Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư v...

Tài liệu Phát triển nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại bảo việt hà nội

.PDF
90
264
139

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Lời cam đoan Tôi xin cam đoan bản luận văn cuối khóa “Phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Tác giả luận văn Trần Hoàng Mai Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Mục Lục Lời nói đầu..........................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV.................................. 4 1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV...................................... 4 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN............................................... 4 1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV................. 5 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam...................6 1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV..................... 7 1.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam............................................................................. 9 1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam.............................. 9 1.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường Việt Nam................................................................................................... 10 1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV........................ 13 1.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan........................................... 13 1.4.2. Đặc điểm bảo hiểm TNNN KTS & KSTV.......................................17 1.4.2.1. Đối tượng bảo hiểm và đối tượng tham gia bảo hiểm................17 1.4.2.2. Phạm vi bảo hiểm....................................................................... 19 1.4.2.3. Giới hạn trách nhiệm bồi thường................................................19 1.4.2.4. Phí bảo hiểm................................................................................22 1.4.2.5 Thời hạn bảo hiểm........................................................................27 1.4.2.6. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thường..............................31 Chương 2 : TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV TẠI BẢO VIỆT HÀ NỘI.... 37 2.1. Khái quát chung về công ty Bảo Việt Hà Nội...................................... 37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt Hà Nội.37 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................. 37 2.1.1.2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Bảo Việt Hà Nội ...................................................................................................................39 2.1.1.3. Hoạt động kinh doanh................................................................ 39 Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh 2.2. Thực trạng triển khai bảo hiểm TNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2010-2013.............................................................................. 43 2.2.1 Công tác khai thác...........................................................................43 2.2.1.1 Nội dung quy trình khai thác........................................................43 2.2.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội............................................................48 2.2.1.3 Kết quả khai thác..........................................................................51 2.2.1.4. Chi phí khai thác......................................................................... 54 2.2.1.5. Đánh giá chung về công tác khai thác........................................57 2.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất.............................................. 58 2.2.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường................................59 2.3. Đánh giá tổng hợp kết quả hiện quả kinh doanh nghiệp vụ................. 64 Chương 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BHTNNN KTS & KSTV............................................... 73 3.1 Tiềm năng thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV......................... 73 3.2. Một số đề xuất nhằm thúc đẩy nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV............................................................................................................ 75 3.2.1. Các giải pháp đối với công ty........................................................ 75 3.2.1.1. Công tác khai thác.......................................................................75 3.2.1.2 Công tác đánh giá rủi ro..............................................................76 3.2.1.3. Công tác giám định và giải quyết bồi thường............................ 76 3.2.1.4. Công tác đào tạo cán bộ............................................................. 77 3.2.2. Một số kiến nghị đối với nhà nước.................................................78 Kết luận.............................................................................................................79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... 80 Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Danh mục viết tắt TNNN : trách nhiệm nghề nghiệp KTS: Kiến trúc sư KSTV: Kỹ sư tư vấn NBH: Người bảo hiểm NĐBH: Người được bảo hiểm. CBQL: Cán bộ quản lý. BVHN: Bảo Việt Hà Nội Luận văn tốt nghiệpGVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Danh mục bảng số liệu Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Phí cơ bản tính trên số lượng CBQL và chuyên gia kỹ thuật của NĐBH. 24 Bảng 1.2 Phí cơ bản bổ sung tính trên doanh thu năm của NĐBH 24 Bảng 1.3 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo dự án 25 Bảng 1.4 Tăng/giảm phí BHTNNN KTS & KSTV theo năm 26 Bảng 1.5 Tỷ lệ phí ngắn hạn. 27 Bảng 2.1 Doanh thu của Bảo Việt Hà Nội (2010 - 2013) 41 Bảng 2.2 Doanh thu các nhóm nghiệp vụ bảo hiểm của BVHN (2010 - 2013) 42 Bảng 2.3 Kết quả khai thác nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013) 52 Bảng 2.4 Chi phí khai thác BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013) 56 Bảng 2.5 Chi phí cho nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013) 66 Bảng 2.6 Kết qaủa hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2010-2013) 67 Bảng 2.7 Hiệu quả hoạt động kinh doanh BHTNNN KTS & KSTV tại Bảo Việt Hà Nội (2011-2013) 69 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Lời Nói Đầu Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và theo nhu cầu của thị trường các loại hình dịch vụ cũng ngày một nâng cao chất lượng, dịch vụ bảo hiểm là một trong số đó. Nhằm bảo đáp ứng những vấn đề mới của nên kinh tế cũng như sự lo lắng về tinh thần của con người hiện nay các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng đa dạng và phong phú. Với mục tiêu phát triển Việt Nam trở thành một nước đô thị hóa thì xây dựng đô thị vẫn luôn là vấn đề được nhà nước quan tâm và đầu tư, ngành bảo hiểm cũng từ đó mà triển khai những nghiệp vụ bảo hiểm phù hơp nhằm đảm bảo nhu cầu cấp thiết của các hoạt động xây dựng đô thị. Có thể dễ dàng thấy rằng khi các công trình xây dưng ngày càng được đầu tư với quy mô lớn thì mức rủi ro sinh ra ngày càng cao, với những sai sót nhỏ nhưng có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường, các cá nhân chịu trách nhiệm về xây dựng thi công hay thiết kể sẽ phải chi trả một khoản tiền vô cùng lớn để bồi thường và giải quyết hậu quả. Đó là một gánh nặng lớn đối với không chỉ riêng một cá nhân mà với cả một tổ chức. Chính vì ngành bảo hiểm giới thiệu sản phẩm bảo hiểm Trách nhiệm nghề nghiệp Kiến trúc sư và Kỹ sư tư vấn. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ra đời giúp cho đội ngũ kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn ổn định về mặt tài chính để yên tâm hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế kể cả khi phát sinh trách nhiệm phải bồi thường theo phán quyết của toà án do những lỗi sai sót bất cẩn trong quá trình thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của chính họ. Nghiệp vụ bảo BHTNNNN KTS & KSTV đã được triển khai ở rất nhiều nước trên thế giới. Điều đó chứng tỏ rằng nghiệp vụ này ra đời là một tất yếu khách quan và đã đem lại rất nhiều lợi ích cho các KTS và KSTV cũng như đem lại lợi ích SV: Trần Hoàng Mai 1 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh cho công ty bảo hiểm và nhà nước. Ngoài ra nó còn góp phần đảm bảo công bằng cho xã hội nói chung và đảm bảo công bằng cho những người bị thiệt hại nói riêng. Bảo Việt là công ty đầu tiên triển khai hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm này, đến nay với hơn 10 năm kinh nghiệm công ty đã khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Hiện nay tại Hà Nội các dự án thi công công trình ngày càng nhiều, với tiêu chuẩn và yêu cầu ngày càng cao, tuy nhiên số lượng những nhà thầu xây dưng và phụ trách thì không lớn nên tiềm năng khách hàng của nghiệp vụ này còn hạn chế. Tuy nhiên nhận thức được tính thiết yếu của nghiệp vụ bảo hiểm TNNN KTS & KSTV nhiều công ty bảo hiểm cũng bắt đầu tiến hành cung cấp loại hình dịch vụ này tạo nên sự cạnh tranh rất lớn về khách hàng cũng như hợp đồng bảo hiểm. Chính vì vấn đề cấp thiết đó Bảo Việt Hà Nội đang cần phải tìm ra những biện pháp để khắc phục những thiếu sót còn lại trong quá trình thực hiện hợp đồng, với mục tiêu tăng chất lượng dịch vụ, tăng doanh thu cho Công ty, Bảo Việt Hà Nội vẫn đang tiến hành hoàn thiện từng bước chăm sóc khách hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu… Có thể nhận thấy tuy nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV không còn xa lạ nhưng để hiểu thấu đáo, tường tận cơ sở lý luận và vận dụng những cơ sở lý luận đó phù hợp với điều kiện Việt Nam trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm này không phải là điều đơn giản. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu và tìm hiểu tình hình triển khai của nghiệp vụ, trên cơ sở đó đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy công tác triển khai nghiệp vụ này nên em đã lựa chọn đề tài: “Phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội” làm nội dung cho luận văn cuối khóa của mình. Đề tài được chia làm 3 chương: SV: Trần Hoàng Mai 2 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Chương I: Những vấn đề cơ bản về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn. Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn tại Bảo Việt Hà Nội. Chương III: Một số đề xuất nhằm thúc đẩy quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp kiến trúc sư và kỹ sư tư vấn. Trong thời gian thực tập tại phòng bảo hiểm Rủi ro kỹ thuật, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ nhân viên trong công ty và sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS. Trịnh Hữu Hạnh trong suốt quá trình làm chuyên đề này. Đồng thời, em xin lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Bảo hiểm, cùng các cô chú, anh chị cán bộ tại Công ty Bảo hiểm Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như không có kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đề chuyên đề này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Trần Hoàng Mai SV: Trần Hoàng Mai 3 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM NGHỀ NGHIỆP CHO KTS & KSTV 1.1. Tổng quan về bảo hiểm TNNN KTS & KSTV 1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm TNNN Bảo hiểm TNNN là loại bảo hiểm trách nhiệm pháp lý của người được bảo hiểm phát sinh do việc vi phạm trách nhiệm nghề nghiệp. DN bảo hiểm cung cấp sự bảo đảm về mặt tài chính cho các cá nhân, tổ chức, Cty hành nghề chuyên môn đối với trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc hành nghề chuyên môn. Những người hành nghề chuyên môn phải thực hành công việc, thao tác nghề nghiệp chuyên môn với sự cẩn thận và tay nghề đảm bảo yêu cầu chuyên môn. Tuy nhiên, thực tế vì nhiều lý do vẫn có thể gây thiệt hại cho bên thứ ba từ những hành động bất cẩn, những sai phạm hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện các công việc chuyên môn. Bảo hiểm TNNN ra đời với mục đích bảo vệ quyền lợi của người mua bảo hiểm, giúp giảm bớt gánh nặng về trách nhiệm bồi thường khi rủi ro xảy ra đối với người mua bảo hiểm. Thông thường những cá nhân hay tổ chức sử dụng loại hình bảo hiểm này thực hiện nghề nghiệp có mức TNNN, mức rủi ro khá lớn, tác động đến nhiều người , nhiều hoạt động , khi xảy ra rủi ro sẽ tiêu tốn rất nhiều chi phí và thiệt hại lớn. Bảo hiểm TNNN giúp giảm bớt áp lực của người mua bảo hiểm này đối với nghề nghiệp của họ, cũng như đối với bên thứ ba chịu thiệt hại nếu rủi ro không may sảy ra. SV: Trần Hoàng Mai 4 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh 1.1.2. Sự cần thiết và tác dụng bảo hiểm TNNN KTS & KSTV BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ không thể đáp ứng được. Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ SV: Trần Hoàng Mai 5 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam BHTNNN KTS & KSTV có một số tác dụng gắn liền với đặc điểm của ngành nghề ngoài những tác dụng chung của bảo hiểm như là “lá chắn kinh tế” của các cá nhân và doanh nghiệp, đảm bảo ổn định đời sống và hoạt động sản xuất kinh doanh cho người được bảo hiểm (NĐBH), góp phần mang lại sự an toàn, giảm thiểu rủi ro trong xã hội, tăng thu ngân sách cho nhà nước, thúc đẩy kinh tế phát triển… Cũng như các ngành công nghiệp xây dựng ở nước ngoài, Việt Nam cũng đầu tư rất nhiều tài chính nhằm cải thiện hạ tầng kinh tế cũng như nâng cao chất lượng, hình ảnh của quốc gia. Trong quá trình thi công xây dựng chắc chắn khó có thể tránh được những siếu sót sai lầm của các khâu như thiết kế, thi công, lắp đặt, chọn nguyên liệu… KTS và KSTV thường phục vụ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà đầu tư khi thực hiện đầu tư các công trình xây dựng hay các dự án công nghiệp. Đó là những tài sản có giá trị lớn, đôi khi là sản nghiệp của nhiều nhà đầu tư góp vốn lại, vì vậy tổn thất xảy ra mà KTS hoặc KSTV phải gánh chịu có thể rất lớn, khả năng tài chính của bản thân họ không thể đáp ứng được. Bảo hiểm TNNN KTS & KSTV giúp cho nhà đầu tư cũng như các KTS hay KSTV yên tâm và có khả năng chi trả đảm bảo nếu không may có sự cố xảy ra. Mặt khác bên cạnh việc giúp giải quyết khả năng chi trả đền bù, BHTNNN còn giúp cho những cá nhân tổ chức khi tiến hành có trách nhiệm với công việc của mình, đảm bảo đúng đủ chỉ tiêu chuẩn đề ra khi tiến hành SV: Trần Hoàng Mai 6 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh đánh giá kiểm tra hợp đồng… Với vai trò này nghiệp vụ bảo hiểm này đã giúp hạn chế được tương đối lớn khả năng xảy ra thiệt hại về vật chất cũng như con người. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… trong khi các KTS hay KSTV khi có sức ép của cạnh tranh thường sẽ cố gắng hạn chế trách nhiệm chấp nhận được giữa tiền lương và trách nhiệm của anh ta. Từ đó nâng cao chất lượng cũng như nâng cao hiệu quả công trình tại Việt Nam. Theo thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. Việt Nam đang rất khuyến khích phát triển nghiệp vụ bảo hiểm này, không chỉ bởi tính cấp thiết nhất thời đảm bảo năng lực bồi thường, giải quyết hậu quả mà còn là tính phát triển bền vững dài lâu, tạo nên một nền móng vững chắc, làm việc có quy trình quy tắc hiện đại đủ tiêu chuẩn… từ đó phát triển các công trình, quy hoạch đô thị… đẩy mạnh phát triển ngành dịch vụ bảo hiểm , đồng thời phát triển kinh tế đất nước một cách hiệu quả chắc chắn. 1.2. Quá trình phát triển của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV Lịch sử phát triển của bảo hiểm là một quá trình đã kéo dài từ cách đây hàng nghìn năm, bắt đầu từ những nhu cầu cơ bản của con người, xã hội ngày càng hiện đại , các hoạt động kinh doanh được mở rộng làm phát sinh những nhu cầu bảo hiểm ngày càng phức tạp. Cũng từ đó ngày càng nhiều các loại SV: Trần Hoàng Mai 7 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh bảo hiểm được hình thành nhằm đáp ứng những yêu cầu thiết thực trong đời sống sinh hoạt và làm việc. Nước Anh là quê hương của nhiều loại hình bảo hiểm như bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ… BHTNNN KTS & KSTV cũng không nằm ngoài quy luật này. So với các loại hình BHTN NN khác, BHTNNN KTS & KSTV ra đời muộn hơn. Cụ thể, ngay từ năm 1880, Luật trách nhiệm chủ sử dụng lao động ra đời ở Anh không chỉ khai sinh ra loại hình BHTN chủ lao động mà còn tạo ra nhu cầu về BHTN NN ở rất nhiều ngành nghề. Vào năm 1896, tổ chức “Northern Accident” đã triển khai BHTN của dược sỹ và bán BHTN của luật sư vào đầu thế kỷ 20. Năm 1922, loại BHTN của KTS cũng bắt đầu được bán ở Lloyd’s. Trong thế kỷ 20, do quyết định của luật pháp và quyết định của tòa án, trách nhiệm của các nhà chuyên môn nói chung và KTS, KSTV nói riêng đã tăng lên đáng kể. Hơn nữa, những nguy hiểm trong hoạt động của họ ngày càng lớn, vì kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao đã kéo theo giá trị của các công trình và dự án cũng ngày càng lớn, tổn thất nếu có sẽ rất lớn. Chính vì thế, BHTNNN KTS & KSTV không những tiếp tục được duy trì mà còn ngày càng phát triển. Tại Việt Nam, Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ) cùng với Thông tư số 137/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng là những văn bản pháp luật có vai trò quan trọng đối với sự ra đời của nghiệp vụ BHTNNN KTS & KSTV. Cho đến nay các văn bản pháp quy quản lý trong xây dựng đầu tư đã được sửa đổi, bổ sung thành Nghị định của Chính phủ số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ, SV: Trần Hoàng Mai 8 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh cùng với Thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng. Nhận thấy tiềm năng của thị trường, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đã xúc tiến nghiên cứu loại hình bảo hiểm này cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp nước ngoài, đặc biệt là công ty tái bảo hiểm Munich Re. Bảo Việt đã áp dụng mẫu đơn BHTNNN KTS & KSTV của Munich Re có sự điều chỉnh biên soạn lại cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, ngày 5/11/2001 Bảo Việt đưa ra Quyết định số 3435/2001/BV/QĐ-TGĐ quyết định về việc cho phép các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ thành viên của Bảo Việt triển khai BHTNNN KTS & KSTV. 1.3. Khái quát chung về tình hình khai thác thị trường bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở Việt Nam 1.3.1. Tình hình chung thị trường bảo hiểm Việt Nam Những năm gần đây khó khăn từ nền kinh tế thế giới cũng như của nước ta đã tác động đến nhiều ngành kinh tế. Ngành bảo hiểm Việt Nam cũng không tránh khỏi những sóng gió chung như trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ nợ phí tồn đọng lớn, bảo hiểm nhân thọ sụt giảm nhanh… Tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đang tăng trưởng, nhiều doanh nghiệp vẫn trụ vững để phát triển. Hiện nay, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng đa dạng hơn và đi vào chiều sâu nhằm đảm bảo lựa chọn các hình thức đầu tư thích hợp, an toàn cho nguồn vốn và mang lại hiệu quả kinh tế cao như gửi ngân hàng, góp vốn liên doanh, tham gia thành lập công ty cổ phần. Mặt khác, do đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm và do kỹ thuật quản