Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học phi kim...

Tài liệu Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học phi kim - hóa học 10 nâng cao

.PDF
129
1659
63

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN VĂN LỤC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC PHI KIM – HÓA HỌC 10 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC HÀ NỘI – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TRẦN VĂN LỤC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN HÓA HỌC PHI KIM – HÓA HỌC 10 NÂNG CAO LUẬN VĂN THẠC SỸ SƯ PHẠM HÓA HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HÓA HỌC) Mã số: 60.14.01.11 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐỨC DŨNG HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu, các cán bộ quản lý trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được hoàn thành tốt đẹp. Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học( bộ môn Hóa học), chân thành cảm ơn quí thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và làm sâu kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi. Đặc biệt, tác giả chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Đức Dũng, thầy đã không quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo ở các trường trung học phổ thông Lương Thế Vinh, Hoàng Văn Thụ , Nguyễn Bính – Vụ Bản – Nam Định đã có nhiều giúp đỡ trong quá trình thực nghiệm sư phạm của đề tài. Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này. Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2014 Tác giả Trần Văn Lục i DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Các chữ viết đủ BT Bài tập DH Dạy học Dd hoặc dd Dung dịch ĐC Đối chứng ĐT Đối tượng GD-ĐT Giáo dục - Đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh KT-ĐG Kiểm tra - đánh giá L Loãng t0 Nhiệt độ NLST Năng lực sáng tạo NXB Nhà xuất bản PP Phương pháp PTHH Phương trình hoá học PTPƯ Phương trình phản ứng r rắn SGK Sách giáo khoa STT Số thứ tự TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông ii MỤC LỤC Lời cảm ơn ................................................................................................................i Danh mục các ký hiệu , các chữ viết tắt ........................................................................ii Mục lục .................................................................................................................. iii Danh mục bảng ........................................................................................................ vi Danh mục hình ........................................................................................................vii MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT ................................................................................................... 7 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực ................ 7 1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học ....................................... 7 1.1.2. Một số quan điểm dạy học làm cơ sở phương pháp luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học ................................................................................. 8 1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực ....................................................................... 9 1.2. Năng lực và sự phát triển năng lực cho học sinh Trung học phổ thông ............ 14 1.2.1. Khái niệm năng lực ...................................................................................... 14 1.2.2. Các loại năng lực ......................................................................................... 16 1.2.3. Năng lực của học sinh Trung học phổ thông ................................................ 17 1.2.4. Sự phát triển năng lực của học sinh Trung học phổ thông ............................ 18 1.2.5. Các phương pháp đánh giá năng lực ............................................................ 19 1.3. Dạy học phát triển năng lực sáng tạo của học sinh .......................................... 21 1.3.1. Khái niệm năng lực sáng tạo ........................................................................ 21 1.3.2. Cấu trúc của năng sáng tạo........................................................................... 21 1.3.3. Những biểu hiện của năng lực sáng tạo ........................................................ 24 1.3.4. Cách kiểm tra, đánh giá năng lực sáng tạo ................................................... 24 1.3.5. Biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ................ 25 1.4. Bài tập hoá học .............................................................................................. 26 1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học............................................................................ 27 1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học trong dạy học tích cực ...................... 27 1.4.3. Phân loại bài tập hoá học ............................................................................ 28 1.4.4. Những yêu cầu lý luận dạy học cơ bản đối với bài tập ................................. 28 iii 1.5. Thực trạng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường trung học phổ thông ở Nam Định hiện nay...................................... 29 1.5.1. Kết quả điều tra thực trạng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học ở một số trường trung học phổ thông ở Nam Định hiện nay ........ 29 1.5.2. Nhận xét đánh giá ........................................................................................ 32 Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 33 CHƯƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH PHỔ THÔNG THÔNG QUA DẠY HỌC PHẦN PHI KIM ( HÓA HỌC 10 NÂNG CAO) .................................................................................................................... 34 2.1. Phân tích nội dung kiến thức, kĩ năng phần phi kim - Hóa học 10 nâng cao ở trường THPT ......................................................................................................... 34 2.1.1. Mục tiêu nội dung kiến thức, kĩ năng chương “halogen ” ............................. 34 2.1.2. Mục tiêu nội dung kiến thức, kĩ năng chương “nhóm oxi” ........................... 35 2.2. Biểu hiện của năng lực sáng tạo và công cụ đánh giá năng lực sáng tạo .......... 35 2.2.1. Những biểu hiện năng lực sáng tạo của học sinh .......................................... 35 2.2.2. Công cụ đánh giá năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học hóa học ..... 37 2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh THPT ................. 42 2.3.1. Lựa chọn logic nội dung thích hợp và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp để chuyển kiến thức khoa học thành kiến thức phù hợp với trình độ HS ................ 43 2.3.2. Tìm những cách hình thành và phát triển năng lực sáng tạo phù hợp với bộ môn... 44 2.3.3. Sử dụng bài tập hoá học như là một phương tiện để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh .................................................................................................................. 52 2.3.4. Vận dụng dạy học theo nhóm nhỏ để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh........................................................................................................................ 63 2.3.5. Kiểm tra, động viên kịp thời và biểu dương, đánh giá cao những biểu hiện sáng tạo của học sinh ............................................................................................................ 64 2.3.6. Cho học sinh làm các bài tập lớn, tập cho học sinh nghiên cứu khoa học .............. 65 2.4. Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập hóa học để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh .......................................................................................................... 66 2.4.1. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài tập hoá học để phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ..................................................................................................... 66 2.4.2. Hệ thống bài tập hóa học phần phi kim - Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh ............................................................................. 66 iv 2.5. Xây dựng một số giáo án minh họa nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh........................................................................................................................ 81 2.5.1. Giáo án 1. Bài 30 . clo ( xin xem phụ lục 02 ) ............................................. 81 2.5.2. Giáo án 2. Bài 45 : Hợp chất có oxi của lưu huỳnh ..................................... 81 Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 87 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 89 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 89 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 89 3.3. Nội dung và kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................... 89 3.3.1. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................... 89 3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 90 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, xử lý và đánh giá số liệu thực nghiệm ............ 91 Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 99 KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 106 v DANH MỤC BẢNG Bàng 3.1 : Các lớp thực nghiệm và đối chứng ....................................................... 90 Bảng 3.2: Kết quả các bài kiểm tra ........................................................................ 93 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra ..................................................... 94 Bảng 3.4 : Phân phối tần suất qua các bài kiểm tra ................................................ 94 Bảng 3.5 : Phân phối tần suất lũy tích qua các bài kiểm tra .................................... 94 Bảng 3.6 : Phân loại kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra.................. 96 Bảng 3.7 : Giá trị các tham số đặc trưng của bài kiểm tra ...................................... 97 Bảng 3.7: Bảng giá trị của p và mức độ ảnh hưởng ES .......................................... 98 vi DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 1 ................................... 95 Hình 3.2: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 2 ................................... 95 Hình 3.3: Đồ thị biểu diễn đường lũy tích bài kiểm tra số 3 ................................... 95 Hình 3.4. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 1) ......................... 96 Hình 3.5. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 2) ......................... 96 Hình 3.6. Đồ thị phân loại kết quả học tập của HS (Bài KT số 3) ......................... 97 vii MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà trường phải tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo làm chủ đất nước, tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển. Ngay từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã xác định: “Phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh (HS) năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”. Định hướng này đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục năm 2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của HS; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng HS, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho HS phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho HS”. Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã xác định mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học…”. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm phát huy tối đa sự sáng tạo và năng lực tự đào tạo của người học, coi trọng thực hành, thí nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay… Chính vì thế trong thời gian gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo khuyến khích giáo viên (GV) sử dụng các PPDH tích cực nhằm hoạt động hoá người học. Hóa học cung cấp cho HS những tri thức khoa học phổ thông cơ bản về các chất, sự biến đổi các chất và mối quan hệ qua lại giữa công nghệ hóa học, môi trường và con người. Những tri thức này rất cần thiết, giúp HS có nhận thức khoa 1 học về thế giới vật chất, góp phần phát triển năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức và năng lực hành động , năng lực độc lập sáng tạo cho các em.... Trong quá trình DHHH ở trung học phổ thông (THPT), bản thân tôi có nhiều trăn trở phải dạy làm sao để các em hiểu được bản chất của các chất một cách thấu đáo, khoa học. làm sao để các em có thể hiểu, nhớ và vận dụng kiến thức bài học một cách tốt nhất được ? Hóa học là một môn khoa học vừa lý thuyết vừa thực nghiệm, vì vậy bài tập hóa học (BTHH) có điều kiện để phát triển năng lực độc lập, sáng tạo của HS . BTHH được sử dụng như là PPDH khi GV biết lựa chọn, tìm ra những vấn đề của bài tập, biến nó trở thành bài toán nhận thức và sử dụng trong dạy học. Để thực hiện được yêu cầu rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo của HS cần đổi mới PPDH các bài lên lớp và sử dụng BTHH trong hoạt động dạy và học ở trường phổ thông, đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS trong quá trình dạy học. Với mong muốn HS lĩnh hội kiến thức về hóa học một cách nhẹ nhàng, hiệu quả nhất; với mong muốn phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS; với mong muốn phát triển và nâng cao các kĩ năng học tập chung, kĩ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống của HS, đáp ứng ngày càng cao những đòi hỏi của xã hội đối với con người Việt Nam hiện đại, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao”. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục học đã khẳng định rằng người học chỉ có thể đạt kết quả học tập tốt khi họ tự giác, chủ động, sáng tạo và tích cực hoạt động học tập. Một số công trình khoa học đã tập trung nghiên cứu đến vấn đề này như: - Trần Bá Hoành, Phát triển trí sáng tạo của HS và vai trò của GV. Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 9 (1999). - Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Thu Hằng, Bồi dưỡng năng tự học cho HS khối THPT chuyên hoá thông qua BTHH, bảo vệ năm 2003 tại trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội. 2 - Luận án Tiến sĩ của tác giả Vũ Anh Tuấn, Xây dựng hệ thống bài tập hóa học nhằm rèn luyện tư duy trong việc bồi dưỡng HS giỏi hóa học ở trường THPT, bảo vệ năm 2006 tại trường ĐHSP Hà Nội - Đỗ Thị Hằng (2006), Xây dựng và sử dụng bài toán nhận thức trong dạy học những nội dung liên quan đến phản ứng oxi hóa khử ở trường phổ thông, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục (KHGD) Việt Nam, Hà Nội. - Nguyễn Huy Hoà (2007), Rèn luyện năng lực độc lập sáng tạo cho HS trong DHHH ở trường THPT thuộc tỉnh Sơn La, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Văn Quang, Rèn luyện năng lực độc lập, sáng tạo cho HS trong DHHH (DHHH) phần phi kim ở trường THPT, bảo vệ năm 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội. - Luận án Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngà, Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ sở hoá học chung - chương trình THPT chuyên hoá học góp phần nâng cao năng lực tự học cho HS, bảo vệ năm 2009 tại trường ĐHSP Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thanh, Xây dựng, lựa chọn và sử dụng hệ thống bài tập hóa học vô cơ lớp 12 nâng cao theo hướng dạy học tích cực, bảo vệ năm 2010 tại trường ĐHSP Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012), Phát triển năng lực sáng tạo cho sinh viên thông qua dạy học phần hóa vô cơ và lí luận – PPDH hóa học ở trường cao đẳng sư phạm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện KHGD Việt Nam... Như vậy, có nhiều tác giả đã nghiên cứu xây dựng nội dung, PPDH hóa học theo hướng tích cực, xây dựng hệ thống bài tập, thiết kế tài liệu tự học để bồi dưỡng tư duy sáng tạo, năng lực tự học cho HS. Một số tác giả đã đi sâu nghiên cứu phần kiến thức cơ sở cho HS, nghiên cứu một số chương cụ thể của hóa học vô cơ hay một số nghiên cứu phần hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên việc phát triển năng lực sáng tạo (NLST) qua đổi mới PPDH, hệ thống bài tập phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao thì còn ít được nghiên cứu. Đó là những vấn đề đặt ra giúp chúng tôi định hướng lựa chọn đề tài nghiên cứu của mình. Từ đó chúng tôi thấy việc lựa chọn đề 3 tài của mình là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc đổi mới PPDH để nâng cao chất lượng DHHH ở trường THPT. 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp phát triển NLST cho HS trong dạy học phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao ở trường THPT nhằm góp phần nâng cao chất lượng DHHH trong giai đoạn hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề phát triển năng lực sáng tạo cho HS trong DHHH ở trường THPT. - Chiến lược của việc phát triển NLST cho HS trong DHHH. - Nghiên cứu thực trạng về vấn đề phát triển NLST cho HS trong DHHH ở trường THPT. 4.2. Nghiên cứu các biện pháp phát triển NLST cho HS. - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển NLST cho HS, chú ý vào những vấn đề lí thuyết cơ sở hoá học đặc biệt là phần hóa học phi kim (Hóa học 10 nâng cao), các bài học nghiên cứu tài liệu mới và hoàn thiện kiến thức. - Thiết kế một số kế hoạch bài dạy học trong phần hóa học phi kim (Hóa học 10 nâng cao) có sử dụng PPDH tích cực để phát triển NLST cho HS THPT. - Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống BTHH phần hóa học phi kim (Hóa học 10 nâng cao) theo chương trình hoá học THPT. 4.3. Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm kiểm tra khảo sát tính hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp được đề xuất. Xử lí kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê. 5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Quá trình DHHH ở trường THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập phần phi kim - Hóa học 10 nâng cao và các biện pháp phát triển NLST cho HS trong DHHH ở trường THPT, góp phần nâng cao chất lượng DHHH trong giai đoạn hiện nay. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần phi kim - Hóa học 10 nâng cao và vận dụng những PPDH tích cực để phát triển năng lực cho HS. Việc 4 TNSP được tiến hành ở 3 Trường THPT của huyện Vụ Bản , tỉnh Nam Định: THPT Lương Thế Vinh, THPT Hoàng Văn Thụ và THPT Nguyễn Bính, trong năm học 2013 – 2014. 7. Giả thuyết khoa học Trong DHHH, nếu vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực kết hợp với việc tuyển chọn và xây dựng được hệ thống BTHH có chất lượng, có những biện pháp sử dụng chúng hợp lí và hiệu quả trong các khâu của quá trình dạy học thì sẽ nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của HS, qua đó phát triển NLST cho các em, góp phần nâng cao chất lượng DHHH ở trường THPT. 8. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phối hợp các nhóm phương pháp sau: 8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận + Nghiên cứu nội dung các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo,... liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu cơ sở Tâm lí học, Giáo dục học, Triết học,... của việc hình thành, phát triển NLST cho HS ở trường THPT. + Nghiên cứu nội dung các tài liệu liên quan đến lí luận dạy học, phương pháp dạy học môn Hoá học. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra, phỏng vấn. + Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, HS. + Điều tra thực tiễn dạy và học hóa học của GVvà HS trường THPT, quan sát các giờ dạy học của GVvà HS. + Xây dựng bảng kiểm quan sát NLST của HS THPT, đánh giá sự tiến bộ qua quá trình bồi dưỡng và phát triển NLST. - Phương pháp chuyên gia. + Xin ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục về việc hình thành và phát triển NLST. + Xin ý kiến các GV hoá học về hệ thống BTHH và việc áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực để hình thành, phát triển NLST cho HS. 5 - Thực nghiệm sư phạm: Nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của những biện pháp và những đề xuất của đề tài. 8.3. Phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp toán học thống kê và các phần mềm tin học để xử lí kết quả thực nghiệm. 9. Những đóng góp của đề tài - Góp phần tổng quan cơ sở lí luận về việc hình thành và phát triển NLST cho HS trong DHHH ở trường THPT. - Điều tra, đánh giá được thực trạng DHHH theo hướng phát triển NLST cho HS ở trường THPT. - Đề xuất một số biện pháp phát triển NLST cho HS trong DHHH ở trường THPT. - Một số bài soạn theo hướng hoạt động hoá người học trong dạy học phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao - Hệ thống bài tập phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao nhằm nâng cao hứng thú học tập, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, rèn luyện NLST cho HS. - Đề xuất hệ thống các bài kiểm tra, để đánh giá NLST trong dạy học phần hóa học phi kim - Hóa học 10 nâng cao 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NLST cho HS trong DHHH ở trường THPT Chương 2: Phát triển NLST cho HS thông qua dạy học phần phi kim (Hóa học 10 nâng cao) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT 1.1. Đổi mới phương pháp dạy học hóa học theo hướng dạy học tích cực 1.1.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học PPDH là một phạm trù của khoa học giáo dục. Việc đổi mới PPDH cần dựa trên những cơ sở khoa học giáo dục và thực tiễn. Khoa học giáo dục là lĩnh vực rất rộng lớn và phức hợp, có nhiều chuyên ngành khác nhau. Vì vậy việc đổi mới PPDH cũng được tiếp cận dưới rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Từ kết quả nghiên cứu của nhiều lĩnh vực các khoa học giáo dục như Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học và Lý luận dạy học có thể rút ra những cơ sở khoa học của việc đổi mới PPDH. Những cơ sở này không hoàn toàn tách biệt mà có mối liện hệ với nhau. Đổi mới PPDH là một trọng tâm của đổi mới giáo dục, đã được thể chế hóa trong Luật Giáo dục năm 2005 (điều 28.2). Khi đổi mới PPDH ở trường phổ thông nên được thực hiện theo các phương hướng sau [5, tr.30]: - Bám sát mục tiêu giáo dục phổ thông. - Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. - Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh. - Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. - Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. - Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu qủa các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các PPDH truyền thống. - Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học, thiết bị dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin”. Để thực hiện định hướng trên đây, có thể coi việc chuyển từ dạy học lấy GV làm trung tâm của quá trình dạy học sang dạy học định hướng vào người học (dạy học lấy HS làm trung tâm), dạy học theo hướng hoạt động hóa người học,...phát huy 7 tính tích cực, tự lực, sáng tạo của HS là quan điểm lý luận dạy học có tính định hướng chung cho việc đổi mới PPDH. 1.1.2. Một số quan điểm dạy học làm cơ sở phương pháp luận cho việc đổi mới phương pháp dạy học hóa học Hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới sách giáo khoa phổ thông và trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học, trong đó xu hướng dạy học chú ý nhất là “dạy học theo hướng tập trung vào người học”. Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chú trọng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS, coi HS là chủ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được nghiên cứu, áp dụng trong dạy học các môn học và được coi là phương pháp dạy học tích cực. Những quan điểm, những tiếp cận mới dùng làm cơ sở cho việc đổi mới phương pháp DHHH. Theo các tài liệu: [6], [12], [15], [43] chúng tôi nhận thấy: 1.1.2.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm được đưa ra lần đầu tiên vào thế kỉ XX do nhà sư phạm người Mỹ I.Dewey với mong muốn đổi mới phương châm giáo dục. Ông khởi xướng tư tưởng “ HS là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương diện giáo dục ” song cần hạn chế nhược điểm của tư tưởng này là đề cao bản năng vô thức, bản năng nguyên khai của con người, chú ý đến nhu cầu hứng thú nhận thức của HS. Dạy học hướng vào người học thì vai trò tích cực chủ động sáng tạo của người học được phát huy, xong vai trò người dạy không bị hạ thấp mà còn yêu cầu người GVphải có năng lực chuyên môn và sư phạm tốt, để có thể gợi mở, hướng dẫn ,động viên, trọng tài trong các hoạt động học tập của HS. Bản chất của người học hướng vào người học là đặt người học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học, xem cá nhân người học với những phẩm chất, năng lực riêng của mỗi người, vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình đó, 8 phấn đấu cá thể hoá quá trình học tập để cho các tiềm năng của mỗi cá nhân được phát huy tối ưu. 1.1.2.2. Dạy học theo hướng hoạt động hoá người học Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học dựa trên quan điểm dạy học định hướng hành động. Quan điểm này nhằm làm cho hoạt động trí óc và chân tay kết hợp với nhau một cách chặt chẽ trong hoạt động học tập của HS. Trong hoạt động học tập của HS luôn có sự phối hợp chặt chẽ và cân đối giữa tư duy và hành động, giữa lí thuyết và thực hành. Định hướng hoạt động hoá người học đã chú trọng đến việc giải quyết vấn đề dạy học thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của người học, hình thành công nghệ kiểm tra đánh giá, sử dụng phương tiện kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin trong quá trình dạy học. Bản chất của việc đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học là tổ chức cho người học được tập trung hoạt động và bằng hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực sáng tạo , trong đó việc xây dựng phong cách học tập và sáng tạo là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và PPDH nói riêng. Để HS học tập tích cực, tự giác cần làm cho HS biến nhu cầu nhu cầu của xã hội thành nhu cầu nội tại của bản thân mình. Để có tư duy sáng tạo thì phải tập luyện sáng tạo thông qua học tập . Do đó ngay trong bài học đầu tiên môn học phải đặt HS vào vị trí người nghiên cứu, coi việc xây dựng phong cách “ học tập sáng tạo ” là cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học. 1.1.3. Phương pháp dạy học tích cực Theo các tài liệu: [6], [9], [15], [25], [43] chúng tôi nhận thấy: 1.1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực “là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước, để chỉ những phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của người học” [25, tr.54]. “Tích cực” trong PPDH tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. 9 Khái niệm phương pháp dạy và học tích cực là một khái niệm đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm hướng vào việc tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Trong đó, các hoạt động học tập được tổ chức và định hướng bởi GV, người học không thụ động mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề học tập, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển NLST. Trong bối cảnh hiện nay đòi hỏi giáo dục phải phát triển mạnh mẽ đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy và học như sau: - Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là dạy cách học; - Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của người học; - Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện. 1.1.3.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản như sau, đủ để phân biệt với các phương pháp thụ động [25]: * Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS. Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GVtổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GVsắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì GVkhông chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động. Chương trình dạy học phải giúp cho từng HS biết hành động và tích cực tham gia các chương trình hành động của cộng đồng. * Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật, công 10 nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét vào đầu óc HS khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy cho HS phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao hơn càng phải được chú trọng. Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. * Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi các hoạt động độc lập, ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi HS, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo. * Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.Trước đây GVgiữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GVphải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GVcần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. 1.1.3.3. Một số phương pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực Áp dụng PPDH tích cực không có nghĩa là gạt bỏ các PPDH truyền thống. Ta cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực trong hệ thống PPDH đã quen thuộc, đồng thời phải học hỏi, vận dụng một số PP mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất