BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN KHÁNH CHƯ
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỰ BÁO SỐ THU THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP THEO GDP – TRƯỜNG HỢP
QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG
TP.HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN KHÁNH CHƯ
PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH DỰ BÁO SỐ THU THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP THEO GDP –
TRƯỜNG HỢP QUẬN BÌNH TÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.HOÀ CHÍ MINH - NAÊM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu sử
dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo
quy định. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được cho
phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.
Học Viên
Trần Khánh Chư
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
NỘI DUNG LUẬN VĂN .............................................................................. 2
Chương 1 : Cơ sở lý luận của Dự báo thuế ................................................ 4
1.1 Tồng quan về dự báo ........................................................................... 4
1.1.1 Dự báo và vai trò của dự báo ...................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm dự báo ....................................................................4
1.1.1.2 Đặc điểm của dự báo ...............................................................4
1.1.1.3 Vai trò của dự báo ...................................................................5
1.1.2 Các phương pháp dự báo ............................................................. 5
1.2 Dự báo thuế ......................................................................................... 6
1.2.1 Ý nghĩa của dự báo thuế............................................................... 6
1.2.2 Cơ sở tính thuế .............................................................................. 7
1.2.3 Độ nỗi và hệ số co giãn của thuế .................................................. 8
1.2.4 Một số mô hình dự báo số thu thuế .......................................... 10
1.2.4.1 Mô hình dự báo vĩ mô( mô hình GDP) .............................. 10
1.2.4.2 Mô hình dự báo số thu theo tháng ………………………..18
1.2.5 Một số mô hình nghiên cứu và áp dụng về dự báo thuế trong
và ngoài nước ........................................................................................ 20
1.2.5.1 Mô hình nghiên cứu và áp dụng đối với trong nước…….20
1.2.5.2 Một số mô hình nghiên cứu áp dụng ở các nước…………21
1.3 Kết luận chương 1 ............................................................................. 23
Chương 2: Số thu thuế và dự báo số thu thuế Quận Bình Tân .............. 25
2.1 Vai trò, vị trí trí của số thu thuế Quận Bình Tân ........................ 25
2.2 Đặc điểm thu thuế Quận Bình Tân .................................................. 25
2.2.1 Tình hình số thu thuế trên địa bàn Quận Bình Tân ................ 25
2.2.2 Cơ cấu số thu các loại thuế chính trong 5 năm gần đây.......... 28
2.3. Thực tế công tác dự báo số thu thuế ở quận Bình Tân................. 29
2.4. Nhận xét: ........................................................................................... 34
2.5. Kêt luận chương 2 ............................................................................ 36
Chương 3: Phát triển mô hình dự báo số thu thuế thu nhập doanh
nghiệp trư ng h p Quận Bình Tân TP. HCM ........................................ 37
3.1 Thu thập số liệu thuế thu nhập doanh nghiệp t năm 2 2-2011 .37
3.2 Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp ......................................... 41
3.2.1 Xác định cơ sở tính thuế ............................................................. 41
3.2.2 Xác định số thu điều chỉnh ......................................................... 43
3.3 Làm thích ứng chuỗi số thu theo th i gian .................................... 46
3.3.1 Xác định số thu thuế đã hiệu chỉnh .......................................... 46
3.3.2 Kiểm định tính d ng của chuỗi dữ liệu ................................... 48
3.4 Hệ số co giãn của thuế theo cơ sở tính ............................................ 50
3.4.1 Xác định hệ số co giãn ................................................................ 50
3.4.2 Kiểm định ý nghĩa của hệ số hồi quy ....................................... 51
3.4.3 Kiểm định tính h p lý của mô hình ......................................... 52
3.5 Ước tính dự báo ................................................................................. 54
3.6 Kết luận chương 3 ............................................................................. 56
Chương 4: Nhận xét và đề xuất ……………………………....................57
4.1 Nhận xét về công tác dự báo tại Chi Cục Thuế Quận Bình Tân .. 57
4.1.1 Thuận l i và những mặt đạt đư c ............................................ 57
4.1.2 Khó khăn và hạn chế .................................................................. 58
4.2 Đề xuất mô hình dự báo .................................................................... 59
4.2.1 Thuận l i và những yếu tố đạt đư c ........................................ 60
4.2.2 Khó khăn, hạn chế của mô hình ................................................ 62
4.3 Kiến Nghị............................................................................................ 63
4.3.1 Ước tính độ nỗi của thuế ........................................................... 63
4.3.2 Kết h p giữa mô hình dự báo số thu thuế theo GDP, mô hình
dự báo số thu thuế theo tháng và những thay đổi chính sách ......... 64
4.3.3 Ước tính hệ số co giãn theo t ng năm ...................................... 65
4.3.4 Xây dựng khung pháp lý ổn định .............................................. 65
4.3.5 Xây dựng hệ thống số liệu đầy đủ đáng tin cậy có thể sử dụng
đư c .......................................................................................................... .. 66
4.3.6 Kết h p các cấp các ngành ........................................................ 67
4.3.7 Xây dựng đội ngũ nhân sự làm công tác dự báo ...................... 67
4.3.8 Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên .......................................... 67
4.3.9 Kiến nghị cho những nghiên cứu tiếp theo ............................... 68
4.4 Kết luận chương 4 ............................................................................. 68
KẾT LUẬN .................................................................................................. 70
Danh Mục Bảng
Trang
Bảng 1.1: Cơ sở của các nhóm thuế ............................................................... 7
Bảng 1.2: Phần trăm thay đổi GDP và số thu thuế ..........................................9
Bảng1. 3: Số liệu nghiên cứu về hệ số co giãn và số thu tăng trưởng của thuế
ở Sri Lanka giai đoạn 1977 – 1985 ............................................................... 22
Bảng 2.1 : Bảng tổng hợp số thuế thu từ năm 2004 đến năm 2011 ............. 25
Bảng 2.2 Cơ cấu các loại thuế trong 5 năm gần đây……………………….28
Bảng 2.3: Bảng dự toán thu ngân sách Quận Bình Tân năm 2011 và dự toán
năm 2012 ....................................................................................................... 31
Bảng2.4 : Dự báo thu thuế thu nhập doanh nghiệp Quận Bình Tân qua các
năm ................................................................................................................ 34
Bảng 3.1: số thu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2002 đến năm 2011 ...... 38
Bảng 3.2: Doanh thu và thu nhập tính thuế các doanh nghiệp có phát sinh lợi
nhuận qua các năm ........................................................................................ 41
Bảng 3.3: Cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2002 đến năm
2011………………………………………………………………………...43
Bảng 3.4: Số thu tăng giảm do điều chỉnh chính sách .................................. 44
Bảng 3.5: Tổng hợp thay đổi số thu thuế do chính sách năm 2009 ............. 45
Bảng 3.6: : Số thuế gia hạn của doanh nghiệp trên địa bàn năm 2009, 2010,
2011............................................................................................................... 46
Bảng 3.7: Số thuế điều chỉnh từ năm 2011 về năm 2002 ............................. 47
Bảng 3.8 : Giản đồ tự tương quan với độ trễ từ 1 đến 6 ............................... 48
Bảng 3.9 : Chuẩn bị cơ sở dữ liệu để xác định hệ số co giãn của thuế TNDN
theo cơ sở tính ............................................................................................... 50
Bảng 3.10 : Kết quả eviews xác định hệ số phương trình hồi quy ............... 52
Bảng 3.11: Dự báo thuế thu nhập doanh nghiệp theo cơ sở tính................. 54
Bảng 4.1: Báo cáo số thuế Quận Bình Tân đến tháng 11/2012 ................... 61
Danh Mục Hình
Trang
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tổng thu thuế Quận Bình Tân qua các năm ............... 26
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu các loại thuế năm 2007 ................................... 28
Biểu đồ 2.3 :Biểu đồ cơ cấu các loại thuế năm 2008 ( phụ lục )
Biểu đồ 2.4 :Biểu đồ cơ cấu các loại thuế năm 2009 ( Phụ lục )
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ cơ cấu các loại thuế năm 2010( Phụ lục )
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ cơ cấu các loại thuế năm 2011 ( phụ lục)
Biểu đồ 3.1: Số thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2002 đến năm 2011 ... 38
Biểu đồ 3.2: Kiểm định xác định tương quan giữa LnB và phần dư của mô
hình................................................................................................................ 53
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
AT
Số thu thuế điều chỉnh
B
Cơ sở tính thuế
BT
Độ nỗi của thuế
C
Tiêu dùng cá nhân
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
D
Số thu tăng( giảm) thêm do điều chỉnh chính sách
ET
Hệ số co giãn của thuế theo cơ sở tính thuế
G
Chi tiêu chính phủ
g
Tốc độ tăng trưởng thực tế của số thu từ đầu năm tính tới hiện
tại trong năm tài khoá
GDP
Tổng sản phẩn nội địa
GTGT
Giá trị gia tăng
I
Đầu tư
NX
Xuất khẩu ròng
s
Tỷ lệ tiết kiệm
T
Số thu thuế
t
Thuế suất
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
Y
Chỉ số thu nhập quốc gia
phân số của số tháng trong năm tài khoá mà thu thuế thực tế
∆
Phần trăm( %) thay đổi
Hệ số tăng trưởng của cơ sở thuế
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại và kính tế lớn của
Việt Nam, với nguồn lực kinh tế mạnh, nguồn thu cao góp phần sự ổn định và
phát triển kinh tế của cả nước, hằng năm đóng góp 1/3 cho nguồn thu ngân
sách của cả nước trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu góp phần làm bảo đảm
nguồn chi cho ngân sách cả nước và thành phố.
Quận Bình Tân là quận được thành lập năm 2004 được tách ra từ
Huyện Bình Chánh, là quận mới với tốc độ phát triển kinh tế cao GDP tăng
trên 20% mỗi năm, thu ngân sách tăng nhanh qua các năm góp phần hoàn
thành nhiệm vụ thu chung cho thành Phố và phục vụ cho nhu cầu phát triển
nhanh chóng của quận. Do đó việc xây dựng và quản lý nguồn thu của quận
rất được quan tâm và là nhiệm vụ chính trị chủ yếu. Để quản lý tốt nguồn thu
thì việc xây dựng dự báo thu rất quan trọng, thông qua công tác dự toán chúng
xác định được nguồn lực của mình từ đó có những biện pháp quản lý thu tốt
hơn.
Hiện nay ngành thuế từ cấp Tổng cục đến Chi cục thường sử dụng
phương pháp dự báo theo tháng, phương pháp này chưa mang lại hiệu quả cao
có nhiều sai lệch giữa thực tế và dự báo. Qua tìm hiểu một số mô hình dự báo
thuế, từ đó tác giả nghiên cứu để phát triển một mô hình dự báo thuế cấp chi
cục
Từ những lý do trên nên tác giả chọn đề tài Phát triển mô hình dự báo
số thu thuế thu nhập doanh nghiệp theo GDP– trường hợp Quận Bình Tân TP.
HCM
Mục tiêu nghiên cứu
2
Phát triển được một mô hình dự báo số thu thuế tại một đơn vị thuế cấp
cơ sở
Đối tượng nghiên cứu
Các mô hình dự báo số thu
Phạm vi nghiên cứu
Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Tân giai
đoạn từ năm 2002 đến năm 2011
Khung pháp lý và chính sách hiện hành quy định của Chính phủ trong
lĩnh vực thuế
Nguồn số liệu lấy từ số liệu báo cáo thu thuế của Chi Cục Thuế Quận
Bình Tân
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật hồi quy, phân tích hồi quy dựa
trên kết quả xử lý thống kê.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong công tác dự báo số thu thuế hàng năm có nhiều yếu tố tác động,
việc xác định số thuế hàng năm còn tuỳ thuộc vào kế hoạch được giao của
Thành Phố, và trong quá trình thực hiện còn nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến
thực tế số thu. Vì vậy việc dự báo nguồn thu thuế giúp cơ quan thuế quản lý
tốt nguồn thu cũng như xác định được khả năng đạt được của đơn vị trên cơ
sở chứng minh số liệu nguồn lực của đơn vị từ đó tránh trường hợp việc kế
hoạch thực được giao vượt quá khả năng nguồn lực tự có và xác định nguồn
thu làm cơ sở hoạch định các chính sách phát triển của địa phương.
NỘI DUNG LUẬN VĂN
3
Luận văn gồm : 70 trang với 19 bảng, 8 hình, 1 phụ lục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn này gồm 4 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận của Dự báo thuế
Chương 2: Số thu thuế và dự báo số thu thuế Quận Bình Tân
Chương 3: Phát triển mô hình dự báo số thu thuế thu nhập doanh nghiệp –
trường hợp Quận Bình Tân Tp HCM
Chương 4: Thảo luận và đề xuất
Hướng nghiên cứu tiếp theo
4
Chương 1 : Cơ sở lý luận của Dự báo thuế
1.1 Tồng quan về dự báo
1.1.1 Dự báo và vai trò của dự báo (1)
1.1.1.1 Khái niệm dự báo
Dự báo là một khoa học và nghệ thuật tiên đoán những sự việc sẽ xảy
ra trong tương lai, trên cơ sở phân tích khoa học về các dữ liệu đã thu thập
được. Khi tiến hành dự báo cần căn cứ vào việc thu thập, xử lý số liệu trong
quá khứ và hiện tại để xác định xu hướng vận động của các hiện tượng trong
tương lai nhờ vào một số mô hình toán học (Định lượng). Tuy nhiên dự báo
cũng có thể là một dự đoán chủ quan hoặc trực giác về tương lai (Định tính)
và để dự báo định tính được chính xác hơn, người ta cố loại trừ những tính
chủ quan của người dự báo.
Dù định nghĩa có sự khác biệt nào đó, nhưng đều thống nhất về cơ bản
là dự báo bàn về tương lai, nói về tương lai. Dự báo trước hết là một thuộc
tính không thể thiếu của tư duy của con người, con người luôn luôn nghĩ đến
ngày mai, hướng về tương lai. Trong thời đại công nghệ thông tin và toàn cầu
hóa, dự báo lại đóng vai trò quan trọng hơn khi nhu cầu về thông tin thị
trường, tình hình phát triển tại thời điểm nào đó trong tương lai càng cao. Dự
báo được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, mỗi lĩnh vực có một yêu
cầu về dự báo riêng nên phương pháp dự báo được sử dụng cũng khác nhau.
1.1.1.2 Đặc điểm của dự báo
- Không có cách nào để xác định tương lai là gì một cách chắc
(1)
Nguyễn Văn Phúc. Các phương pháp dự báo kinh tế và khả năng áp dụng cho thành phố
Hồ Chí Minh. Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2011
5
chắn(tính không chính xác của dự báo). Dù phương pháp chúng ta sử dụng
(tính không chính xác của dự báo). Dù phương pháp chúng ta sử dụng thì luôn
tồn tại yếu tố không chắc chắn cho đến khi thực tế diễn ra.
- Luôn có điểm mù trong các dự báo. Chúng ta không thể dự báo một
cách chính xác hoàn toàn điều gì sẽ xảy ra trong tương tương lai. Hay nói
cách khác, không phải cái gì cũng có thể dự báo được nếu chúng ta thiếu hiểu
biết về vấn đề cần dự báo.
- Dự báo cung cấp kết quả đầu vào cho các nhà hoạch định chính sách
trong việc đề xuất các chính sách phát triển kinh tế, xã hội. Chính sách mới sẽ
ảnh hưởng đến tương lai, vì thế cũng sẽ ảnh hưởng đến độ chính xác của dự
báo.
1.1.1.3 Vai trò của dự báo
Dự báo ngày càng được sử dụng phổ biến ở hầu hết các cơ quan tổ
chức trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích tình huống, lập
kế hoạch ngân sách, đầu tư...Vì thế những người lập kế hoạch chiến lược,
nghiên cứu thị trường, các nhà kinh tế ... cần biết các kỹ thuật dự báo.
Dự báo là cơ sở cho việc ra quyết định vì vậy người làm dự báo và
người sử dụng dự báo phải thường xuyên trao đổi với nhau, nếu những người
sử dụng dự báo có kiến thức về dự báo và tin cậy các kết quả dự báo sẽ có ý
nghĩa rất lớn trong quá trình ra quyết định
1.1.2 Các phương pháp dự báo
Có nhiều học giả có cách phân loại phương pháp dự báo khác nhau.
Tuy nhiên các phương pháp dự báo thường chia thành 2 nhóm chính là
phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
6
1.2 Dự báo thuế (2)
Dự báo thuế là việc ước tính số thu thuế tương lai dựa vào những mô hình
được lựa chọn thích hợp.
1.2.1 Ý nghĩa của dự báo thuế
Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt
động của nền kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương. Tất cả mọi hoạt
động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là nuôi bộ
máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế. Tuy nhiên để thực
hiện các hoạt động đó đòi hỏi phải được xây dựng kế hoạch, hoạch định trước
nên nguồn tài chính để thực hiện cũng cần phải chuẩn bị và dự định có được.
Các cơ quan lập ngân sách dự kiến nguồn lực tài chính trên cơ sở kinh tế vĩ
mô và xác định các giới hạn nguồn lực của nền kinh tế, thực trạng của nền
kinh tế, trên cơ sở phân tích dự báo các tác động tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
từ chính phủ và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số thu thuế.
Việc dự báo tốt nguồn thu thuế sẽ giúp cho chính phủ hoặc chính quyền
địa phương xây dựng dự toán chi tiêu phù hợp với nguồn lực, chủ động hơn
trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền lực của nhà nước. Dự
báo thuế còn đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định chính sách tài
khóa và đánh giá hiệu quả hoạt động ngành thuế cũng như quá trình thực thi
chính sách thuế và những kiến nghị sửa đổi bổ sung chính sách. Nếu việc dự
báo kém chính xác sẽ dẫn đến hoạch định chính sách không đúng với thực tế
phải nhiều lần điều chỉnh trong một năm vì các kiến nghị về ngân sách không
thể hiện dữ liệu liên quan đến số thu một cách đúng đắn. Điều này có ý nghĩa
(2)
Nguyễn Hồng Thắng, Dự báo số thu thuế, ứng dụng kinh tế trong lĩnh vực tài chính,
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2011
7
sống còn đối với một quốc gia mà số thu từ thuế tài trợ trợ chủ yếu cho mọi
chi tiêu của chính phủ. Ngoài ra khi dự báo yếu kém còn gây ra các tác động
không tốt khi điều hành thu và tạo ra căng thẳng không đáng có trong nội bộ
ngành thuế, giữa cơ quan thuế và người nộp thuế.
1.2.2 Cơ sở tính thuế
Một trong những nguyên lý cơ bản để xây dựng hệ thống thuế hay một
loại thuế cụ thể là xác định nghĩa vụ thuế phải căn cứ vào khả năng tài chính
của đối tượng nộp thuế. Đó là nguyên tắc đánh thuế theo khả năng chi trả.
Khả năng chi trả được thể hiện qua ba cơ sở chính: Mức tiêu dùng, thu nhập
và giá trị tài sản. Chúng được gọi là cơ sở tính thuế. Từ đó có ba nhóm thuế
chính trong nền kinh tế, nhóm thuế đánh vào tiêu dùng, còn gọi là thuế hàng
hóa; nhóm thuế thu nhập; và nhóm thuế tài sản
Bảng 1.1: Cơ sở của các nhóm thuế
Nhóm
Cơ sở tính thuế
Thuế tiêu dùng
Giá trị hàng hóa Tổng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
dịch vụ
Giải thích
vụ phát sinh trong kỳ tính thuế kể cả giá
trị hàng nhập, nhưng không tính giá trị
hàng xuất ,…
Thuế thu nhập
Thu nhập tính Lợi nhuận trước thuế, cổ tức, lợi tức
thuế
ngoài lợi tức trái phiếu chính phủ và tiền
gửi ngân hàng, tiền lương, thưởng, quà
tặng,…
Thuế tài sản
Giá trị tính thuế Giá trị thị trường của bất động sản hoặc
của tài sản
giá hình thành trong điều kiện mở
8
Công thức chung xác định số thu thuế như sau:
Số thu thuế = Cơ sở tính thuế x Thuế suất
Có thể viết dưới dạng hàm số: T = f( B, t), trong đó T là số thu thuế, B là cơ sở
tính thuế và t là thuế suất
1.2.3 Độ nỗi và hệ số co giãn của thuế
Để diễn tả mối quan hệ tuyến tính giữa số thu thuế và cơ sở tính thuế,
hàm số Logarithm thường được sử dụng với β là hệ số phản ánh tỷ lệ phần
trăm( %) thay đổi số thu thuế khi cơ sở tính thuế biến động 1%
lnT = lnα + β lnB
( 1.1)
Suy ra : T = e lnα + β lnB
( 1.2 )
Β giữ vai trò độ nỗi của thuế hoặc hệ số co giãn của thuế theo cơ sở tính . Gọi
∆T * là phần trăm( %) thay đổi của số thu thuế chưa loại trừ bất kỳ những điều
chỉnh nào của chính phủ và chính sách thuế. Độ nổi của thuế được ký hiệu là
BT và xác định như sau:
% ∆T *
BT =
∆T */ T0
=
% ∆B
B0
=
∆B/B0
dT*
x
T0
( 1.3 )
dB
Gọi ∆T là phần trăm( %) thay đổi tự nhiên của số thu thuế khi cơ sở tính thuế
thay đổi 1%. Hệ số co giãn của thuế theo cơ sở tính thuế được ký hiệu là ET
và xác định bằng công thức sau:
% ∆T
ET =
∆T / T0
=
% ∆B
B0
=
∆B/B0
dT
x
T0
( 1.4 )
dB
9
Hệ số co giãn thuế thường được sử dụng nhiều hơn trong dự báo vì nó
loại bỏ tác động của điều chỉnh chính sách mà những tác động này không phải
năm nào cũng diễn ra hoặc liều lượng điều chỉnh không giống nhau mỗi năm.
Tóm lại hệ số co giãn có độ chính xác cao hơn trong ước tính số thu.
Ví dụ: GDP theo giá hiện hành ở năm 2009 và 2010 lần lượt là 1660
nghìn tỷ đồng và 1951 nghìn tỷ đồng. Tổng thu về thuế trong hai năm đó lần
lượt là 398 nghìn tỷ đồng và 503 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, năm 2011 có điều
chỉnh tăng về diện nộp thuế nên số thuế tăng 20 nghìn tỷ đồng. Tính toán tỷ lệ
phần trăm ( %) thay đổi GDP và số thu thuế thể hiện ở bảng 2 dưới đây
Bảng 1.2: Phần trăm thay đổi GDP và số thu thuế
Đvt: Nghìn tỷ
2009
2010
%∆
GDP ( giá hiện hành )
1660
1951
17,53%
Số thu thuế( chưa điều chỉnh)
398
503
26,38%
Số thu thuế điều chỉnh
398
483
21,36%
Độ nổi của thuế:
% ∆T *
BT =
21,38%
≈ 1,5
=
% ∆B
17,53%
Hệ số co giãn của thuế:
% ∆T
ET =
21,36%
≈ 1,22
=
% ∆B
17,53%
10
Hệ số co giãn thuế cho biết năm 2010 vừa qua cứ 1% tăng hay giảm
GDP khiến số thu thuế tăng hoặc giảm tự nhiên tương ứng 1.22%
Từ (4) suy ra:
∆T = T0 x [(%∆B) x ET
(1.5)
Công thức (5) cho biết nếu không có những can thiệp của chính phủ
vào chính sách thuế hiện hành thì số gia tăng về thuế ở năm kế hoạch sẽ là
tích số giữa số thu năm báo cáo với tỷ lệ tăng của cơ sở tính thuế và hệ số co
giãn thuế. Hệ số co giãn của thuế theo cơ sở tính thuế chính là hệ số β trong
công thức (1.1).
Ví dụ : hệ số co giãn trong những năm gần đây là 1.2; số thu thuế năm
2010 là 400 nghìn tỷ đồng. Sang năm 2011, dự báo cơ sở tính thuế tăng 18%
và không có những điều chỉnh về mặt chính sách. Vậy mức tăng tự nhiên của
số thu ở năm 2011 theo sự gia tăng của cơ sở tính thuế sẽ là: 400 x 18% x 1.2
= 86.4 nghìn tỷ đồng
1.2.4 Một số mô hình dự báo số thu thuế
1.2.4.1 Mô hình dự báo vĩ mô( mô hình GDP) ( 3)
Mô hình này dựa trên mối quan hệ giữa cơ sở tính thuế và số thu thuế.
Nguyên tắc cơ bản ở đây chính là nếu không có sự thay đổi nào về luật thế
(thuế suất, cơ sở tính thuế danh nghĩa không thay đổi), thì số thu thuế tăng
thêm hàng năm sẽ là một hàm số của sự gia tăng trong cơ sở tính thuế theo
thời gian (GDP, thu nhập, tiêu dung và giá trị nhập khẩu, v.v…) và độ co giãn
của số thu thuế theo cơ sở tính thuế. Do đó, để áp dụng được mô hình này,
chúng ta phải ước lượng được hệ số co giãn của toàn bộ các loại thuế hoặc
của từng loại thuế cụ thể sử dụng phương pháp hồi quy chuỗi dữ liệu theo
(3)
Mô hình Vĩ mô hoặc mô hình dựa trên GDP (GDP based or Macro Model), theo dự án
chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho việt Nam, Hà Nội tháng 3 năm 2009
11
thời gian của số thu thuế và cơ sở tính thuế. Bước tiếp theo là dự báo sự tăng
trưởng của cơ sở tính thuế (GDP, tiêu dùng) và cuối cùng là dự báo số thu
thuế sử dụng hệ số co giãn thuế và sự tăng trưởng trong cơ sở tính thuế. Việc
dự báo tăng trưởng trong cơ sở tính thuế có thể dễ dàng lấy từ những dự báo
(kinh tế vĩ mô) thực tế. Nếu thuế suất và/hoặc cơ sở tính thuế cũng thay đổi,
chẳng hạn khi có những thay đổi mang tính điều chỉnh trong thuế suất và hoặc
cơ sở tính thuế, thì số thu tăng thêm của một năm cụ thể sẽ phụ thuộc vào số
tăng của cơ sở tính thuế cùng với những tác động do sự thay đổi mang tính
điều chỉnh (discretionary change - những thay đổi mang tính điều chỉnh của
các nhà hoạch định chính sách). Ở đây chúng ta cũng phải dự tính được tác
động do những thay đổi mang tính điều chỉnh Nếu chúng ta thử và ước lượng
độ co giãn trong năm có xảy ra những thay đổi mang tính điều chỉnh bằng
những phân tích hồi quy thông thường, thì chúng ta sẽ rơi vào việc tính toán
“độ nổi” – “buoyancy – tăng trưởng số thu thuế tính chung” cũng như là
những ảnh hưởng của sự tăng trưởng kinh tế, Nếu T0 là số thu thuế của năm
nay, T1 là số thu dự đoán của năm tới, thì chúng ta sẽ có:
T1 = T0 + Sự tăng thêm của số thu (không có sự thay đổi trong cơ cấu
thuế) + Thay đổi do các biện pháp mang tính điều chỉnh
Do đó, để áp dụng được mô hình này, chúng ta cần phải tách biệt được
hoàn toàn số tăng trưởng số thu do cơ sở tính thuế tăng và tăng trưởng do
những sự thay đổi mang tính điều chỉnh. Mô hình này được gọi là mô hình
dựa theo GDP nhưng cơ sở tính thuế không nhất thiết phải là GDP, đó có thể
là tổng thu nhập hoặc lợi nhuận công ty hoặc tiêu dùng hay giá trị/khối lượng
nhập khẩu tùy theo dự báo từng loại thuế.
Cách tiếp cận:
- Xem thêm -