Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành hậu cần quân đội nhân dân việt nam hiện n...

Tài liệu Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành hậu cần quân đội nhân dân việt nam hiện nay (tt)

.DOC
25
164
132

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án Đề tài luận án:“Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay” tiếp cận dưới góc độ triết học chính trị - xã hội. Đây là một công trình khoa học mới, không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. Trên cơ sở nghiên cứu của các công trình khoa học về nguồn lực con người và phát triển nguồn lực con người, được sự giúp đỡ của các chuyên gia, các nhà khoa học cùng với những kinh nghiệm mà bản thân đã được tích luỹ trong hoạt động quân sự; tác giả đã đi sâu vào tìm tòi, nghiên cứu các tài liệu về ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, về công tác đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan hậu cần quân đội. Đó thực sự là những thuận lợi cơ bản cho phép tác giả triển khai nghiên cứu đề tài này. Đề tài luận án góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam (QĐNDVN); dự báo những nhân tố tác động và đề xuất một số yêu cầu, giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án có thể đem lại giá trị hữu ích, phục vụ trực tiếp cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hậu cần QĐNDVN hiện nay; đồng thời cung cấp thêm các luận cứ khoa học để lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội xây dựng và triển khai thực hiện tốt các nội dung, hình thức, biện pháp phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác hậu cần quân đội trong tình hình mới. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Nhân loại đang ở những thập niên đầu thế kỷ XXI, đã chứng kiến những bước tiến diệu kỳ của khoa học - công nghệ với những đóng góp vô cùng to lớn cho nền sản xuất vật chất xã hội. Song không phải vì lẽ đó mà chúng ta có thể phủ nhận vai trò của nguồn lực con người đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, tài nguyên thiên nhiên là cái hữu hạn, dù giàu có nhưng khai thác mãi cũng cạn kiệt; nguồn vốn tư bản không phải quốc gia nào cũng phong phú, chỉ có nguồn lực con người mới ngày càng trở lên bất tận. Hơn nữa, bản thân nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác tự nó không thể tham gia vào các quá trình phát triển kinh tế - xã hội nếu không có nguồn lực con người tác động đến. Nhận thức sâu sắc vấn đề đó, Đảng ta nhấn mạnh: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất 2 là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế...” [30, tr.130]. Theo đó, nguồn lực con người chính là nguồn lực nội sinh, quyết định đến việc thắng lợi mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Công tác hậu cần quân đội là một mặt công tác quân sự, gồm tổng thể những hoạt động để đảm bảo vật chất, sinh hoạt, quân y, vận tải cho quân đội nhằm duy trì khả năng thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ. Công tác hậu cần được bảo đảm đầy đủ, kịp thời sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp để quân đội chiến đấu và chiến thắng; ngược lại, nếu thiếu nó, mọi hoạt động quân sự sẽ bị ngưng trệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Công việc cung cấp cũng quan trọng như việc trực tiếp đánh giặc trước mặt trận: Cung cấp đủ súng đạn, đủ cơm áo cho bộ đội thì bộ đội mới đánh thắng trận, điều đó rất rõ ràng dễ hiểu…” [93, tr.179]. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác hậu cần trong mọi điều kiện thì xây dựng “con người hậu cần” là vấn đề cơ bản, then chốt, đóng vai trò quyết định. Do vậy, xây dựng ngành Hậu cần quân đội trong tình hình mới cần phải phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ hậu cần nói chung và sĩ quan trẻ ngành Hậu cần nói riêng. Sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là lực lượng đông đảo, chiếm khoảng trên 60% tổng số sĩ quan hậu cần ở các đơn vị cơ sở và cũng là lực lượng kế cận, kế tiếp sĩ quan hậu cần trung, cao cấp trong quân đội. Với chức trách, nhiệm vụ được giao, họ tham mưu đề xuất giúp cấp ủy, người chỉ huy đơn vị về cách thức huy động và bảo đảm hậu cần; đồng thời còn trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác bảo đảm hậu cần phục vụ cho bộ đội sinh hoạt, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác. Do đó, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được xác định là nguồn lực quan trọng, đóng vai trò nòng cốt đối với sự nghiệp xây dựng ngành Hậu cần QĐNDVN vững mạnh toàn diện, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và chiến đấu của quân đội ta trong giai đoạn cách mạng mới. Những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước mà trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân uỷ Trung ương, Bộ Quốc phòng, Tổng cục Hậu cần và cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong QĐNDVN, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đã có sự phát triển khá toàn diện cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; phát huy được vai trò, tiềm năng sáng tạo 3 trong tham mưu, đề xuất với người chỉ huy về công tác hậu cần và trực tiếp chỉ đạo công tác bảo đảm hậu cần ở đơn vị. Tuy nhiên, quá trình phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần cũng còn bộc lộ một số hạn chế như: Nhận thức, trách nhiệm của một số chủ thể đối với phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần chưa cao; thực hiện nội dung, hình thức, biện pháp phát triển nguồn lực này chưa đồng bộ, có mặt còn bất cập. Cho nên, số lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần ở một số đơn vị chưa đủ so với biên chế; cơ cấu về vùng miền, thành phần dân tộc, chuyên ngành đào tạo… cũng còn bất hợp lý; chất lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có mặt còn hạn chế, cá biệt một bộ phận nhỏ năng lực công tác yếu, còn vi phạm phẩm chất đạo đức, lối sống của người cán bộ, đảng viên… Những hạn chế trên đây đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác bảo đảm hậu cần ở các đơn vị cơ sở. Hơn nữa, sự nghiệp xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN theo Nghị quyết Trung ương 8 (Khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới” đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mới cho ngành Hậu cần quân đội. Đặc biệt, với chủ trương ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng trong quân đội để sẵn sàng đối phó với cuộc chiến tranh có sử dụng các loại vũ khí công nghệ cao, việc bảo đảm hậu cần cho quân đội tác chiến trong điều kiện mới khó khăn, ác liệt hơn bao giờ hết. Điều đó đòi hỏi phải phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần cả về phẩm chất và năng lực, đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Vì vậy, đề tài: “Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay” mà tác giả lựa chọn làm luận án tiến sĩ Triết học, chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Luận giải làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN; trên cơ sở đó, luận án đề xuất một số yêu cầu và giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay, góp phần xây dựng ngành Hậu cần QĐNDVN vững mạnh toàn diện, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong tình hình mới. 4 * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN. - Đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay, chỉ rõ nguyên nhân và đặt ra một số vấn đề cần giải quyết. - Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN; từ đó đề xuất yêu cầu và giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. * Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Từ góc độ triết học chính trị - xã hội, luận án nghiên cứu sự phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu (tập trung vào đội ngũ sĩ quan trẻ ngành Hậu cần hiện đang công tác ở các đơn vị huấn luyện sẵn sàng chiến đấu trong quân đội theo đúng chuyên ngành đào tạo, song có đề cập đến đối tượng học viên đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội ở Học viện Hậu cần). Về không gian: tập trung nghiên cứu, khảo sát ở một số đơn vị phía Bắc: Quân khu 1, Quân khu 3, Quân đoàn 1, Quân đoàn 2; Quân chủng Hải quân, Quân chủng Phòng không - Không quân, Học viện Hậu cần và có sử dụng số liệu của một số quân chủng, binh chủng khác để tham chiếu. Về thời gian: Các tư liệu, số liệu sử dụng trong luận án được giới hạn từ năm 2006 đến nay. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận của luận án: Luận án dựa trên hệ thống các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và vai trò của con người trong cách mạng xã hội chủ nghĩa; các quan điểm, đường lối của ĐCSVN về nguồn lực con người và chiến lược phát triển nguồn lực con người trong sự nghiệp cách mạng nói chung và sự nghiệp xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại nói riêng. * Cơ sở thực tiễn của luận án: Hoạt động xây dựng đội ngũ quân đội nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội nói riêng; hoạt động phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN; các tư liệu tổng kết, số 5 liệu thống kê của cơ quan chức năng, đơn vị và kết quả điều tra xã hội học, khảo sát thực tế của tác giả ở một số đơn vị phía Bắc. * Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích - tổng hợp; lôgíc - lịch sử; so sánh; điều tra xã hội học; phương pháp chuyên gia... để làm sáng tỏ góc độ triết học chính trị xã hội của vấn đề nghiên cứu. 6. Những đóng góp mới của luận án - Bước đầu khái quát, làm rõ những đặc điểm của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần và đưa ra quan niệm phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN; phân tích nội dung và những vấn đề có tính quy luật phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN. - Đánh giá thực trạng phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay và đặt ra một số vấn đề cần giải quyết. - Đề xuất giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần khẳng định vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn lực con người đối với sự phát triển của xã hội nói chung và sự nghiệp xây dựng QĐNDVN nói riêng; đồng thời bổ sung, phát triển một số vấn đề lý luận khoa học về phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. * Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu khoa học và giảng dạy những nội dung có liên quan; cung cấp thêm cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định chủ trương, biện pháp để lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội đổi mới công tác tổ chức, lãnh đạo, quản lý, đào tạo, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay đáp ứng với yêu cầu xây dựng quân đội, xây dựng ngành Hậu cần QĐNDVN trong tình hình mới. 8. Kết cấu của luận án: Mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án; nội dung bố cục thành 3 chương (6 tiết); kết luận, kiến nghị; các công trình khoa học đã được công bố; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. 6 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn lực con người và phát triển nguồn lực con người Một số công trình tiêu biểu như: Marquardt M và Engl D với công trình “Global Human Resourse Development”; tập thể tác giả Marc Effron, Robert Gandossy, Marshall Goldsmith với công trình “Human resourses in the 21st century”; Julia Storberg và Walker Claire Gubbins với công trình “Social Networks as a Conceptual and Empirical Tool to Understand and “Do’ HRD”; 2 tác giả Bernardin H.John; Russell Joyce E.A, với bài viết “Human Resource Management: An Experriental Approach”; Singapore, Mc Graw - Hill; Human Development Report, New York. United Nations Development Programme; Human Development at work, UNDP Annual Report, New York.UNDP; Werther William B, Human resourses and personel management… Các công trình khoa học này đã tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời khẳng định việc phát triển nguồn lực con người là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối với mọi quốc gia, dân tộc, là yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. 1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng, phát triển nguồn lực con người trong quân đội Một số công trình khoa học tiêu biểu như: Tác giả A.Đ.Vôn-cô-gônốp với công trình khoa học “Học thuyết Mác - Lênin về chiến tranh và quân đội”; tác giả V.I.Ôx-tan-cốp với bài viết “Xây dựng lực lượng vũ trang: những vấn đề lý luận và thực tiễn”; tác giả Stephen J.Blank với bài viết “Đánh giá nhân tố con người: cải cách nhân lực Quân đội Nga”; tác giả GV.Leonevets với bài viết “Kinh nghiệm các nước trong công tác đào tạo chỉ huy sơ cấp”; tác giả Wu Jan Ping với bài viết “Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc thế kỷ 21 - Phân tích những ý nghĩa của việc giảm quân của quân đội Trung Quốc”… Các công trình khoa học này đã trình bày có hệ thống những vấn đề cơ bản liên quan đến lĩnh vực quân sự, tới xây dựng quân đội cách mạng. Trong tính hệ thống đó, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, sĩ quan có vai trò rất quan trọng. Theo đó, các công trình khoa 7 học đặc biệt coi trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cho đội ngũ sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ trong quân đội. 1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần quân đội Một số công trình tiêu biểu như: tác giả Alexanđer Khramchikhin với công trình “Một số vấn đề về bảo đảm hậu cần quân đội Nga”; tác giả N.A.KriuCop với công trình “Nghiên cứu công tác quản lý tài sản quân sự”; tác giả Vikton Litovkin với bài viết “Về cải cách hậu cần quân đội Liên Bang Nga”; tập thể tác giả R.E.Love và Gary.W.Collborne với bài viết “Tầm nhìn tổng thể hậu cần liên quân của quân đội Mỹ”; tập thể tác giả Trình Văn Sinh và Khấu Hồng Xương với công trình “Nghiên cứu chiến lược phát triển công tác hậu cần cho không quân trong môi trường an ninh hàng không mới”; tác giả Wilsont.Vorndick với bài viết “Chương trình huấn luyện sĩ quan hậu cần trẻ quân đội Mỹ”; tập thể tác giả Robert P.Mann và Alexxander J.Amato với bài viết “Vai trò của bảo đảm hậu cần - kỹ thuật trong tạo sức mạnh chiến lược trên bộ của quân đội”… Các công trình khoa học đã nhấn mạnh vị trí, vai trò của cán bộ hậu cần và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần có số lượng hợp lý, cơ cấu phù hợp và chất lượng cao, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong mọi tình huống. 2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn lực con người và nguồn lực con người trong Quân đội nhân dân Việt Nam Tiêu biểu có các công trình khoa học: Tác giả Phạm Minh Hạc với công trình khoa học “Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”; tác giả Nguyễn Ngọc Phú với công trình “Nguồn nhân lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới - Những vấn đề lý luận”; tác giả Lê Thị Ngân với công trình “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở Việt Nam”; tác giả Phùng Danh Cường với luận án “Vấn đề phát triển toàn diện con người Việt Nam hiện nay”; tác giả Phạm Xuân Hùng với công trình“Đổi mới công tác giáo dục - đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật các cấp, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn mới”; tác giả Nguyễn Văn Tài với luận án “Tích cực hoá nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện 8 nay”; tác giả Nguyễn Đình Minh với luận án“Phát huy vai trò nguồn lực trí thức khoa học xã hội và nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; tác giả Trần Huỳnh Hoàng Vũ với luận án“Phát huy nhân tố con người lực lượng vũ trang Quân khu 9 trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay”; tác giả Phạm Thanh Giang với luận án “Phát triển nguồn lực giảng viên khoa học xã hội và nhân văn chất lượng cao trong các học viện Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”… Các công trình khoa học trên tập trung luận giải khá sâu sắc về đặc trưng, sức mạnh của nguồn lực con người và vai trò của nó trong quan hệ với các nguồn lực khác; khẳng định phát triển nguồn lực con người là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đồng thời cũng gợi mở nhiều vấn đề rất có giá trị trong việc tiếp cận và đi sâu nghiên cứu về nguồn lực con người. Cùng với đó, các công trình khoa học trên đã luận giải, làm rõ vị trí, vai trò của nhân tố con người trong sức mạnh chiến đấu của QĐNDVN; khẳng định việc khơi dậy, sử dụng và phát triển nguồn lực con người là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết trong sự nghiệp xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. 2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về phát triển, phát huy nguồn lực con người và nguồn lực con người trong Quân đội nhân dân Việt Nam Một số công trình tiêu biểu như: Tác giả Lê Thị Hồng Điệp với công trình “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam”; tác giả Phùng Danh Cường với luận án:“Vấn đề phát triển toàn diện con người Việt Nam hiện nay”; tác giả Nguyễn Văn Tài với luận án“Tích cực hoá nhân tố con người của đội ngũ sĩ quan trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”; tác giả Phạm Thanh Giang với đề tài luận án“Phát triển nguồn lực giảng viên khoa học xã hội và nhân văn chất lượng cao trong các học viện Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”; tác giả Nguyễn Đình Minh với luận án“Phát huy vai trò nguồn lực trí thức khoa học xã hội và nhân văn trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; tác giả Nguyễn Minh Thắng với luận án“Phát huy nguồn lực cán bộ khoa học kỹ thuật quân sự trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt 9 Nam hiện nay”; tác giả Hoàng Đình Tỉnh với đề tài luận án:“Nâng cao chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ trong xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam”… Các công trình khoa học trên đã phân tích, lãm rõ vị trí, vai trò, mục đích, nội dung, hình thức, biện pháp, chủ thể, lực lượng… nhằm khơi dậy, sử dụng và phát triển nguồn lực con người trong quân đội với các loại hình quân chủng, binh chủng khác nhau. 2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Một số công trình tiêu biểu là các tác giả với các công trình khoa học sau: tác giả Hà Nguyên Cát với luận án “Vấn đề đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”; tác giả Trần Như Chủ với luận án “Đặc điểm phát triển đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam”; tác giả Nguyễn Hồng Châu với luận án “Nâng cao chất lượng đội ngũ chủ nhiệm hậu cần trung đoàn binh chủng hợp thành Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay”; tác giả Nguyễn Đức Tưởng với luận án “Xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần ở các sư đoàn bộ binh đủ quân trong Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay”; Tổng cục Hậu cần với công trình “50 năm ngành Hậu cần xây dựng và hoạt động theo tư tưởng Hồ Chí Minh - Kinh nghiệm và phương hướng phát triển”; Học viện Hậu cần với công trình “Đào tạo cán bộ hậu cần đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong giai đoạn cách mạng mới”; Đặng Nam Điền với đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng:“Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới”; tác giả Lê Văn Hoàng với bài viết “Xây dựng đội ngũ cán bộ ngành Hậu cần Quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ”… Các công trình khoa học đã làm rõ quan niệm về cán bộ hậu cần, những đặc điểm cơ bản của đội ngũ này; nhấn mạnh sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần các cấp cả về mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong tình hình mới. 3. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết 3.1. Khái quát kết quả chủ yếu của các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận án 10 Thứ nhất, các công trình khoa học trên đã luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về nguồn lực con người như: Vị trí, vai trò quyết định của nguồn lực con người đối với sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; chỉ ra mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa nguồn lực con người với các nguồn lực khác trong sự phát triển xã hội; đồng thời khẳng định phát triển nguồn lực con người là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết đối với mọi quốc gia, dân tộc; là yếu tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Các công trình khoa học cũng khẳng định: Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Quan điểm này có giá trị to lớn về mặt phương pháp luận để tác giả luận án tiếp tục đi sâu nghiên cứu về nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. Thứ hai, một số công trình đã luận giải khá sâu sắc về nguồn lực con người trong quân đội; phân tích rõ vị trí, vai trò của nhân tố con người trong sức mạnh chiến đấu của QĐNDVN và đi đến khẳng định: Nhân tố con người là nhân tố quyết định đến khả năng chiến đấu và chiến thắng của QĐNDVN. Do vậy, quá trình xây dựng QĐNDVN phải ưu tiên, đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ quân đội cả về phẩm chất và năng lực, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Hơn thế nữa, có công trình khoa học đã đi sâu nghiên cứu về phát triển, phát huy nhân tố con người ở từng loại hình quân chủng, binh chủng trong QĐNDVN; đánh giá khách quan thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cơ bản để khơi dậy, sử dụng và phát triển nguồn lực con người trong quân đội đáp ứng thực tiễn bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới. Thứ ba, một số công trình khoa học đã trình bày có hệ thống những vấn đề cơ bản liên quan đến nguồn lực con người làm công tác bảo đảm hậu cần quân đội như: Vị trí, vai trò của cán bộ hậu cần; các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với xây dựng đội ngũ cán bộ hậu cần vừa hồng vừa chuyên; bàn về đạo đức cách mạng và nâng cao đạo đức cách mạng của người cán bộ hậu cần quân đội… Tuy nhiên, các công trình khoa học đó mới chỉ đề cập đến đội ngũ cán bộ hậu cần nói chung (cả sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, nhân viên làm công tác hậu cần); hoặc đi vào một đối tượng cán bộ hậu cần cụ thể (chủ nhiệm hậu cần trung đoàn, chủ nhiệm hậu cần ở Bộ chỉ huy quân sự huyện, tỉnh, thành phố…) mà chưa đi vào nghiên cứu về một đối tượng cụ thể là sĩ quan trẻ ngành Hậu cần, nhất là nghiên cứu nó với tính cách là một nguồn lực. Do vậy, tác giả có thể tham khảo, 11 kế thừa có chọn lọc những kết quả đã đạt được của các công trình khoa học đã công bố nghiên cứu về cán bộ hậu cần quân đội để thực hiện đề tài luận án. 3.2. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục giải quyết Một là, quan niệm về cán bộ hậu cần QĐNDVN đã được đề cập ở một số công trình khoa học, song đến nay vẫn chưa có công trình khoa học nào bàn về sĩ quan trẻ ngành Hậu cần, nhất là nghiên cứu nó với tính cách là một nguồn lực. Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ chủ thể chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trò quan trọng của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đối với việc nâng cao chất lượng công tác hậu cần ở các đơn vị cơ sở. Do vậy, luận án sẽ tập trung làm rõ quan niệm về nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần; đồng thời phân tích vai trò của nguồn lực này đối với sự nghiệp xây dựng ngành Hậu cần QĐNDVN vững mạnh toàn diện. Hai là, xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần cũng như yêu cầu của công tác bảo đảm hậu cần trong tình hình mới đòi hỏi các chủ thể phải quan tâm phát triển nguồn lực này. Tuy nhiên, xung quanh vấn đề phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm: Có quan điểm đồng nhất phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần với nâng cao chất lượng nguồn lực này; có quan điểm cho rằng phát triển chỉ đơn thuần là sự gia tăng về số lượng… Để khắc phục những nhận thức hạn chế trên, luận án sẽ tập trung luận giải, làm rõ quan niệm phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN; phân tích rõ nội dung phát triển, đồng thời khái quát một số vấn đề có tính quy luật phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN. Ba là, để phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay đạt hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu đặt ra, luận án không chỉ dừng lại ở việc phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận mà còn đi sâu nghiên cứu các tài liệu, báo cáo của các cơ quan chức năng về đội ngũ sĩ quan trẻ ngành Hậu cần; kết hợp với kết quả điều tra, khảo sát thực tế ở các đơn vị để đưa ra những nhận định, đánh giá khách quan về thực trạng phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu QĐNDVN hiện nay, chỉ ra nguyên nhân thành tựu, hạn chế; đồng thời đặt ra một số vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển nguồn lực này. Đây là cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, đề xuất những yêu cầu và giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay. 12 Bốn là, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là một quá trình khó khăn, lâu dài và phức tạp, chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Vấn đề là cần phải có hệ thống giải pháp đồng bộ, vừa phát triển toàn diện các yếu tố cấu thành phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân, vừa phát triển toàn diện các yếu tố cấu thành của nguồn lực và gắn kết các cá nhân đó trong sức mạnh của cả nguồn lực. Do vậy, luận án sẽ nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần trong tình hình mới. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC SĨ QUAN TRẺ NGÀNH HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM 1.1. Quan niệm, vai trò của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam 1.1.1. Quan niệm về nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam 1.1.1.1. Quan niệm về nguồn lực con người. Dưới góc độ triết học chính trị - xã hội, có thể quan niệm chung nhất: Nguồn lực con người là tổng hoà các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu của một cộng đồng người, có thể huy động được vào hoạt động thực tiễn vì sự tiến bộ và phát triển xã hội. Từ quan niệm trên cho thấy, khi nghiên cứu về nguồn lực con người cần xem xét trên một số vấn đề cơ bản sau: Thứ nhất, lịch sử xã hội loài người luôn gắn liền với lao động sản xuất nên khái niệm “nguồn lực con người” cũng được biểu hiện ra trước hết là về số lượng người lao động, là lực lượng lao động (số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động), là nguồn lao động (đội ngũ lao động hiện có và sẽ có trong tương lai gần). Thứ hai, khái niệm “nguồn lực con người” phản ánh chất lượng dân số, đặc biệt là chất lượng của lực lượng lao động hiện tại và trong tương lai gần (dưới dạng tiềm năng), thể hiện qua các yếu tố như: Sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ tâm thần, mức sống, tuổi thọ, trình độ giáo dục - đào tạo về văn hoá và chuyên môn nghề nghiệp, trình độ học vấn, trình độ phát triển trí tuệ, năng lực sáng tạo, khả năng thích nghi, kỹ năng lao động, văn hoá lao động, các khía cạnh tâm lý, ý thức, đạo đức, tư tưởng, tình cảm, tính cách, lối sống…; trong đó, trí lực, thể lực, đạo đức là những yếu tố quan trọng nhất. 13 Thứ ba, khái niệm “nguồn lực con người” phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và cơ cấu lao động trong các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực và khu vực kinh tế, cơ cấu trình độ lao động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động, cơ cấu nguồn lao động dự trữ... Cơ cấu dân cư và lao động ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sức mạnh của nguồn lực con người. Thứ tư, khái niệm “nguồn lực con người” còn chỉ ra rằng, con người được xem xét với tư cách là một nguồn lực cơ bản trong hệ thống các nguồn lực, quyết định sự vận động và phát triển xã hội. Sức mạnh nguồn lực con người biểu hiện qua sức mạnh của thể lực, trí lực, niềm tin, ý chí... của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng, không chỉ ở dạng hiện hữu mà còn ở dạng tiềm năng, có thể huy động vào hoạt động thực tiễn vì sự phát triển và tiến bộ xã hội. 1.1.1.2. Nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam * Ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam: Tập trung phân tích làm rõ sự ra đời, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hậu cần quân đội. * Sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam: Từ quan niệm về sĩ quan trẻ, căn cứ vào đặc điểm tổ chức, hoạt động của ngành Hậu cần quân đội, có thể quan niệm: Sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là những sĩ quan đang công tác trong ngành Hậu cần quân đội, có tuổi đời từ 35 trở xuống, quân hàm thường là từ thiếu uý đến thiếu tá, trình độ học vấn từ cao đẳng đến sau đại học, chức vụ từ trợ lý hậu cần tiểu đoàn đến chủ nhiệm hậu cần trung đoàn, lữ đoàn và tương đương; hoặc từ trợ lý đến trưởng ban thuộc cơ quan hậu cần ở các đơn vị trong toàn quân; thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội trong mọi tình huống. Sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN có những đặc điểm riêng biệt, thể hiện rõ trên một số khía cạnh sau: Một là, sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là những sĩ quan quân đội công tác trong ngành Hậu cần quân đội, đang ở độ tuổi trưởng thành và phát triển về mọi mặt. Hai là, sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được đào tạo cơ bản, có trình độ kiến thức về khoa học tự nhiên khá vững chắc nhưng vốn hiểu biết về xã hội và kinh nghiệm thực tiễn quân sự còn hạn chế. Ba là, hoạt động của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần luôn gắn liền với việc quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vật tư, ngân sách của Nhà nước, quân đội phục vụ cho bộ đội sinh hoạt, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu. 14 * Quan niệm nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Trên cơ sở quan niệm về nguồn lực con người và đặc điểm sĩ quan trẻ ngành Hậu cần, tác giả luận án quan niệm: Nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam là tổng hoà các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu sĩ quan trẻ ngành Hậu cần, tồn tại dưới dạng hiện thực và tiềm năng, được huy động vào hoạt động bảo đảm hậu cần ở các đơn vị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được thể hiện cả ở dạng hiện thực và tiềm năng. Dạng hiện thực chính là sức mạnh thể chất và tinh thần, sức lực và trí lực, năng lực và phẩm chất của đội ngũ sĩ quan trẻ đang công tác trong ngành Hậu cần theo đúng chuyên ngành được đào tạo (bao gồm các chuyên ngành: tham mưu hậu cần, quân nhu, vận tải, xăng dầu, doanh trại), trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm hậu cần ở các đơn vị trong QĐNDVN. Dạng tiềm tàng là sức mạnh thể lực, trí tuệ của từng cá nhân và cả đội ngũ sĩ quan trẻ ngành Hậu cần chưa được bộc lộ hoặc bộc lộ chưa đầy đủ như vốn có và nó sẽ được hiện thực hóa khi có điều kiện phù hợp. Bên cạnh đó, dạng tiềm tàng còn thể hiện cả ở đội ngũ học viên đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội đang được đào tạo, bồi dưỡng để trở thành những người kế cận trực tiếp đội ngũ sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Khi đề cập đến nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần thường tập trung vào 3 yếu tố cơ bản, đó là: Số lượng, chất lượng và cơ cấu. Số lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là yếu tố vật chất nền tảng, tạo cơ sở, tiền đề cho nguồn lực này tồn tại, phát triển và để các yếu tố khác thể hiện vai trò của mình. Số lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được xem xét ở các cấp độ khác nhau: Ở cấp độ tổng thể cho ta nhận thức được tổng số sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có trong biên chế của quân đội. Ở cấp độ cụ thể, nó phản ánh số lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần của từng đơn vị, từng quân chủng, binh chủng trong quân đội. Cơ cấu nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là một yếu tố quan trọng, kết hợp cùng với các yếu tố khác để tạo nên tính chỉnh thể của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Đó là cách tổ chức, sắp xếp, bố trí các bộ phận, từng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần theo những tiêu chí nhất định và phù hợp với yêu cầu khách quan, nhằm phát triển cao nhất khả năng sáng tạo của họ trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ. Chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần giữ vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố cơ bản, quyết định đến sức mạnh của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN. Chất lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần 15 được quy định bởi sự thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Đó chính là sự tổng hoà những phẩm chất và năng lực của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần, được thể hiện ở kết quả hoạt động thực hiện chức trách, nhiệm vụ của họ. Ba yếu tố trên có vị trí, vai trò không ngang bằng nhau song lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, là cơ sở, tiền đề để tạo dựng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Do vậy, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn không được tuyệt đối hóa hoặc coi nhẹ bất cứ yếu tố nào. 1.1.2. Vai trò của nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là lực lượng cơ bản tiến hành công tác hậu cần ở các đơn vị cơ sở; bảo đảm đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vật chất cho bộ đội sinh hoạt, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu. Hai là, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học hậu cần quân sự, góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng các trang thiết bị kỹ thuật hậu cần. Ba là, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có nhiều tiềm năng phát triển, là lực lượng kế cận, kế tiếp sĩ quan hậu cần trung, cao cấp và có đóng góp lâu dài đối với sự nghiệp xây dựng ngành Hậu cần quân đội vững mạnh toàn diện. 1.2. Quan niệm, nội dung và những vấn đề có tính quy luật phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam 1.2.1. Quan niệm, nội dung phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam * Quan niệm phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Trên cơ sở 2 khái niệm công cụ là “nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần” và khái niệm “phát triển”, dưới góc độ triết học chính trị - xã hội, tác giả luận án quan niệm: Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam là quá trình chuyển hóa theo hướng đi lên, ngày càng hoàn thiện của các yếu tố cấu thành nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần dưới sự tác động hợp quy luật của chủ thể với khách thể, làm cho nguồn lực này có số lượng đủ theo biên chế, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao và phát huy được vai trò, tiềm năng sáng tạo trong thực hiện công tác bảo đảm hậu cần ở đơn vị. Quan niệm trên đã phản ánh rõ nét nội hàm của quá trình phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Nó chỉ rõ khuynh hướng, chủ thể, khách thể, nội dung, phương thức phát triển nguồn lực này. 16 Khuynh hướng phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần quân đội là sự chuyển biến, hoàn thiện các yếu tố cấu thành nguồn lực, đảm bảo đủ về số lượng, có phẩm chất, trình độ năng lực mới, cơ cấu hợp lý, gia tăng sức mạnh nguồn lực để người sĩ quan trẻ ngành Hậu cần phát huy được tiềm năng sáng tạo, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Theo đó, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần không phải là quá trình phát triển mới từ đầu mà là quá trình vừa gia tăng số lượng, dịch chuyển cơ cấu, nâng cao chất lượng của đội ngũ sĩ quan trẻ ngành Hậu cần hiện đang công tác theo đúng chuyên ngành đào tạo; vừa phát triển lực lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần trong tương lai gần (học viên đào tạo sĩ quan hậu cần cấp phân đội). Hơn nữa, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần không chỉ là phát triển từng cá nhân riêng lẻ mà phát triển cả nguồn lực; cả dạng hiện hữu và tiềm tàng, gắn với mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm hậu cần cho quân đội trong tình hình mới. Chủ thể tác động đến sự phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là Đảng, Nhà nước, mà trực tiếp là Quân uỷ Trung ương, BQP, Tổng cục Hậu cần; cấp uỷ, chỉ huy các đơn vị trong toàn quân; cơ quan hậu cần cùng đội ngũ sĩ quan hậu cần trung, cao cấp ở các đơn vị. Sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN vừa là khách thể, vừa là chủ thể của quá trình phát triển. Một mặt, họ chịu sự tác động, quản lý, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của các chủ thể; mặt khác họ cũng tích cực, chủ động tự giáo dục, tự đào tạo, tự bồi dưỡng để phát triển, hoàn thiện các phẩm chất, nhân cách của mình. Hai mặt này luôn thống nhất trong toàn bộ quá trình phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Khách thể phát triển là nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần vừa với tính cách là mỗi cá thể, vừa là một đội ngũ, một nguồn lực trong mối quan hệ với các nguồn lực con người và nguồn lực xã hội khác. Nội dung phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là phát triển toàn diện các yếu tố cấu thành nguồn lực cả ở dạng hiện thực và tiềm tàng (số lượng, chất lượng, cơ cấu); đồng thời còn là sự gắn kết của các yếu tố ấy nhằm phát huy được sức mạnh của cả nguồn lực. Phương thức phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN rất phong phú, đa dạng như: tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể trong phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần; tạo nguồn, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng, quản lý sĩ quan trẻ ngành Hậu cần; tạo lập môi trường thuận lợi, đồng thời thực hiện các cơ chế, chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh 17 thần; phát huy tính tích cực, tự giác của mỗi sĩ quan trẻ ngành Hậu cần trong hoạt động tự giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện; thông qua hoạt động thực tiễn bảo đảm hậu cần ở các đơn vị để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN. * Nội dung phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Phát triển về số lượng là quá trình biến đổi, gia tăng số lượng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần phù hợp với tổ chức, biên chế và yêu cầu nhiệm vụ của ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam. Phát triển về chất lượng là quá trình chuyển hoá các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần (phẩm chất và năng lực) ngày càng cao hơn, nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác bảo đảm hậu cần trong tình hình mới. Nội dung chuyển hoá về chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được thể hiện ở sự thay đổi từ thấp đến cao của từng yếu tố. Trong đó, sự chuyển hoá về phẩm chất và năng lực của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần được thể hiện tập trung ở sự chuyển hoá mạnh mẽ về: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ tri thức; năng lực chuyên môn và thể lực. Phát triển về cơ cấu sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là quá trình chuyển hoá các thành phần, cách tổ chức, sắp xếp vị trí các bộ phận theo tiêu chí xác định trong toàn bộ nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần nhằm đảm bảo tính cân đối, hợp lý, khoa học. 1.2.2. Những vấn đề có tính quy luật phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam Một là, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam phụ thuộc vào nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, mà trực tiếp là cấp ủy, chỉ huy các cấp trong quân đội. Hai là, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam chịu sự quy định của chất lượng đào tạo và bồi dưỡng nguồn lực này. Ba là, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam chịu sự chi phối của môi trường và các cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ vật chất, tinh thần. Bốn là, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam phụ thuộc vào nỗ lực chủ quan của của chính nguồn lực này. Kết luận chương 1 18 Nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN là một bộ phận của nguồn lực cán bộ hậu cần, bao gồm tổng hòa các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu sĩ quan trẻ ngành Hậu cần; là nguồn kế cận, kế tiếp sĩ quan hậu cần trung, cao cấp trong quân đội. Vì vậy, phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN hiện nay là vấn đề cấp thiết. Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố cấu thành nguồn lực, bao gồm cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, làm cho sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có số lượng phù hợp, chất lượng cao và cơ cấu hợp lý. Đó là quá trình tác động của các chủ thể phù hợp với quy luật khách quan và phải tuân theo những vấn đề có tính quy luật. Nắm vững những vấn đề có tính quy luật trong phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần là cơ sở để xác định các chủ trương, giải pháp phù hợp để thúc đẩy nguồn lực này phát triển đúng hướng, đạt được mục đích, yêu cầu đề ra. Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC SĨ QUAN TRẺ NGÀNH HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Những thành tựu, hạn chế phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 2.1.1. Những thành tựu phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Một là, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đã có sự gia tăng khá nhanh về mặt số lượng, cả ở dạng tiềm tàng và hiện thực. Hai là, chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có sự phát triển khá toàn diện, nhất là về trình độ học vấn và năng lực chuyên môn. Ba là, cơ cấu nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có sự dịch chuyển khá phù hợp để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ. Bốn là, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đã phát huy khá tốt vai trò, tiềm năng, sức mạnh, đóng góp quan trọng vào công tác bảo đảm hậu cần ở đơn vị. 2.1.2. Những hạn chế phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Một là, nguồn lực quan trẻ ngành Hậu cần đã có sự phát triển khá toàn diện song số lượng vẫn còn thiếu so với tổ chức biên chế, có đơn vị rơi vào tình trạng“già hóa cán bộ hậu cần”, thiếu lực lượng kế cận, kế tiếp. 19 Hai là, chất lượng nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm hậu cần ở các đơn vị. Ba là, cơ cấu nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần vẫn còn bất cập. Bốn là, kết quả thực hiện nhiệm vụ của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần có mặt còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. 2.2. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 2.2.1. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế 2.2.1.1. Nguyên nhân thành tựu: Một là, những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới đất nước đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần quân đội. Hai là, các chủ thể đã nhận thức khá sâu sâu sắc và phát huy được tinh thần trách nhiệm trong phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Ba là, môi trường, điều kiện làm việc được quan tâm cải thiện cùng với cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp đã tạo động lực phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Bốn là, sự nỗ lực cố gắng tự học tập, rèn luyện của bản thân sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. 2.2.1.2. Nguyên nhân hạn chế: Một là, sự tác động không thuận lợi của tình hình quốc tế và trong nước. Hai là, một số chủ thể chưa nhận thức đầy đủ và phát huy hết tinh thần trách nhiệm trong phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần. Ba là, môi trường, điều kiện làm việc và các cơ chế, chính sách đãi ngộ vật chất, tinh thần vẫn còn hạn chế. Bốn là, sĩ quan trẻ ngành Hậu cần ít được trải nghiệm thực tiễn; một bộ phận chưa tích cực, tự giác học tập, rèn luyện. 2.2.2. Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 2.2.2.1. Phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đặt ra yêu cầu cao, song việc tạo lập môi trường để phát triển, nhất là về cơ chế, chính sách còn hạn chế. 2.2.2.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác bảo đảm hậu cần quân đội ngày càng cao song chất lượng đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần còn hạn chế. 2.2.2.3. Chất lượng công tác quy hoạch, quản lý, đánh giá, sử dụng sĩ quan trẻ ngành Hậu cần còn bất cập so với yêu cầu phát triển nguồn lực này. 20 2.2.2.4. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của sĩ quan trẻ ngành Hậu cần ngày càng cao song ý thức tự giáo dục, tự tu dưỡng, tự rèn luyện còn hạn chế. Kết luận chương 2 Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các chủ thể, thời gian qua, nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần đã có sự phát triển khá toàn diện và vững chắc cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu; đã phát huy được tiềm năng sáng tạo, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng công tác bảo đảm hậu cần ở các đơn vị, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần cũng còn tồn tại những hạn chế, khuyết điểm. Những hạn chế, khuyết điểm trên có nhiều nguyên nhân, cả khách quan và chủ quan. Thực trạng phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Do vậy, để nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần QĐNDVN phát triển vững chắc, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện mới, đòi hỏi phải phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng, với các chủ trương và giải pháp đúng đắn. Chương 3 DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC SĨ QUAN TRẺ NGÀNH HẬU CẦN QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY 3.1. Dự báo các nhân tố tác động và yêu cầu phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay 3.1.1. Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển nguồn lực sĩ quan trẻ ngành Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay Một là, sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Hai là, sự tác động của tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước Ba là, tác động của sự nghiệp xây dựng QĐNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và yêu cầu của công tác bảo đảm hậu cần trong tình hình mới
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất