Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển ngành viễn thông việt nam đến năm 2020...

Tài liệu Phát triển ngành viễn thông việt nam đến năm 2020

.PDF
235
69
131

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM -----[\----- TRẦN ĐĂNG KHOA PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành Mã số : Kinh tế, quản lý và KHH KTQD : 5.02.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN TÝ – HỌC VIỆN CN BCVT TS. PHAN THỊ MINH CHÂU – TRƯỜNG ĐHKT TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng, đồ thị MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam ...................................................5 1.1.1. Khái niệm .........................................................................................................5 1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam ..............................................6 1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam .......10 1.2. Các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới ....................................15 1.2.1. Trường phái Tây Âu ........................................................................................15 1.2.2. Trường phái Mỹ ...............................................................................................17 1.3. Kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước trên thế giới ............20 1.3.1. Nhật Bản ...........................................................................................................20 1.3.2. Hàn Quốc .........................................................................................................23 1.3.3. Pháp ..................................................................................................................28 1.3.4. Trung Quốc ......................................................................................................30 1.3.5. Đánh giá kinh nghiệm phát triển viễn thông của các nước Nhật Bản, Pháp, Hàn Quốc, Trung Quốc ........................................................................39 1.4. Một số bài học đối với phát triển viễn thông Việt Nam được rút ra từ kinh nghiệm của các nước ..............................................................................42 1.4.1. Tiếp tục chủ trương đi thẳng vào công nghệ hiện đại ...................................42 1.4.2. Tăng cường huy động vốn cho phát triển mạng lưới viễn thông ..................43 1.4.3. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong khai thác viễn thông .............44 1.4.4. Ưu tiên phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị viễn thông .........................45 Tóm tắt chương 1 .......................................................................................................46 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 2.1. Hiện trạng phát triển hạ tầng viễn thông Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới ..............................................................................48 2.1.1. Mật độ điện thoại .........................................................................................48 2.1.2. Mật độ sử dụng internet ..............................................................................50 2.1.3. Tốc độ tăng trưởng .......................................................................................50 2.1.4. Năng suất lao động ......................................................................................54 2.1.5. Một số chỉ số đánh giá trình độ thông tin theo tiêu chuẩn quốc tế ...........55 2.1.6. Đánh giá hiện trạng phát triển hạ tầng ngành viễn thông Việt nam ........57 2.2. Đánh giá các hoạt động trong ngành viễn thông Việt Nam ....................58 2.2.1. Sản xuất kinh doanh ....................................................................................58 2.2.2. Đầu tư ...........................................................................................................62 2.2.3. Nhân lực .......................................................................................................65 2.2.4. Mức độ cạnh tranh .......................................................................................69 2.2.5. Nghiên cứu phát triển ..................................................................................72 2.2.6. Công nghệ .....................................................................................................74 2.2.7. Ma trận các yếu tố bên trong - IFE..............................................................76 2.2.8. Tóm tắt các điểm mạnh và điểm yếu của ngành viễn thông Việt Nam .....77 2.3. Đánh giá sự tác động của các yếu tố môi trường đối với ngành viễn thông Việt Nam ............................................................................................79 2.3.1. Môi trường vĩ mô ..........................................................................................79 2.3.2. Môi trường vi mô ..........................................................................................90 2.3.3. Ma trận các yếu tố bên ngoài – EFE ..........................................................93 2.3.4. Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh chính ........................................94 2.3.5. Các cơ hội và nguy cơ đối với ngành viễn thông Việt Nam .......................96 Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................98 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 3.1. Định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .....101 3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam ...........102 3.2.1. Cơ sở để xây dựng mục tiêu .......................................................................102 3.2.2. Mục tiêu phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 .............107 3.3. Các công cụ xác lập giải pháp ..................................................................109 3.3.1. Hình thành giải pháp qua phân tích SWOT .............................................109 3.3.2. Lựa chọn các giải pháp qua việc sử dụng ma trận định lượng QSPM ...113 3.4. Hệ thống giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020 ....................................................................................................125 3.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................125 3.4.2. Nhóm giải pháp về thị trường ....................................................................126 3.4.3. Nhóm giải pháp về sản phẩm và dịch vụ ..................................................130 3.4.4. Nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư cho viễn thông .........................133 3.4.5. Nhóm giải pháp về phát triển nhân lực cho viễn thông ...........................136 3.4.6. Nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng mạng lưới .....................................139 3.4.7. Nhóm giải pháp về khoa học công nghệ ...................................................141 3.5. Một số kiến nghị ........................................................................................144 3.5.1. Với Bộ Bưu chính Viễn thông ...................................................................144 3.5.2. Với các cơ quan Bộ khác ...........................................................................145 Tóm tắt chương 3 ..................................................................................................146 KẾT LUẬN ...........................................................................................................151 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT - 3G: Third Generation – Thế hệ thứ ba - ASEAN: Association of South East Asian Nation – Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - AFTA: Asean Free Trade Area - Hiệp định về Khu vực Tự do Thương mại ASEAN - AFAS: Hiệp định Khung về Thương mại Dịch vụ ASEAN - ARPU: Average Revenue Per User – Doanh thu bình quân trên mỗi người sử dụng - AT&T: Tập đoàn Viễn thông lớn nhất của Mỹ - BCVT: Bưu chính Viễn thông - BCC: Business Co-operation Contract – Hợp đồng hợp tác kinh doanh - BOC: Bell Operation Company – Các Công ty điện thoại địa phương ở Mỹ - CDMA: Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập phân chia theo mã - CEPT: Common Effective Preferential Tariff – Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung - CNTT: Công nghệ thông tin - DWDM: Dense Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ dùng để tăng băng thông của mạng cáp quang hiện tại. - DACOM: Công ty Cổ phần Data Communications Corporation of Korea (Hàn Quốc) - eASEAN: Hiệp định về Không gian Thương mại điện tử ASEAN - EFE Matrix: External Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - EVN Telecom: Công ty Viễn thông Điện lực - EIU: Economist Intelligence Unit – Cơ quan tình báo kinh tế - ENUM: Telephone Number Mapping – Dịch vụ tích hợp giữa mạng PSTN và mạng IP - FCC: Uỷ ban thông tin liên bang của Mỹ - FDI: Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài - GSM: Global System for Mobile Communication – Hệ thống thông tin di động toàn cầu - GDP: Gross Domectic Product – Tổng sản phẩm quốc nội - Hanoi Telecom: Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội - ITU: International Telecom Union – Liên minh Viễn thông Quốc tế - ISI: Information Society Index – Chỉ số xã hội thông tin - IDC: International Data Corporation – Tập đoàn dữ liệu quốc tế - ICT: Information and Communication Technology – Công nghệ thông tin và truyền thông - IFE Matrix: Internal Factors Evaluation Matrix – Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong - IP: Internet Protocol – Giao thức Internet - IP/MPLS: Internet Protocol/Multi Protocol Label Switching – Là một công nghệ chuẩn để tăng tốc độ lưu lượng trên mạng, tạo thuận lợi trong quản lý - IPv6: Internet Protocol Version 6 – Giao thức Internet phiên bản 6, là giao thức thế hệ mới, được phát triển để thay thế IPv4 hiện tại. - KT: Korea Telecom – Công ty Viễn thông Hàn Quốc - KTA: Korea Telecom Authority – Cơ quan viễn thông Hàn Quốc - KTMC: Korea Telecom Mobile Company – Công ty thông tin di động Hàn Quốc - MFN: Most Favourite Nation Rule – Quy chế tối huệ quốc - Máy điện thoại: Là khái niệm dùng để chỉ một thuê bao viễn thông. Trong tương lai, thuê bao viễn thông có thể không là máy điện thoại nhưng là một hình thức thuê bao khác. - NRI: Networked Readiness Index - Chỉ số sẵn sàng kết nối - NGN: Next Generation Network – Mạng thế hệ mới - PSTN: Public Service Telephone Network – Mạng điện thoại công cộng - QSPM: Quantitative Strategic Planning Matrix – Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng - UNCPC: The United Nations Central Product Classification - Softswitch: Chuyển mạch mềm - SPT: Saigon Posts and Telecommunication Corporation - Công ty Cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn - SWOT: Strengths, Weaknesses, Oportunities, Threats – Phương pháp phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. - SMS: Short Message Services – Dịch vụ nhắn tin ngắn - TDM: Time Division Multiplexing – Giao thức truyền dữ liệu theo thời gian - TCP/IP: Transmission Control Protocol/Internet Protocol – Giao thức điều khiển truyền dẫn/Giao thức Internet - USO: Dịch vụ viễn thông công ích - VNPT: Vietnam Posts and Telecommunications Corporation – Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam - Viettel: Tổng Công ty Viễn thông Quân đội - Vishipel: Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải - VMS: Công ty Thông tin Di động (chủ quản mạng điện thoại di động MobiFone) - Vinaphone: Mạng điện thoại di động Vinaphone (do Công ty Dịch vụ Viễn thông - GPC quản lý) - VoIP: Voice Over IP – Phương thức truyền tải giọng nói qua giao thức Internet - WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế giới - W-CDMA: Wide Code Division Multiple Acess – Công nghệ đa truy nhập băng rộng phân chia theo mã - WDM: Wavelength Division Multiplexing – Công nghệ ghép kênh theo bước sóng - WEF: World Economic Forum – Diễn đàn Kinh tế thế giới - WiFi: Wireless Fidelity – Công nghệ kết nối không dây - WiMAX: Worldwide Interoperability for Microwave Access – Công nghệ truy nhập băng rộng không dây - xDSL: X-Digital Subscriber Line - Công nghệ sử dụng các phương pháp điều biến phức tạp, chuyển các dữ liệu thành các gói để truyền tải trên dây điện thoại gồm: ADSL, HDSL, RDSL, VDSL. DANH MỤC CÁC BẢNG - ĐỒ THỊ Trang 1. Danh mục các bảng Bảng 2.1: Năng suất lao động trong viễn thông của các nước ASEAN+3 ........54 Bảng 2.2: Bảng xếp hạng một số chỉ số đánh giá về Việt Nam .......................56 Bảng 2.3: Các cơ sở đào tạo công nghệ thông tin và truyền thông ...................66 Bảng 2.4: Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 2004 .......................................73 Bảng 2.5: Tóm tắt hiện trạng công nghệ mạng viễn thông Việt Nam ...............75 Bảng 2.6: Ma trận các yếu tố bên trong .............................................................77 Bảng 2.7: Ma trận các yếu tố bên ngoài ............................................................94 Bảng 2.8: Ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh ...........................................95 Bảng 3.1: Dự báo dân số Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ...............................103 Bảng 3.2: Dự báo quy mô GDP Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ....................103 Bảng 3.3: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 1) ....103 Bảng 3.4: Dự báo tỷ trọng doanh thu viễn thông Việt Nam (2007-2020) .......104 Bảng 3.5: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 2) ....104 Bảng 3.6: Dự báo quy mô doanh thu viễn thông Việt Nam (trường hợp 3) ....104 Bảng 3.7: Dự báo tổng số thuê bao điện thoại của Việt Nam (2007-2020) ....105 Bảng 3.8: Dự báo tỷ trọng thuê bao di động trên mạng viễn thông (2007-2020) 105 Bảng 3.9: Dự báo tổng hợp số thuê bao trên mạng viễn thông (2007-2020) ..106 Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả dự báo một số chỉ tiêu viễn thông Việt Nam giai đoạn 2007-2020 ...............................................................................................106 Bảng 3.11: Các chỉ tiêu phát triển ngành viễn thông giai đoạn 2007 – 2020 ..108 Bảng 3.12: Ma trận SWOT ..............................................................................109 Bảng 3.13: Ma trận QSPM về cơ chế chính sách ............................................113 Bảng 3.14: Ma trận QSPM về thị trường .........................................................114 Bảng 3.15: Ma trận QSPM về sản phẩm .........................................................116 Bảng 3.16: Ma trận QSPM về huy động vốn ...................................................118 Bảng 3.17: Ma trận QSPM về nhân lực ...........................................................120 Bảng 3.18: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển mạng lưới ......................121 Bảng 3.19: Ma trận QSPM về phuơng án phát triển khoa học công nghệ ......123 2. Danh mục các đồ thị Đồ thị 2.1: Mật độ sử dụng điện thoại năm 2006 ..............................................48 Đồ thị 2.2: Mật độ sử dụng internet năm 2006 ..................................................50 Đồ thị 2.3: Tỷ trọng doanh thu trong ngành viễn thông năm 2006 ...................60 Đồ thị 2.4: Tình hình đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ........62 Đồ thị 2.5: Tỷ trọng vốn đầu tư của ngành viễn thông và giao thông vận tải ...63 Đồ thị 2.6: Tỷ trọng đầu tư cho viễn thông trong tổng vốn đầu tư Nhà nước ...64 Đồ thị 2.7: Chỉ số nguồn nhân lực Việt Nam so với một số nước .....................68 Đồ thị 2.8: Thị phần các doanh nghiệp viễn thông VN cuối năm 2006 ............70 Đồ thị 2.9: Số thuê bao điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .................90 Đồ thị 2.10: Mật độ sử dụng điện thoại của Việt Nam đến tháng 6/2007 .........90 Đồ thị 2.11: Cơ cấu khách hàng theo độ tuổi .....................................................91 Đồ thị 2.12: Cơ cấu khách hàng theo mức cước sử dụng ...................................91 Đồ thị 2.13: Cơ cấu khách hàng theo loại hình đăng ký ....................................92 -1- MỞ ĐẦU I. ĐẶT VẤN ĐỀ Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhưng cũng ẩn chứa rất nhiều thách thức đối với mọi nền kinh tế, đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO) sẽ đem lại cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, khi mở cửa thị trường theo các cam kết gia nhập WTO thì những ngành sản xuất, dịch vụ trong nước sẽ phải đối mặt với một áp lực cạnh tranh rất lớn. Các tập đoàn tư bản nước ngoài với khả năng to lớn về vốn, công nghệ hiện đại và bề dày kinh nghiệm quản lý kinh doanh sẽ là những đối thủ quá tầm đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đối với ngành viễn thông Việt Nam, do vai trò quan trọng của ngành (vừa là một ngành hạ tầng, vừa là một ngành kinh tế mũi nhọn đồng thời góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự xã hội, nâng cao dân trí của người dân), yêu cầu sớm có một kế hoạch phát triển cho phù hợp với tình hình mới lại càng cấp bách hơn. Hiện nay, ngành viễn thông Việt Nam đang thực hiện giai đoạn 05 năm cuối của chiến lược phát triển từ năm 2001 đến năm 2010 với tên gọi: “Chiến lược hội nhập và phát triển”. Qua quá trình triển khai chiến lược, ngành viễn thông đã đạt được nhiều kết quả rất đáng khích lệ: Mạng lưới viễn thông đã được mở rộng trong cả nước, mức độ tăng trưởng thuê bao đạt tốc độ cao, cơ chế pháp lý ngày một hoàn thiện theo hướng mở cửa thị trường. Bên cạnh đó, còn một số điểm ngành viễn thông cần phải cố gắng hoàn thiện hơn như: Tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ viễn thông, đa dạng hoá dịch vụ giá trị gia tăng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực và đầu tư nghiên cứu phát triển công nghệ. Để khắc phục những hạn chế đang tồn tại và chuẩn bị tốt nhất cho quá trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO về lĩnh vực viễn thông, ngay từ bây giờ ngành viễn thông Việt Nam cần có những biện pháp phát triển mới. Sự thành công của việc phát triển ngành viễn thông Việt Nam là rất quan trọng. Đây có thể được xem là một trong những nền tảng đầu tiên để thực hiện phát triển nền kinh tế Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. -2- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. 2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong ngành viễn thông Việt Nam (trên phạm vi cả nước). III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu của luận án nhằm: - Phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, rút ra được các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ đối với sự phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. - Đề xuất các biện pháp phát triển cho ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020. IV. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1. Ý nghĩa khoa học: Hiện nay, ở Việt Nam và trên thế giới chưa có một công trình nghiên cứu mang tính hệ thống nào đưa ra được các lý thuyết về phát triển ngành. Thực tế trong quá trình hoạch định chính sách phát triển ngành, tuỳ theo quan điểm của nhà quản lý mà kế hoạch phát triển ngành sẽ được xây dựng theo những cách khác nhau như theo mục tiêu phát triển, theo các yếu tố ảnh hưởng, theo sự tác động của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài, theo quá trình sản xuất của ngành. Để khắc phục các khó khăn trên, đề tài nghiên cứu này đã sử dụng các công cụ phân tích ngành như ma trận SWOT, ma trận IFE, ma trận EFE, ma trận hình ảnh các đối thủ cạnh tranh, ma trận QSPM,… để áp dụng phân tích cho ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, đưa ra biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt Nam đến năm 2020. 2. Ý nghĩa thực tiễn: Qua phân tích bối cảnh và thực trạng quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam, đề tài nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp phát triển ngành viễn thông Việt Nam từ nay đến năm 2020 với các số liệu khá phong phú. Khác với “chiến lược hội nhập và phát triển hiện nay”, các giải pháp đề xuất của đề tài nghiên cứu đã nhấn mạnh hơn đến yếu tố phát triển bền vững và xu thế phát triển của công nghệ viễn -3- thông trên thế giới hiện nay với chủ trương “Phát triển nhanh và bền vững trên cơ sở tích hợp giữa viễn thông và công nghệ thông tin”. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý viễn thông Việt Nam trong quá trình hoạch định chính sách phát triển ngành giai đoạn từ nay đến năm 2020. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích của đề tài, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, các phương pháp phân tích ngành, phương pháp thống kê toán, thống kê lịch sử, so sánh, trắc nghiệm, phương pháp dự báo theo xu thế. VI. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN Trước đây đã có những công trình nghiên cứu của Bộ Bưu chính viễn thông hoặc Tổng cục Bưu điện (khi chưa thành lập Bộ) đề cập đến định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu này mới chỉ đề xuất định hướng phát triển ngành viễn thông trong hai giai đoạn 1991-2000 và 2001-2010, bối cảnh nghiên cứu lúc đó chưa sát với tình hình hội nhập của Việt Nam như hiện nay. Trong thời gian từ năm 2003 đến năm 2005, Bộ Bưu chính viễn thông cũng đã chủ trì xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam, trong đó có đề cập chiến lược phát triển viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Trong chiến lược này, mốc thời gian đến năm 2010 đã được trình bày khá chi tiết. Tuy nhiên, định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn 2010-2020 mới chỉ được đề cập mang tính phác thảo. Bên cạnh đó, về mặt lý thuyết, trên thế giới hiện nay chưa có một nghiên cứu hoàn chỉnh nào đề cập đến vấn đề phát triển ngành. Các nghiên cứu về phát triển ngành đều làm theo lối tự phát, theo quan điểm riêng của các nhà nghiên cứu. Khắc phục các hạn chế nêu trên, kết quả nghiên cứu đề tài đã đưa ra được một số điểm mới sau: 1. Giới thiệu và nêu ra vai trò của ngành viễn thông Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. 2. Trình bày các trường phái phát triển viễn thông trên thế giới và phân tích kinh nghiệm phát triển viễn thông của một số nước điển hình gồm Pháp, -4- Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc. Từ đó, rút ra được bài học đối với quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam. 3. Phân tích đánh giá được hiện trạng phát triển của ngành viễn thông Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên thế giới. 4. Đánh giá môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của ngành viễn thông Việt Nam. Từ đó, tổng kết được các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của ngành viễn thông Việt Nam và đề xuất các giải pháp phát triển thông qua việc sử dụng ma trận SWOT. 5. Đề xuất được các nhóm giải pháp góp phần phát triển ngành viễn thông Việt Nam giai đoạn từ nay đến năm 2020 gồm: Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, nhóm giải pháp về phát triển thị trường, nhóm giải pháp về phát triển sản phẩm dịch vụ, nhóm giải pháp về huy động vốn đầu tư, nhóm giải pháp về phát triển nhân lực viễn thông, nhóm giải pháp về phát triển hạ tầng mạng lưới và nhóm giải pháp về nghiên cứu phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong viễn thông. -5- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.1. Tổng quan về ngành viễn thông Việt Nam 1.1.1. Khái niệm Theo quan điểm của Pete Moulton [II.9, Pg.25]: “Viễn thông là khoa học của sự truyền đạt thông tin qua một khoảng cách dài sử dụng công nghệ điện thoại hoặc công nghệ vô tuyến, nó liên quan đến việc sử dụng các công nghệ vi điện tử, công nghệ máy tính và công nghệ máy tính cá nhân để truyền, nhận và chuyển mạch âm thanh, dữ liệu, hình ảnh qua các phương tiện truyền dẫn khác nhau như cáp đồng, cáp quang và truyền dẫn điện từ”. Tương tự quan điểm của Pete Moulton, trong bảng phân ngành của mình, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) [II.14] cũng định nghĩa: “Viễn thông là tất cả sự chuyển tải, truyền dẫn hoặc thu phát các ký hiệu, tín hiệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh, giọng nói, dữ liệu thông qua các dây dẫn, sóng vô tuyến, cáp quang, các phương tiện vật lý hoặc các hệ thống điện từ khác”. Dịch vụ viễn thông được chia thành hai nhóm: Dịch vụ viễn thông cơ bản và Dịch vụ giá trị gia tăng. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm tất cả các dịch vụ viễn thông công cộng và tư nhân cung cấp truyền dẫn thông tin đến thiết bị đầu cuối của khách hàng. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng là những dịch vụ viễn thông mà nhà cung cấp “bổ sung thêm các giá trị” cho các thông tin của khách hàng qua việc nâng cao hình thức hoặc nội dung của thông tin hoặc cung cấp nhằm lưu trữ và khôi phục thông tin. Ở Việt Nam, theo Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông được Quốc Hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X thông qua ngày 25/5/2002 [I.19 T.121-122, T.134], các khái niệm thuộc lĩnh vực viễn thông được đề cập gồm thiết bị viễn thông, thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối, điểm kết cuối, dịch vụ viễn thông, đường truyền dẫn, tài nguyên thông tin (kho số viễn thông, phổ tần số vô tuyến điện, tài nguyên internet, quỹ đạo vệ tinh), sóng vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến. -6- Dịch vụ viễn thông được định nghĩa là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông. Dịch vụ viễn thông cũng được phân chia thành dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông còn bổ sung thêm dịch vụ kết nối internet, dịch vụ truy nhập internet và dịch vụ ứng dụng internet. Trong đó: + “Dịch vụ cơ bản” là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình hoặc nội dung thông tin; + “Dịch vụ giá trị gia tăng” là dịch vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet; Trong các định nghĩa về viễn thông vừa nêu, tất cả đều có sự thống nhất về khái niệm “Viễn thông là sự truyền tải nhiều loại thông tin qua một khoảng cách xa thông qua nhiều hình thức truyền dẫn khác nhau”. Bên cạnh đó, cách phân chia dịch vụ viễn thông thành dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng cũng thống nhất giữa quan điểm của WTO và Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông của Việt Nam. Tuy nhiên, Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông có đề cập thêm các dịch vụ internet, trong khi định nghĩa của Pete Moulton và định nghĩa của WTO không đề cập đến dịch vụ Internet. Như vậy trong luận án này, phạm vi ngành viễn thông Việt Nam sẽ được hiểu bao gồm: Hoạt động sản xuất thiết bị viễn thông, hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông (dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng) và hoạt động cung cấp dịch vụ internet. 1.1.2. Lịch sử phát triển ngành viễn thông Việt Nam Quá trình phát triển của ngành viễn thông Việt Nam đến nay có thể được chia làm 04 giai đoạn gồm: Giai đoạn phục vụ, giai đoạn kinh doanh độc quyền, giai đoạn mở cửa tạo cạnh tranh và giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế. -7- a. Giai đoạn phục vụ Từ trước năm 1987, ngành Bưu điện Việt Nam còn rất nghèo nàn lạc hậu, hoạt động chỉ mang tính chất phục vụ cho mục đích thông tin liên lạc của Đảng và Nhà nước. Trong hai cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ từ năm 1954 đến năm 1975, lĩnh vực thông tin và vô tuyến điện lúc này chủ yếu là để phục vụ cho chiến tranh và cho sự quản lý điều hành của Nhà nước, phục vụ cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc. Sau khi đất nước thống nhất, hệ thống tổ chức ngành Bưu điện được chia làm 04 cấp: Tổng cục Bưu điện; Bưu điện Tỉnh Thành phố và các đặc khu trực thuộc Trung ương; Bưu điện Huyện và tương đương; Trạm bưu điện xã và tương đương. Từ sau năm 1979, Tổng cục Bưu điện vừa giữ vai trò quản lý Nhà nước vừa tổ chức các hoạt động kinh doanh bưu chính viễn thông. Theo Nghị định số 390/CP ngày 02/11/1979 của Hội đồng Chính phủ: “Ngành Bưu điện là cơ quan thông tin liên lạc của Đảng và chính quyền các cấp, đồng thời là một ngành kinh tế - kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, hoạt động theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Ngày 15/8/1987, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 121HĐBT ban hành Điều lệ Bưu chính và Viễn thông, xác định: “Mạng lưới bưu chính và viễn thông quốc gia là mạng lưới thông tin liên lạc tập trung thống nhất trong cả nước, do Nhà nước độc quyền tổ chức và giao cho ngành Bưu điện quản lý, khai thác để phục vụ nhu cầu truyền tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp, các lực lượng vũ trang, các tổ chức kinh tế, xã hội và nhân dân theo phương thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa và chế độ hạch toán kinh tế”. Đến năm 1990, Tổng cục Bưu điện lại được giao cho Bộ Giao thông Vận tải và Bưu điện đảm nhận chức năng quản lý nhà nước. Có thể nói, trong giai đoạn này vai trò của ngành bưu điện chưa được nhìn nhận đầy đủ, ngành bưu điện được xem là một ngành kinh tế kỹ thuật và hoạt động chủ yếu là để phục vụ cho nhu cầu thông tin liên lạc của Đảng là Nhà nước, vai trò kinh doanh gần như bị che mờ hoàn toàn. -8- b. Giai đoạn công ty hoá Ngày 7/4/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra Nghị định số 115/HĐBT chuyển Tổng cục Bưu điện thành Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, nằm trong Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Đến năm 1992, Chính phủ đã ra Nghị định số 03/CP về việc thành lập Tổng cục Bưu điện là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có chức năng quản lý nhà nước về Bưu chính Viễn thông, kỹ thuật truyền dẫn tín hiệu Phát thanh Truyền hình và công nghiệp Bưu điện trong cả nước. Lúc này, hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực viễn thông và hoạt động quản lý công tác khai thác, sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông đã được tách rời nhau. Trong giai đoạn từ 1990 đến 1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là đơn vị độc quyền phát triển mạng lưới và cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. c. Giai đoạn mở cửa thị trường tạo cạnh tranh Năm 1995, ngành viễn thông khởi động cạnh tranh với việc thành lập Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT) và Công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel). Cũng trong năm này, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 249/TTg về việc thành lập Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trực thuộc Chính phủ trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất lưu thông, sự nghiệp về Bưu chính - Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện trước đây. Tuy nhiên, đến năm 1996, Tổng cục Bưu điện lại được thành lập để giữ vai trò quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính viễn thông. Trong thời gian từ năm 1995 đến năm 2000, mặc dù đã được thành lập nhưng hai công ty viễn thông mới vẫn chưa có những hoạt động nào đáng kể. VNPT vẫn là đơn vị độc quyền hoàn toàn trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông. Với định hướng đúng đắn của các nhà quản lý thông qua chiến lược đầu tư vào công nghệ hiện đại, bắt đầu từ giai đoạn này tốc độ phát triển thuê bao viễn thông Việt Nam tăng rất nhanh, đạt mức bình quân trên 30%/năm. Vào năm 1995 Việt Nam mới chỉ có tổng cộng khoảng 720 ngàn thuê bao thì đến năm 2000 Việt Nam đã đạt trên 2,1 triệu thuê bao. Ngành viễn thông lúc này đã trở thành một ngành kinh tế trọng điểm, có mức đóng góp ngân sách hàng đầu Việt Nam. -9- Trước xu thế hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin, đồng thời để nâng ngành viễn thông lên một tầm cao mới, vào năm 2002 Chính phủ đã ra quyết định thành lập Bộ Bưu chính viễn thông với tư cách là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Đến năm 2003, ngành viễn thông thực sự chuyển từ độc quyền công ty sang cạnh tranh trong tất cả các loại dịch vụ. Tổng cộng có 6 công ty hạ tầng mạng được thiết lập mạng lưới và cung cấp dịch vụ gồm: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Viễn thông Điện lực (EVN Telecom), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty Cổ phần viễn thông Hà Nội (Hanoi Telecom) và Công ty Thông tin điện tử Hàng Hải (Vishipel). Trong đó VNPT, Viettel và EVN Telecom được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông cố định nội hạt và quốc tế. Có 5 công ty được thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ thông tin di động gồm: VMS, GPC, Viettel, SPT và Hanoi Telecom. Thị trường viễn thông bắt đầu sôi động từ giai đoạn này với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp viễn thông mới đối với VNPT. d. Giai đoạn chuẩn bị hội nhập quốc tế Để chuẩn bị cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ngày 23/3/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 58/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, thành lập 3 tổng công ty viễn thông vùng và các công ty viễn thông khác thuộc tập đoàn, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của ngành viễn thông Việt Nam. Dịch vụ bưu chính lúc này đã được tách ra khỏi viễn thông. Hiện nay, việc xúc tiến tổ chức và chuẩn bị các điều kiện hoạt động theo mô hình mới hiện nay vẫn đang được VNPT tiến hành rất khẩn trương. - 10 - Như vậy, cùng với quá trình đổi mới mở cửa thị trường của đất nước, ngành viễn thông Việt Nam đã đi từ một ngành chủ yếu đóng vai trò phục vụ (thời kỳ kháng chiến phục vụ thông tin liên lạc cho chiến trường, thời kỳ trước 1986 phục vụ công tác quản lý, điều hành của Đảng và Nhà nước) sang định hướng thị trường thông qua việc thành lập Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Xa hơn nữa, để chuẩn bị cho tiến trình hội nhập quốc tế, ngành viễn thông đã dần dần giảm được tình trạng độc quyền, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam tập dượt, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông khác trên thế giới. Có thể nói, ngành viễn thông Việt Nam luôn luôn đồng hành với quá trình phát triển của đất nước, mọi giai đoạn phát triển của đất nước đều có sự đóng góp không nhỏ của ngành viễn thông Việt Nam. 1.1.3. Vai trò của ngành viễn thông trong nền kinh tế - xã hội của Việt Nam Theo quan điểm của Bộ Bưu chính Viễn thông trong bản dự thảo chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [I.5], ngành viễn thông Việt Nam có 05 vai trò chính gồm: (1).Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế; (2).Viễn thông là ngành có đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế; (3).Viễn thông là công cụ hỗ trợ công tác quản lý đất nước; (4).Viễn thông góp phần mở rộng hợp tác quốc tế và đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước; (5).Viễn thông góp phần phát triển văn hoá xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường. 1.1.3.1. Viễn thông là ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế [I.50] Viễn thông với vai trò là ngành sản xuất vật chất đã được thừa nhận từ lâu, nhưng với vai trò là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì mới được nhận thức cách đây ít năm. Trong khi các nước phương Tây xem viễn thông là một thành phần của cơ sở hạ tầng ngay từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai thì đối với Việt Nam cho đến thời điểm trước Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, viễn thông trên thực tế vẫn chỉ được xem là ngành phục vụ, là cơ quan hành chính sự nghiệp có thu. Chiếc máy điện thoại chỉ là “tín chỉ”, là “đặc quyền” của các cơ quan nhà nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất