Thuận;
- “Tăng cường NLTT tại Thư viện Trường Đại học Bách khoa Hà Nội”
(2005) của tác giả Hà Thị Huệ. Công trình nghiên cứu về nguồn lực thông tin và các
giải pháp nâng cao chất lượng nguồn lực thông tin;
- “Tổ chức quản lý và khai thác NLTT tại Trung tâm TT - TV Đại học Quốc
gia Hà Nội” (2000) của tác giả Trần Hữu Huỳnh tập trung nghiên cứu việc tổ chức
và khai thác vốn tài liệu tại tại Trung tâm TT - TV Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tuy nhiên, mỗi trường lại có những tính chất, đặc thù riêng và mỗi người lại
có cách tiếp cận và giải quyết vấn đề khác nhau.
Cho đến nay nghiên cứu về Thư viện trường CĐSP HN có hai đề tài cấp luận
văn thạc sỹ của học viên cao học, hiện đang là cán bộ của Thư viện. Đề tài nghiên
cứu về hoạt động TT – TV tại Trường CĐSP HN: “Nâng cao chất lượng hoạt động
TT – TV tại trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội trong giai đoạn đổi mới giáo dục
hiện nay” Luận văn Thạc sỹ Thư viện của tác giả Đinh Thị Kim Liên. Và đề tài
nghiên cứu về công tác phục vụ bạn đọc “Nâng cao chất lượng phục vụ người
dùng tin tại Thư viện trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội” Luận văn Thạc sỹ Thư
viện của tác giả Quách Hải Đường.
Các đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về công tác tổ chức hoạt động TT –
TV, công tác phục vụ bạn đọc và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
12
động TT - TV, nâng cao chất lượng công tác phục vụ bạn đọc tại Thư viện trường
CĐSP HN.
Như vậy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về nguồn lực thông tin của
Thư viện Trường CĐSP HN. Đề tài “Phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện
trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nội” là một đề tài mới, không trùng lặp với một đề
tài nào khác. Đây chính là điểm khác biệt so với các đề tài trước đây, đồng thời
cũng thể hiện tính mới của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
-
Mục đích:
Mục đích của đề tài là khảo sát, phân tích, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu
của nguồn lực thông tin tại Thư viện trường CĐSP HN và từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm phát triển nguồn lực thông tin tại Thư viện trường CĐSP HN phục vụ có
hiệu quả trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
-
Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục đích yêu cầu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
-
Nghiên cứu đặc điểm NDT và NCT của NDT trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục tại trường CĐSP HN
-
Nghiên cứu đặc điểm và vai trò của nguồn lực thông tin trong hoạt động TT TV tại Thư viện trường CĐSP HN
-
Khảo sát, đánh giá thực trạng nguồn lực thông tin tại Thư viện trường CĐSP
HN
-
Đề xuất các giải pháp nhằm định hướng phát triển nguồn lực thông tin tại
Thư viện phục vụ sự nghiệp đổi mới giáo dục của Nhà trường
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu các biện pháp phát triển nguồn lực thông tin ứng dụng có tính khả thi và
phù hợp được triển khai đồng bộ tại Thư viện thì hoạt động TT - TV tại Thư viện
trường CĐSP HN sẽ hiệu quả, khả năng đáp ứng NCT của NDT cao.
Nếu không phát triển nguồn lực thông tin thì hoạt động TT - TV tại Thư viện
sẽ không hiệu quả.
13
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-
Đối tượng nghiên cứu: Nguồn lực thông tin tại Thư viện trường CĐSP HN
-
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông
tin tại Thư viện trường CĐSP HN từ năm 2007 đến nay
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở lấy chủ nghĩa duy vật biện
chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, quán triệt các quan điểm đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước về văn hóa thông tin làm phương pháp luận nghiên cứu.
Quá trình nghiên cứu đề tài , tác giả sử du ̣ng các phương pháp nghiên cứu cu ̣
thể sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp phân tích thống kê số liệu.
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
-
Về mặt khoa học:
Đề tài góp phần làm rõ cơ sở khoa học của nguồn lực thông tin, những biện
pháp nhằm phát triển nguồn lực TT - TV
-
Về mặt ứng dụng::
- Các biện pháp cụ thể mà đề tài đưa ra có thể giúp lãnh đạo nhà trường, lãnh
đạo Thư viện đưa ra những kế hoạch hành động nhằm nâng cao chất lượng nguồn
tin, hiệu quả khai thác nguồn tin và nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường
trong giai đoạn mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho cán bộ thư viện,
đặc biệt những người đang công tác trong các trường cao đẳng, xây dựng và phát
triển nguồn lực thông tin nhằm phục vụ đắc lực cho công tác nghiên cứu, học tập
của cán bộ giảng viên và sinh viên nhà trường.
14
Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Đề tài luận văn sẽ là các giải pháp khả thi định hướng công tác phát triển
nguồn lực thông tin tại Thư viện trường CĐSP HN, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động TT - TV của Thư viện nhà trường.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận văn tốt nghiệp cao học của học viên và
đây chính là tài liệu tham khảo cho cán bộ thư viện trong công tác thư viện, xây
dựng và phát triển nguồn lực thông tin nhằm phục vụ đắc lực cho công tác nghiên
cứu, học tập của cán bộ giảng viên và sinh viên nhà trường.
8. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham
khảo, luận văn gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Nguồn lực thông tin trong hoạt động thông tin – thƣ viện
tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ
viện trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội
- Chƣơng 3: Giải pháp phát triển nguồn lực thông tin tại Thƣ viện
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Hà Nội.
15
CHƢƠNG 1
NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN –
THƢ VIỆN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM HÀ NỘI
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn lực thông tin
1.1.1. Khái niệm nguồn lực thông tin, phát triển nguồn lực thông tin
Nguồn lực thông tin:
Đối với mỗi cơ quan TT – TV, nguồn lực thông tin là yếu tố vô cùng quan
trọng cấu thành nên mọi hoạt động của thư viện và là cơ sở để từ đó phát triển các
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thông tin của NDT. Hiện nay, khái niệm về nguồn
lực thông tin không chỉ giới hạn ở nguồn thông tin được sở hữu bởi cơ quan thông
tin, thư viện, vì ngoài nguồn thông tin hiện có trong thư viện, còn có các nguồn
thông tin cần thiết ở các nơi khác nhau không tuỳ thuộc vào nơi bảo quản, lưu trữ
mà các thư viện có thể với tới để cung cấp cho NDT của mình.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, khái niệm về “nguồn lực thông tin” chưa
được hiểu một cách thống nhất. Trong luận văn này, tôi xin được đưa ra một số khái
niệm về nguồn lực thông tin thường được sử dụng trong cơ quan TT - TV.
“Nguồn lực thông tin” là thuật ngữ được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh
“Information Resource”. Đây là thuật ngữ mà nội hàm của nó chưa được xác định
một cách rõ ràng. Do đó có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh vấn đề này.
Hiểu theo nghĩa hẹp, nguồn lực thông tin tương đương như vốn tài liệu trong
các cơ quan TT - TV.
Hiểu theo nghĩa rộng, nguồn lực thông tin được hiểu như là tổ hợp các thông
tin nhận được và tích luỹ được trong quá trình phát triển khoa học và hoạt động thực
tiễn của con người, để sử dụng nhiều lần trong sản xuất và quản lý xã hội. Nguồn lực
thông tin phản ánh các quá trình và hiện tượng tự nhiên được ghi nhận trong kết quả
của các công trình kết quả nghiên cứu khoa học và trong các dạng tài liệu khác của
hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nguồn lực thông tin bao gồm các dữ liệu thể hiện
dưới dạng văn bản, số, hình ảnh hoặc âm thanh được ghi lại trên phương tiện theo qui
16
ước và không theo qui ước, các sưu tập, những kiến thức của con người, những kiến
thức của tổ chức và ngành công nghiệp thông tin” [30, tr.6-9].
Nguồn lực thông tin là một dạng sản phẩm trí óc, trí tuệ của con người, là
những thông tin được tổ chức, kiểm soát và có giá trị trong hoạt động thực tiễn của
con người. Nguồn lực thông tin được coi là phần tích cực của tiềm lực thông tin
được tổ chức, kiểm soát sao cho NDT có thể truy cập, tìm kiếm, khai thác và sử
dụng được và phục vụ cho các lợi ích khác nhau của xã hội.
Như vậy, có thể đưa ra định nghĩa về nguồn lực thông tin như sau:
Nguồn lực thông tin là tổ hợp các tài liệu phản ánh những kết quả nghiên
cứu khoa học trong hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người.
Vì vậy, có thể coi nguồn lực thông tin là vốn tài liệu của thư viện bởi trên
thực tế, sự hình thành nguồn lực thông tin cũng tuân theo các quy tắc như sự hình
thành vốn tài liệu của thư viện. Đó là những tài liệu được lựa chọn phải đảm bảo
tính phù hợp với nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu của NDT. Thành phần của vốn
tài liệu thư viện và của nguồn lực thông tin cũng bao gồm nhiều loại hình như: Tài
liệu trên giấy, tài liệu điện tử, tài liệu công bố, tài liệu không công bố,… Ngoài ra,
nguồn lực thông tin còn bao hàm cả bộ máy tra cứu, nhất là các cơ sở dữ liệu của
các cơ quan thông tin.
Đối với mỗi cơ quan TT - TV, nguồn lực thông tin là yếu tố cấu thành nên
mọi hoạt động của thư viện là cơ sở để từ đó phát triển các dịch vụ nhằm thỏa nhu
cầu thông tin của NDT. Trong các cơ quan TT – TV hiện nay nguồn tin rất đa dạng
về hình thức, bao gồm tài liệu truyền thống (tài liệu in trên giấy) và các loại tài liệu
in trên phương tiện hiện đại (tài liệu điện tử) như CD-ROM, đĩa mềm, vi phim, vi
phích, CSDL,…
Có nhiều người cho rằng nguồn lực thông tin còn bao gồm: nguồn nhân lực,
nguồn kinh phí và cơ sở vật chất. Tuy nhiên, trong luận văn này, tác giả chỉ xem xét
và giải quyết vấn đề nguồn lực thông tin ở Thư viện CĐSP HN theo nghĩa: Nguồn
lực thông tin bao gồm các nguồn tài liệu, sách, báo, tạp chí, luận án luận văn, cơ sở
dữ liệu (CSDL)...dưới mọi định dạng khác nhau.
17
Nguồn lực thông tin gồm hai loại hình khác nhau. Hiện nay, ngoài tài liệu truyền
thống đã xuất hiện rất nhiều các loại hình tài liệu mới như: CSDL điện tử, sách điện tử,
tạp chí, và báo điện tử ... Nguồn tài liệu này đang ngày càng phát triển và được người
sử dụng ưa thích bởi các ưu điểm nổi trội của nó như vật mang tin có kích thước nhỏ
nhưng dung lượng thông tin lớn, mức độ cập nhật thông tin nhanh, không tốn nhiều
diện tích, dễ bảo quản, dễ tra cứu. Các nguồn lực thông tin điện tử cũng là cơ sở để trao
đổi và chia sẻ thông tin một cách dễ dàng và thuận lợi giữa các cơ quan TT - TV.
Phát triển nguồn lực thông tin:
Trong phạm trù triết học, “phát triển” là một thuộc tính phổ biến của vật
chất. Mọi sự vật và hiện tượng của hiện thực không tồn tại trong trạng thái bất biến
mà trải qua các trạng thái từ khi xuất hiện đến khi tiêu vong. Phạm trù phát triển thể
hiện tính chất chung của tất cả những biến đổi ấy. Điều đó có nghĩa là bất kỳ một sự
vật, một hiện tượng, một hệ thống nào, cũng như cả thế giới nói chung không đơn
giản chỉ có biến đổi, mà luôn luôn chuyển sang những trạng thái mới. Nguồn gốc
của phát triển là sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Phương thức phát
triển là chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, và ngược
lại theo kiểu nhảy vọt. Chiều hướng phát triển là sự vận động xoáy trôn ốc.
Theo Từ điển tiếng Việt, “phát triển” có nghĩa là: “Mở mang, biến đổi từ ít
đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ nhỏ thành to, từ yếu thành mạnh”
[29, tr.759]. Như vậy, có thể hiểu “phát triển” là từ dùng để chỉ sự biến đổi của sự
vật, hiện tượng từ trạng thái tồn tại cũ sang trạng thái tồn tại mới, đó là sự biến đổi
cả về chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
Tại các cơ quan TT - TV, có thể thấy NCT của các nhóm NDT luôn phát
triển và biến đổi. Để đáp ứng NCT một cách đầy đủ, nguồn lực thông tin phải được
phát triển, gia tăng về mặt giá trị một cách thường xuyên và liên tục.
Trong cuốn “Hướng dẫn viết chính sách lựa chọn” do Hội Thư viện Hoa Kỳ
xuất bản, phát triển vốn tài liệu được hiểu là một quá trình lập kế hoạch, xây dựng
và duy trì một cách có hiệu quả những nguồn tài liệu của một thư viện để phục vụ
nhu cầu thông tin của NDT. Quá trình này bao gồm các việc tìm hiểu nhu cầu của
18
người đọc, nhận dạng, chọn lọc và bổ sung các loại tài liệu thích hợp, phân tích và
đánh giá nguồn tài liệu đã thu thập được để không ngừng nâng cao chất lượng của
nguồn tài liệu [17].
Theo quan điểm của Từ điển giải nghĩa ALA, phát triển bộ sưu tập
(collection development) hay chính là phát triển nguồn lực thông tin “bao gồm một
số hoạt động liên quan đến sự phát triển sưu tập của thư viện, bao gồm việc xác
định và phối hợp chính sách tuyển chọn, lượng định nhu cầu của người sử dụng,
những nghiên cứu về việc sử dụng sưu tập, việc đánh giá sưu tập, nhận diện các nhu
cầu sưu tập, tuyển chọn tài liệu, lập kế hoạch về việc chia sẻ tài nguyên, việc bảo
quản sưu tập, và việc loại bỏ tài liệu ra khỏi sưu tập”[1, tr.43].
Vấ n đề phát triển nguồ n lực thông tin có thể đươ ̣c hiể u ở hai khiá ca ̣nh :
- Phát triển về số lươ ̣ng tài liê ̣u và thông tin tương ứng với nhu cầ u tin của
người dùng tin.
- Nâng cao chấ t lươ ̣ng và giá tri ̣của nguồ n lực thông tin thông qua viê ̣c lựa
chọn chất lượng tài liệu, đảm bảo cơ cấ u tài liê ̣u hơ ̣p lý , tổ chức quản lý tài liê ̣u mô ̣t
cách khoa học để NDT có thể khai thác tối đa giá trị của nguồn lực thông tin.
Trong luận văn, thuật ngữ “phát triển nguồn lực thông tin” được trình bày về
công tác bổ sung, xây dựng và tổ chức khai thác vốn tài liệu tại Thư viện trường
CĐSP HN.
19
1.1.2. Đặc trưng của nguồn lực thông tin
Trong các thư viện, các cơ quan TT - TV hiện nay, nguồn lực thông tin rất đa
dạng về hình thức và phong phú về chủng loại, bao gồm cả tài liệu truyền thống (tài
liệu in trên giấy) và các loại tài liệu trên các phương tiện hiện đại (tài liệu điện tử)
như: CD - ROM, đĩa mềm, vi phim, vi phiếu, CSDL... Nguồn lực thông tin có các
đặc trưng sau đây :
*Nguồn lực thông tin phản ánh những thành tựu trí tuệ của nhân loại:
Tài liệu trong thư viện ghi lại tri thức, kinh nghiệm, hiểu biết mà con người
đã tích lũy được trong tiến trình lịch sử. Đó là những thông tin có giá trị, những
thành quả lao động trí tuệ của con người trên các lĩnh vực khác nhau. Việc khai thác
thông tin có trong nguồn lực thông tin của các thư viện giúp người đọc có khả năng
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, phục vụ nghiên cứa khoa học, hoàn thiện
quy trình sản xuất, cũng như hình thành nhân cách cho các thành viên trong xã hội.
*Nguồn lực thông tin là bộ sưu tập tài liệu với một khối lượng nhất định
Trong các thư viện, nguồn lực thông tin (vốn tài liệu) có thể lên đến hàng
triệu, hàng trăm nghìn đơn vị tài liệu. Với đặc tính này, nguồn lực thông tin chứa
đựng một dung lượng thông tin cực kỳ lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử
dụng trong việc khai thác thông tin, đồng thời cũng đặt ra cho các thư viện nhiệm
vụ bảo quản, tổ chức và sử dụng nguồn tin này một cách thuận lợi và lâu dài.
*Nguồn lực thông tin là bộ sưu tập tài liệu có cơ cấu hợp lý
Mặc dù được vào thư viện trong những thời điểm khác nhau, nhưng mọi tài
liệu trong thư viện đều phản ánh mối liên hệ cũng như sự phát triển của các lĩnh vực
tri thức. Tùy thuộc vào từng loại hình thư viện mà trong thành phần của nguồn lực
thông tin sẽ hình thành mối tương quan hợp lý về nội dung, ngôn ngữ, loại hình tài
liệu. Do đó, nguồn lực thông tin không chỉ là sự tập trung tài liệu một cách ngẫu
nhiên, mà là quá trình thu thập tài liệu có suy nghĩ, tính toán của thư viện.
*Nguồn lực thông tin tập trung những thông tin được tinh lọc qua thời gian
Thực tiễn phát triển nguồn lực thông tin cho thấy những thông tin được tập
trung từ hai hướng:
20
- Xem thêm -