lý quỹ bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ phải đảm bảo tỷ lệ an toàn theo quy định của pháp luật. SV: Trần Hoàng Mai 9 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhất là trong thời gian 5 năm gần đây tăng khoảng 22%, (theo báo cáo đánh giá của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam) đã cho thấy thế mạnh và bước đột phá lớn của ngành bảo hiểm Việt Nam. Năng lực tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm tăng mạnh thông qua vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ làm cho khả năng thanh toán và mức giữ lại của từng doanh nghiệp bảo hiểm nâng lên rõ rệt, tăng khả năng nhận tái bảo hiểm từ đó tạo ra nguồn vốn lớn để đầu tư lại cho nền kinh tế quốc dân. mặc dù đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận nêu trên, tuy nhiên, thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn còn khá nhỏ về quy mô, tỷ lệ doanh thu phí trên GDP mới chỉ đạt mức xấp xỉ 2% so với mức trung bình 3,2% trong khu vực ASEAN và 6,5% trên toàn thế giới. Điều này cho thấy tiềm năng của thị trường rất lớn, còn nhiều cơ hội để phát triển. Ngoài ra, thị trường bảo hiểm vẫn còn một số tồn tại như sản phẩm trên thị trường mặc dù nhiều nhưng chưa đa dạng và còn ít các sản phẩm vì mục đích cộng đồng và an sinh xã hội; năng lực quản trị rủi ro, quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn tồn tại, hiện tượng trục lợi bảo hiểm đang có xu hướng gia tăng. Chính phủ và các cơ quan bảo hiểm đã và đang tiếp tục đầu tư để có thể hoàn chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp; kịp thời hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, giúp cho thị trường bảo hiểm phát triển an toàn, lành mạnh với tốc độ tăng trưởng, hiệu quả cao hơn. 1.3.2. Thực tiễn khai thác bảo hiểm TNNN KTS & KSTV ở thị trường Việt Nam Giống như các nhà hoạt động chuyên môn khác, yêu cầu chuyên môn cao cũng là khó khăn cho các KTS và KSTV. Các yêu cầu hoàn thiện nghề nghiệp luôn tăng lên, và các rủi ro chuyên môn mới bổ sung vào các rủi ro truyền thống. KTS và KSTV đưa ra giải pháp mà chủ đầu tư yêu cầu, mà SV: Trần Hoàng Mai 10 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh đương nhiên luôn phải là giải pháp tối ưu nhất. Nhìn chung, điều này được thực hiện chỉ khi họ thực sự có trình độ, luôn bám sát việc ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực của mình bởi vì vật liệu xây dựng và kỹ thuật xây dựng từng ngày được thay thế. Kể cả khi họ sử dụng những vật liệu mới nhất định nào đó, họ cũng phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc khẳng định những vật liệu này phù hợp với công trình thiết kế. Do mong muốn có được sản phẩm tiện lợi và hiện đại, việc áp dụng cái mới sẽ làm tăng mức độ rủi ro trong hoạt động chuyên môn của các KTS và KSTV. Như vậy, nếu anh talà một chuyên gia có chuyên môn cao, những yêu cầu đối với anh ta tăng lên, còn nếu bản thân anh ta không được đào tạo về chuyên môn cụ thể đó, anh ta phải thuê các chuyên gia nhằm thực hiện những yêu cầu cụ thể của công việc. Ví dụ: Khi một nhà máy được chuẩn bị xây dựng và lắp đặt, các tòa nhà theo yêu cầu phải được thiết kế, hệ thống đường điện phải được thiết kế, các kế hoạch lắp đặt và các kế hoạch chi tiết phải được lập, kế hoạch mua sắm các thiết bị cũng phải được chuẩn bị… Nhiều công việc liên quan đến một dự án lớn như vậy có thể được thực hiện bởi một số lượng lớn các nhà thầu. Thông thường, sẽ có nhiều văn phòng kỹ sư tham gia vào việc lập kế hoạch cho một dự án lớn. Các văn phòng này hoặc là do một văn phòng đại diện thuê, hoặc là do người chủ, nhà tổng thầu hoặc một tập đoàn thuê để làm những công việc đặc biệt. Vì có nhiều hãng hợp tác với nhau, và thông thường vài văn phòng KSTV hợp tác với nhau, những rủi ro là các thiếu hụt hoặc sự chồng chéo trong việc lập kế hoạch sẽ ảnh hưởng đến việc vận hành trơn tru của toàn bộ công việc. Sự cạnh tranh cũng là một yếu tố là tăng rủi ro cho các KTS và KSTV. Cạnh tranh có thể diễn ra trong lĩnh vực công nghệ, ví dụ bằng cách áp dụng những thiết kế đơn giản hơn, những vật liệu đơn giản hơn và mới lạ có thể chưa được áp dụng cẩn thận… Chủ lao động hoặc tổng thầu khi thuê KTS và SV: Trần Hoàng Mai 11 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh KSTV sẽ buộc anh ta phải chịu trách nhiệm ít nhất là theo các điều khoản pháp lý, đôi khi còn ngoài những điều khoản này, trong khi các KTS hay KSTV sẽ bị sức ép của cạnh tranh thường quan tâm đến việc hạn chế trách nhiệm chấp nhận được (theo quan điểm của anh ta) giữa tiền công và trách nhiệm của anh ta. Ngoài ra, hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ đòi hỏi nâng cao kiến thức chuyên môn và nghĩa vụ phải thận trọng, mở rộng trách nhiệm của KTS và KSTV dựa trên cơ sở lỗi, đôi khi làm cho loại hình bảo hiểm này trở nên bắt buộc đối với các KTS và KSTV. Vì thế, phải thừa nhận rằng BHTNNN cũng sẽ là yêu cầu của các nhà đầu tư đối với KTS và KSTV, và đó là yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh giữa các KTS và KSTV với nhau. Ngược lại, vấn đề cạnh tranh cũng tác động làm tăng vai trò của BHTNNN KTS & KSTV vì các KTS và KSTV được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm loại này sẽ có ưu thế hơn trong mắt các nhà thầu và các nhà đầu tư. Ở Việt Nam theo thông tư số 76/2003/TT-BTC ngày 04/8/2003 hướng dẫn về bảo hiểm trong đầu tư và xây dựng, có quy định: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư và xây dựng, thực hiện việc mua bảo hiểm bắt buộc đối với các cá nhân và tổ chức khi tham gia hoạt động tư vấn đầu tư và xây dựng và hoạt động thi công xây lắp công trình, không phân biệt nguồn vốn đầu tư. Thực tế đã chỉ ra rằng các KTS và KSTV ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn mọi nơi trên thế giới. Số lượng những vụ kiện trách nhiệm nghề nghiệp trong lĩnh vực này trên thế giới ngày càng gia tăng. Tất cả nhứng vấn đề trên đã khẳng định sự cần thiết của BHTNNN KTS & KSTV, đặc biệt trong thời kỳ ngành công nghiệp xây dựng và đầu tư cơ bản đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay. SV: Trần Hoàng Mai 12 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh 1.4. Nội dung cơ bản của nghiệp vụ TNNN KTS & KSTV 1.4.1. Khái niệm một số thuật ngữ liên quan Kiến trúc sư Kiến trúc sư có thể được coi là một người có chuyên môn trong việc lập kế hoạch/ thiết kế công trình xây dựng hoặc những công việc khác đáp ứng yêu cầu của khách hàng trong việc tổ chức sắp xếp xây dựng theo hợp đồng, trong giám sát công việc và quản lý theo hợp đồng cho tới khi hoàn thành. Tại hầu hết các nước bất cứ ai sử dụng chức danh “KTS” đều phải được đăng ký và việc sử dụng bất kỳ một cái tên hay chức danh bao gồm từ “KTS” mà không được đăng ký sẽ là vy phạm phát luật. Đối với Việt Na, Bộ Xây dựng đã ban hành quyết định số 23/2000/QĐ-BXD về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế công trình. Kỹ sư tư vấn. Trong khuôn khổ của luận văn này, từ “kỹ sư tư vấn” được dùng để chỉ những người mà hoạt động của họ có liên quan chặt chẽ với lĩnh vực xây dựng, chẳng hanh kỹ sư kết cấu, kỹ sư hệ thống điện, sưởi, điều hòa, vệ sinh và chuyên gia về cách ly và cách âm. Cũng có những KSTV thiết kế dự án công nghiệp, nghĩa là họ không chỉ lập dự án xây dựng cho một nhà máy mà còn thực hiện những việc liên quan đến trang bị và tổ chức nhà máy như: lập kế hoạch cơ bản để lắp đặt hệ thống máy móc, tổ chức quy trình làm việc, tư vấn có liên quan đến hệ thống máy móc cần thiết và hoạt động của nó, và tư vấn các vấn đề về bố trí hoặc việc sử dụng vật tư thích hợp. Tuy nhiên, những hoạt động này dựa trên một quy mô lớn chứ không dựa vào các tiêu chuẩn kỹ thuật, những cái thường có trong lĩnh vực xây dựng mà thông thường người thiết kế tin cậy. SV: Trần Hoàng Mai 13 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh Kỹ sư có thể có vị trí giống như KTS nhưng thường chuyên về dịch vụ và chi tiết kỹ thuật. Ví dụ: Kỹ sư dân dụng thường quan tâm đến việc thiết kế và xây dựng đường, cầu cống, kênh, đào, đường sắt, kênh mương… Thiết kế Thiết kế là sự phác họa có tính hệ thống về số đo trong cấu trúc công trình. Nó bao gồm tất cả những chỉ dẫn cần thiết của KTS hoặc KSTV cho việc xây dựng công trình. Thông qua việc thiết kế, các ý tưởng được chuyển thành các ý tưởng có thể triển khai trên thực tế. Về bản chất, thiết kế đưa ra các bản vẽ/ đồ án (sơ đồ bố trí, bản vẽ cách vận hành, sơ đồ chi tiết của tất cả các loại) mà mô tả rõ ràng về loại hình và số lượng các hạng mục công việc xây dựng để trúng thầu (bỏ thầu, các loại hợp đồng, đặc tính kỹ thuật). Ngoài ra, thiết kế cũng đưa ra những chỉ dẫn riêng trên công trình về các hạng mục có thể được mô tả không phải trong bản vẽ, cũng không phải trong các chi tiết kỹ thuật hoặc vẫn chưa được chỉ ra ở đó. Các hình thức chỉ dẫn tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể mà không có các quy định cố định đặt ra cho tài liệu chỉ dẫn. Việc thiết kế có thể được chia thành:  Xác định cơ sở của thiết kế: Bao gồm việc xác định vấn đề, tham khảo các khuyến nghị có liên quan đến vấn đề cần giải quyết và đưa ra các tiêu chí quyết định việc lựa chọn của các chuyên gia tham gia vào công tác thiết kế.  Chuẩn bị lập dự án (chuẩn bị dự án và lập dự án): Để chuẩn bị lập dự án cần tiến hành các công việc như sau: - Một là, cần tiến hành phân tích các điều kiện thực hiện thiết kế, phối hợp các mục tiêu thiết kế đã được xác định, và chuẩn bị cho công tác lập kế hoạch. - Hai là, tiến hành lập bản vẽ phác thảo về tất cả những phần thiết yếu của dự án, bao gồm tổng dự toán công trình và báo cáo thuyết minh. SV: Trần Hoàng Mai 14 Lớp: CQ48/03.02 Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Trịnh Hữu Hạnh - Cuối cùng, tổ chức thảo luận sơ bộ với các chuyên gia để cân nhắc về tính khả thi của kế hoạch và trao đổi với đại diện của các cấp chính quyền về cơ hội được cấp phép triển khai công trình.  Kế hoạch thiết kế: Tiến hành lập bản vẽ chi tiết và chặt chẽ để hạn chế tối đa những thay đổi trong quá trình tiến hành sau này. Trên cơ sở các phần thiết kế bộ phần, tập hợp để hình thành bản thiết kế tổng thể. Tiếp tục, thảo luận về khả năng nhận được giấy phép từ các cấp chính quyền.  Bản vẽ thi công: Hoàn thiện bản thiết kế với đầy đủ các kích cỡ và tất cả các chi tiết cũng như chỉ dẫn cần thiết cho việc thực hiện dự án. Lập bản vẽ thiết kế tổng thể và chi tiết có sự lý giải theo yêu cầu.  Chuẩn bị và hoàn thành hợp đồng: Để hoàn thành bước này cần triển khai các công việc. Thứ nhất, tính toán và biên soạn số lượng làm cơ sở cho việc chuẩn bị các chi tiết kỹ thuật, xem xét tất cả những đóng góp của các chuyên gia khác tham gia vào công tác lập kế hoạch. Thứ hai, soạn thảo các chi tiết kỹ thuật cùng với các hóa đơn số lượng theo những bộ phận khác nhau. Thứ ba, phối kết hợp các chi tiết kỹ thuật của các chuyên gia khác tham gia vào công tác lập kế hoạch.  Hỗ trợ trong ký kết hợp đồng: KTS và KSTV cần chuẩn bị tài liệu hợp đồng cho tất cả các bộ phận liên quan, xác định và đánh giá yêu cầu, phối hợp và khái quát hóa công việc của các chuyên gia tham gia ký kết hợp đồng, thực hiện đàm phán với những người bỏ thầu và thực hiện các hỗ trợ khác liên quan đến việc ký kết hợp đồng. Giám sát Trong báo cáo này, việc giám sát chỉ đề cập đến giám sát thi công công trình liên quan đến các chi tiết thiết kế. Trong đó, giám sát thi công công trình là việc xem xét xem thiết kế có tuân theo giấy phép hoặc phê chuẩn xây dựng hay không cũng như việc thực hiện bản vẽ thi công và các chi tiết kỹ thuật có SV: Trần Hoàng Mai 15 Lớp: CQ48/03.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng