TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------
Nguyễn Thị Thùy Trang
PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Phát Triển
Người Hướng Dẫn Khoa Học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC SƠN
Hà Nội - 2014
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Xây dựng và mở rộng mạng lưới hoạt động là một vấn đề có tính chiến lược
ở mỗi tổ chức kinh tế nói chung và của mỗi ngân hàng nói riêng. Mỗi một ngân
hàng tùy theo hình thức kinh doanh, năng lực điều hành và thế mạnh sản phẩm của
họ sẽ có những chiến lược mở rộng mạng lưới hoạt động khác nhau. Sau hơn 20
năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tích đáng tự hào. Nền kinh tế
nước ta từng bước hội nhập với kinh tế thế giới. Việc tham gia tích cực vào các
diễn đàn kinh tế khu vực và thế giới như APEC, AFTA…và gần đây là WTO, đã
tạo điều kiện để mọi ngành nghề, mọi khu vực kinh tế ở nước ta mở rộng hợp tác
và tăng cường quan hệ với các đối tác nước ngoài. Có thể nói xu hướng hội nhập
là tính tất yếu hội nhập của các Doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Với sự phát triển của nền kinh tế và xu hướng hội nhập của các Doanh
nghiệp, xu hướng hội nhập của Ngân hàng là một tất yếu cần xảy ra để đáp ứng
nhu cầu của các doanh nghiệp hiện tại cũng như vì sự phát triển bền vững của
chính nghành Ngân hàng. Bởi vậy xu hướng hội nhập của Ngân hàng cần tới các
điều kiện phát triển mạng lưới Ngân hàng ở nước ngoài.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong
những NHTM cổ phần lớn do Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong quá
trình chuyển đổi mạnh mẽ để trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam,
hoạt động đa năng cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với chất lượng cao.
Bởi vậy phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài là một chiến lược vô cùng
quan trọng và cấp thiết của BIDV trong quá trình phát triển thương hiệu cũng như
cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khách hàng trên trường quốc tế. Xét BIDV đủ
các điều kiện để phát triển mạng lưới ngân hàng ở nước ngoài, em chọn đề tài: “
Phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam “ làm luận văn thạc sỹ để đánh giá khả năng phát triển mạng lưới từ đó
đề xuất các giải pháp phát triển.
2. Tổng quan nghiên cứu:
Một số đề tài đã công bố liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận văn:
“Phát triển mạng lưới kinh doanh của ngân hàng TMCP phát triển thành phố Hồ
Chí Minh khu vực phía bắc Việt Nam”, luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Hương năm 2013. Luận văn này tác giả nghiên cứu cơ sở lý luận của nội
dung hoàn thiện mạng lưới kinh doanh của ngân hàng TMCP phát triển thành phố
Hồ Chí Minh; phân tích thực trạng mạng lưới kinh doanh, mạng lưới bán hàng của
ngân hàng; Đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện mạng lưới
kinh doanh của ngân hàng. Tuy đã tập trung nghiên cứu nội dung mạng lưới kinh
doanh song chưa có nghiên cứu về phát triển mạng lưới kinh doanh. Mặt khác
phạm vi nghiên cứu của đề tài là khu vực phía Bắc Việt Nam nên chủ yếu chỉ
mang tính chất tham khảo, chưa có phân tích đi sâu áp dụng cho lĩnh vực ngân
hàng thương mại ở nước ngoài.
Hay luận án tiến sỹ “ Phát triển dịch vụ của ngân hàng bán buôn và bán lẻ
của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” của tác giả Đào Lê Kiều Oanh năm
2012. Luận án đã trình bày rất kỹ về thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng bán buôn và bán lẻ của BIDV, một trong những yếu tố để phát triển
mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung:
- Từ nghiên cứu thực trạng về phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài, đề
tài đề xuất các giải pháp phát triển chi nhánh nước ngoài của BIDV.
Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển mạng lưới chi nhánh
nước ngoài của các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài
của BIDV.
- Đề ra một số giải pháp để phát triển mạng lưới chi nhánh ở nước ngoài của
BIDV một cách hiệu quả
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:Phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của các
ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV.
Phạm vi thời gian: Thu thập số liệu từ năm 1992 đến nay, đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu và cách thức thu thập số liệu:
+ Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp so sánh: để so sánh thực trạng phát triển các mạng
lưới chi nhánh nước ngoài của các Ngân hàng thương mại khác.
- Phương pháp thống kê mô tả để phân tích thực trạng các mạng lưới chi
nhánh nước ngoài của Ngân hàng.
+ Cách thức thu thập số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thông qua báo cáo của Ngân hàng, báo cáo tài
chính thường niên,…
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua điều tra, cách thức, nghiên cứu thị trường
6. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời mở đầu, danh mục, tài liệu tham khảo, nội dung của chuyên đề
được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mạng lưới chi nhánh
nước ngoài của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV
Chương 3: Giải pháp phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
NƯỚC NGOÀI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm:
NHTM là tổ chức tín dụng vay tiền của người gửi và cho các công ty và cá
nhân vay lại và có cùng mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại gắn liền với các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, các tổ chức và các chủ thể kinh tế. Trong
quá trình đó ngân hàng thương mại thực hiện vai trò tham gia điều tiết vĩ mô đối
với nền kinh tế thông qua các chức năng của mình, biểu hiện các mối quan hệ giữa
NHTM với các tổ chức kinh tế cá nhân về mặt tín dụng, tiền mặt, các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt….v.v đảm bảo hoạt động của ngân hàng và nền
kinh tế được bình thường.
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thông qua một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm lời
(bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng).
Thứ hai, hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều kiện,
nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe do pháp
luật quy định ( vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được phép hoạt
động trên thị trường.
Thứ ba, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều
so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc, mang tính
chất dây truyền đối với nền kinh tế.
Thứ tư, nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phần lớn là tiền gửi của
các tổ chức kinh tế trong nền kinh tế.
Thứ năm, sản phẩm của ngân hàng là hình thức dịch vụ, mang hình thái phi
vật chất, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được tiến hành đồng thời với sự
tham gia của ba yếu tố: một là khách hàng tham gia vào quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm
Thứ sáu, khách hàng của Ngân hàng thương mại là những người đóng vai trò
hai mặt đối với Ngân hàng.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Sau đây là các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại:
Huy động vốn, Cho vay, tài trợ dự án,Cung cấp các tài khoản giao dịch và
thực hiện thanh toán, Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán,Cho thuê
thiết bị trung và dài hạn,Kinh doanh ngoại tệ,Bảo quản vật có giá, Bảo lãnh, Cung
cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn, Cung cấp các dịch vụ đại lý, Tài trợ các hoạt động
của chính phủ, Quản lý ngân quỹ, Phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của
Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm về phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của
ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm về mạng lưới chi nhánh của ngân hàng thương mại tại
nước ngoài.
Theo quyết định số 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 được thay thế bởi
quyết định số 21/2013/TT-NHNN ngày 09/09/2013 ban hành quy định về mạng
lưới hoạt động hay còn gọi là mạng lưới chi nhánh của ngân hàng thương mại giải
thích các đơn vị kinh doanh như sau:
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, hạch toán phụ thuộc,
có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một hoặc một số chức năng của ngân hàng
thương mại theo quy định của pháp luật.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc ngân hàng thương mại, có con dấu,
thực hiện chức năng đại diện theo ủy quyền của ngân hàng thương mại. Văn
phòng đại diện không được thực hiện hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài là một loại hình công ty con do ngân
hàng thương mại Việt Nam sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư cách pháp nhân, được
thành lập tại nước ngoài theo quy định luật pháp nước ngoài.
1.2.1.2. Khái niệm về phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của
ngân hàng thương mại
Phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài được hiểu là mở rộng chi nhánh
nước ngoài về quy mô, sự thay đổi về cấu trúc chi nhánh đồng thời là sự gia tăng
về hiệu quả, chất lượng dịch vụ. Sự phát triển được phân tích trên 2 khía cạnh:
Phát triển về chiều rộng và phát triển về chiều sâu.
1.2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển mạng lưới chi nhánh
nước ngoài của Ngân hàng thương mại.
1.2.2.1. Nội dung phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của Ngân
hàng thương mại.
* Nội dung phát triển mạng lưới chi nhánh ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, phát triển về qui mô là sự phát triển số lượng các quốc gia nơi mở
chi nhánh, là sự phát triển số lượng các chi nhánh tại mỗi quốc gia..
Thứ hai, phát triển về cơ cấu chính là sự thay đổi về cấu trúc từng chi
nhánh. Thứ ba, phát triển về hiệu quả chi nhánh.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá:
* Sự gia tăng về quy mô mạng lưới chi nhánh nước ngoài của ngân hàng
thương mại
* Sự gia tăng số lượng các quốc gia mở chi nhánh:
*Sự gia tăng số lượng các thành viên chi nhánh tại mỗi quốc gia:
*Sự thay đổi về cơ cấu các chi nhánh nước ngoài của ngân hàng thương
mại tại mỗi quốc gia:
*Sự gia tăng về hiệu quả hoạt động của chi nhánh nước ngoài:
Chỉ tiêu đánh giá này thể hiện ở:
Mức độ gia tăng doanh số và thu nhập cho ngân hàng
Sự gia tăng số lượng khách hàng và thị phần
*Mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
1.2.3. Vai trò của phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài ở Ngân
hàng Thương mại.
Thứ nhất, sản phẩm dịch vụ ngân hàng không có khả năng lưu trữ. Lý do
này đòi hỏi ngân hàng phải có hệ thống, phương pháp phục vụ nhanh với nhiều
quầy, địa điểm giao dịch
Thứ hai, mạng lưới chi nhánh nước ngoài là kênh tiêu thụ sản phẩm giữ vai
trò chủ yếu trong mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng ở nước ngoài với ngân
hàng nhằm cung ứng sản phẩm dịch vụ vào thị trường.
Thứ ba, phát triển mạng lưới nước ngoài để tăng sự hiện diện chiếm lĩnh
thị phần và năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu của dân cư và doanh nghiệp
tại nước sở tại. Tạo thêm điều kiện cho khách hàng tại những địa phương trên
cùng một lãnh thổ có điều kiện giao dịch thuận tiện hơn.
1.3. Các nhân tố tác động đến phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài
1.3.1. Nhân tố bên ngoài:
a. Cơ sở pháp lý.
Luật pháp là nền tảng cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động phát
triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài nói riêng được thực hiện một cách an toàn
và bền vững.
b. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa
Hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng sẽ tạo ra một sân chơi mới
cho các ngân hàng, một sân chơi bình đẳng trên bình diện quốc tế, không có sự
phân biệt đối xử giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài
c. Mạng lưới kinh doanh của đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là một nguồn thông tin có giá trị được các nhà quản trị ngân
hàng sử dụng để hỗ trợ cho việc ra quyết định liên quan đến phát triển sản phẩm.
d. Khách hàng
Một ngân hàng có thể có nhiều loại khách hàng khác nhau bao gồm khách
hàng cá nhân, khách hàng tổ chức. Khách hàng là trung tâm của hoạt động ngân
hàng. Việc hiểu được khách hàng muốn gì và làm thế nào là mục tiêu chiến lược
của bất kỳ ngân hàng nào..
e. Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông
tin liên lạc, điện, nước,...đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh
doanh và mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp.
f. Chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Chính phủ quản lý thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách. Một sự thay đổi
về chính sách sẽ có những tác động nhất định đến hoạt động của ngân hàng, cũng
như danh mục sản phẩm dịch vụ của họ. Chính sách quản lý và điều hành của các
cơ quan Nhà nước được coi là có tác động lớn tới hoạt động hệ thống ngân hàng.
1.3.2 Nhân tố bên trong:
a. Tiềm lực của ngân hàng :
Đây là nhân tố phản ánh sức mạnh, thế và lực của ngân hàng trên thương
trường. Tiềm lực của ngân hàng không phải là bất biến mà có thể phát triển theo
hướng mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay từng yếu tố.
b. Định hướng chiến lược của ngân hàng thương mại :
Ngành nghề kinh doanh và đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh
định hướng có ảnh hưởng rất lớn tới công tác mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Đặc tính kinh tế kỹ thuật đặc trưng của sản phẩm.
1.4. Điều kiện phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài:
Mạng lưới chi nhánh nước ngoài là hình ảnh của doanh nghiệp, để phát triển
mạng lưới này cần phải có những điều kiện nhất định.
1.4.1. Điều kiện về nhân lực
Yếu tố con người có vai trò quan trọng trong việc thể hiện chất lượng của
dịch vụ ngân hàng thương mại.
1.4.2. Điều kiện về năng lực tài chính
Năng lực tài chính của ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng của
ngân hàng thương mại trong việc đáp ứng, xử lý các vấn đề phát sinh trong hoạt
động kinh doanh.
1.4.3. Điều kiện về năng lực quản lý điều hành
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ phải gắn liền với năng lực quản trị điều
hành của mỗi ngân hàng để đảm bảo hoạt động ngân hàng phát triển ổn định, an
toàn, bền vững và tự kiểm soát được.
1.5. Kinh nghiệm phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của một số
ngân hàng thương mại:
1.5.1. Kinh nghiệm mở rộng mạng lưới từ ngân hàng Australia.
Đầu những năm thập niên 80’, mạng lưới CN ngân hàng Úc tăng liên tục do
ngân hàng muốn tận dụng ưu thế về khả năng tiếp cận và tính tiện lợi của CN
nhằm thu hút khách hàng trong một môi trường kinh doanh chịu sự điều tiết chặt
chẽ của Chính phủ.
1.5.2. Kinh nghiệm mở rộng mạng lưới từ ngân hàng Bank of New York
Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn để giúp khách hàng lựa chọn được dịch vụ phù
hợp với nhu cầu của khách hàng và có chính sách khách hàng phù hợp với đối
tượng khách hàng tại nước sở tại. Tập trung việc phát triển các chi nhánh tại Mỹ
và văn phòng đại diện tại nhiều nước trên thế giới. Thành lập các kênh ngân hàng
tự động để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Xây dựng đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình cởi mở, trung thực. Thực hiện
quảng cáo qua các phương tiện truyền thông,tạp chí, các chương trình giải trí.
1.5.3. Kinh nghiệm mở rộng mạng lưới từ Ngân hàng DBS Group
Holdings:
Xác định mở rộng mạng lưới chi nhánh tập trung tại thị trường Châu Á; Phát
triển DVNH điện tử để khách hàng có thể tiếp cận với ngân hàng mọi nơi, mọi lúc;
Xây dựng đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tận tụy và trung thực; Luôn tích cực tham
gia vào thiết kế và phát triển sản phẩm thông qua mối quan hệ với các đối tác
trong mạng lưới của DBS và với các định chế toàn cầu.
1.5.4. Rút ra bài học kinh nghiệm phát triển mạng lưới chi nhánh ngân
hàng ở nước ngoài
Một là, Phải có chiến lược dài hạn trong việc phát triển mạng lưới chi nhánh
nước ngoài và vận dụng linh hoạt chiến lược trong từng trường hợp cụ thể
Hai là, Việc nghiên cứu và phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài cần phải
xuất phát từ nhu cầu khách hàng
Ba là, Công tác quảng bá thương hiệu.
Bốn là, Công tác tập huấn đào tạo cán bộ đặc biệt quan trọng vì đây chính là
yếu tố quyết định làm nên sự thành công cho ngân hàng
Năm là, Đẩy mạnh hiện đại hóa ứng dụng những tiến bộ của khoa học công
nghệ vào khai thác thị trường bán buôn và bán lẻ
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH NƯỚC NGOÀI
CỦA BIDV
2.1. Tổng quan về BIDV
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV
Trong quá trình hoạt động, BIDV được mang những tên gọi khác nhau theo
từng thời kỳ xây dựng và phát triển của đất nước.
Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (từ ngày 26/4/1957)
Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam (từ ngày 24/6/1981)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (từ ngày 14/11/1990)
Tại các Chi nhánh: Khối Ngân hàng BIDV hiện có 117 Chi nhánh, được
sắp xếp theo mô hình gồm 5 khối: Quan hệ khách hàng, Quản lý rủi ro, Tác
nghiệp, Quản lý nội bộ, và Khối trực thuộc.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV.
2.1.2.1. Tổng tài sản
Bảng 2.1: Tình hình tổng tài sản của BIDV qua các năm
Năm
2009
2010
Tổng TS
296.432
(tỷ VND)
2011
2012
2013
366.268
405.755
484.784
548.385
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
2.1.2.2. Dư nợ tín dụng
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của BIDV qua các năm
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Dư nợ (tỷ VND)
197.594
230.933
271.725
311.862
391.782
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
2.1.2.3. Huy động vốn
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV qua các năm
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
Huy động vốn (tỷ VND)
203.298
251.924
285.581
339.924
416.726
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
2.1.2.4. Lợi nhuận trước thuế
Bảng 2.4: Tình hình lợi nhuận của BIDV qua các năm
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
LNTT (tỷ VND)
3.605
4.626
4.220
4.325
5.290
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
2.1.3. Mạng lưới chi nhánh của BIDV trong và ngoài nước.
Bảng 2.5: Hệ thống mạng lưới của BIDV qua các năm
Năm
2010
2011
2012
2013
Chi nhánh
113
118
117
127
Phòng GD
349
376
432
503
Quỹ tiết kiệm
130
150
113
95
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
Đến nay, cùng với Ngân hàng Nông nghiệp, BIDV là một trong 2 ngân hàng
đã phủ sóng mạng lưới trên cả 63 tỉnh/thành phố của cả nước, là ngân hàng đứng
thứ 3/42 NHTM về số lượng mạng lưới sau ngân hàng nông nghiệp và ngân hàng
công thương Việt Nam, với 725 điểm mạng lưới (127 chi nhánh/sở giao dịch, 503
phòng giao dịch và 95 quỹ tiết kiệm), 1.395 ATM và 5.968 POS (Số liệu theo bản
cáo bạch công bố thông tin IPO).
Bảng 2.6: Số chi nhánh và sở giao dich của 12 Ngân hàng hàng đầu đến
31/12/2013
Số lượng nhân sự
Tính đến 31/12/2013 tổng số lao động của toàn hệ thống là 18.546 người,
trong đó lao động của Trụ sở chính và chi nhánh là 17.361 người, lao động của
khốicông ty, văn phòng đại diện là 1.185 người. Cán bộ có trình độ đại học chiếm
tỷ lệ cao (87,2%).
Bảng 2.6: Số lượng nhân sự của BIDV qua các năm
Năm
2010
2011
2012
2013
Nhân sự BIDV
14.558
15.342
16.690
17.361
(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDV các năm)
2.2. Thực trạng phát triển mạng lưới chi nhánh của ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam ( BIDV)
Tuy là ngân hàng đứng thứ ba về phát triển mạng lưới chi nhánh nói chung
nhưng riêng đối với thị phần nước ngoài, BIDV vẫn chưa có sự phát triển vượt
bậc.
2.2.1. Sự gia tăng về số lượng quốc gia mà BIDV mở chi nhánh
2.2.2. Sự gia tăng về số lượng các chi nhánh tại mỗi quốc gia qua các năm
Bảng 2.8: Số lượng các chi nhánh tại mỗi quốc gia qua các năm
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tháng
7/2014
Malaysia
1
1
1
1
1
1
-
Lào
3
3
3
3
3
3
3
Campuchia
2
4
4
5
5
5
5
Myanma
-
-
1
1
1
1
1
Cộng hòa Séc
-
-
1
1
1
2
2
Nguồn: Báo cáo tài chính nội bộ BIDV qua các năm
2.2.3. Sự gia tăng về doanh thu và qui mô của từng chi nhánh:.
Mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV chủ yếu tập trung dưới hình thức
liên doanh, cụ thể:
a. Ngân hàng liên doanh Lào Việt:
Vốn điều lệ của LaoVietBank là vốn góp giữa BIDV và BCEL, mỗi bên góp
50% . Đến năm 2013 thay đổi tỷ lệ sở hữu vốn với 65% của BIDV và 35% của
BCEL. LaoVietBank hiện nay đang đứng thứ 2 về quy mô vốn điều lệ tại thị
trường Lào, chỉ sau BCEL.
b. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia (BIDC):
BIDC chính thức đi vào hoạt động từ đầu tháng 9/2009, trên cơ sở mua lại
một Ngân hàng tư nhân tại Campuchia, tái cấu trúc, đổi tên và tăng vốn điều lệ lên
70 triệu USD, là ngân hàng nước ngoài có mức vốn lớn thứ 2 so với các Ngân
hàng Thương mại tại Campuchia hiện nay;
Hoạt động kinh doanh của BIDC đã thu được lợi nhuận ngay từ năm đầu
hoạt động. Tới 30/6/2013, tổng tài sản của BIDC đạt trên 526 triệu USD, lợi nhuận
trước thuế đạt 4,2 triệu USD;
c. Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia (IDCC):
Năm 2013, IDCC đã đạt tổng tài sản riêng lẻ trên 104 triệu USD; tổng tài sản
hợp nhất 528 triệu USD, lợi nhuận sau thuế riêng lẻ đạt trên 4 triệu USD, lợi
nhuận sau thuế hợp nhất đạt 8,6 triệu USD. Năm 2012, IDCC đã được Chính phủ
Hoàng gia Campuchia tặng "Huy chương Công trạng Hạng 2 vì sự phát triển
Vương quốc Campuchia".
d. Công ty Bảo hiểm Việt Nam - Campuchia (CVI):
CVI được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 11/2009, là công ty bảo
hiểm phi nhân thọ thứ 7 của Campuchia với tổng vốn điều lệ là 7 triệu USD trong
đó IDCC hiện chiếm 65%;
e. Công ty Chứng khoán Việt Nam – Campuchia (CVS):
g. Văn phòng đại diện BIDV Cộng hòa Séc
2.2.2.3. Sự gia tăng về mặt hiệu quả các chi nhánh nước ngoài
Từ những năm thành lập cho đến nay kết quả hoạt động kinh doanh của các
văn phòng đại diện và các công ty liên doanh luôn đạt kết quả tốt và lợi nhuận
kinh doanh liên tục tăng. Cụ thể từ năm 1999 đến nay, kết quả hoạt động kinh
doanh của BIDV đã được những con số vượt bậc:
Bảng 2.9. Kết quả hoạt động kinh doanh của một số chi nhánh nước
ngoài của BIDV năm 2013
Chỉ tiêu
BIDC
IDCC
CVI
Tổng tài sản (triệu USD)
526
528
140
Lợi nhuận trước thuế (triệu USD)
4,2
4
1,45
Nguồn: Báo cáo nội bộ năm 2013 - Ban quản lý chi nhánh - BIDV
2.2.3. Đánh giá chung về phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV
2.2.3.1 Kết quả:
Các chi nhánh nước ngoài của BIDV phát triển khá mạnh mẽ và chiếm được
thị phần lớn trên tất cả các lĩnh vực tại nước Lào, Campuchia
Hệ thống thanh toán được các chuyên gia nước ngoài đánh giá tốt nhất trong
khối các Ngân hàng Thương mại: Kết nối với tất cả các hệ thống thanh toán lớn và
thông dụng trong nước và quốc tế (IBPS, TTBT, TTSP/TTĐP, VCB Money,
Swift). Mọi kênh thanh toán của BIDV đều được xử lý đa tệ (trừ các kênh qua
Ngân hàng Nhà nước - theo quy định của Ngân hàng Nhà nước). Hệ thống Ngân
hàng điện tử (Internet Banking Mobile Banking) đã hoàn thành triển khai năm
2012, đem lại cho khách hàng BIDV nhiều tiện ích, dịch vụ với các dòng sản
phẩm, như: BIDV Online, BIDV Mobile, BIDV Business Online, BankPlus.
BIDV dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực tài trợ các dự án đầu tư phát triển và
chương trình kinh tế của chính phủ
2.3.2. Hạn chế
So với các ngân hàng trên thế giới, việc mở chi nhánh và văn phòng tại nước
ngoài của BIDV nói riêng và các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung là
muộn và gặp không ít trở ngại
Thị phần cũng như tốc độ tăng trưởng của mạng lưới hoạt động tại nước
ngoài chưa thể hiện được vị thế của BIDV..
Chất lượng dịch vụ còn hạn chế, tiện ích sản phẩm chưa cao.
2.3.3. Nguyên nhân
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan
Một là, Xuất phát từ điều kiện kinh tế Việt Nam.
Ha là, Xuất phát từ môi trường pháp lý.
Ba là, Nguyên nhân từ phía khách hàng và đối thủ cạnh tranh
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ BIDV
Một là, Hạn chế về nguồn vốn tự có
Hai là, Về công nghệ thông tin xử lý hệ thống còn chậm, đôi khi lỗi mạng.
Ba là, Cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu một ngân hàng hiện đại, tạo độ
tin cậy đối với khách hàng
Bốn là, Năng lực quản lý điều hành và chất lượng nguồn nhân lực Năm là,
Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, chưa vận hành thống nhất và đồng bộ.
Sáu là, Định hướng cấu trúc khách hàng chưa thật sự hợp lý
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH
NƯỚC NGOÀI TẠI BIDV
3.1. Các căn cứ xây dựng định hướng giải pháp phát triển mạng lưới chi
nhánh nước ngoài của BIDV.
3.1.1. Các cơ hội và thách thức phát triển mạng lưới chi nhánh nước
ngoài của BIDV.
3.1.1.1. Cơ hội phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV
Uy tín và thương hiệu của BIDV trên thị trường quốc tế, Nền tảng công nghệ
Khả năng khai thác dịch vụ của khách hàng bán buôn, bán lẻ để chiếm
thị phần
Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam
Năng lực tài chính không ngừng được tăng.
Chất lượng nguồn nhân lực
3.1.1.2. Những thách thức trong việc phát triển mạng lưới chi nhánh nước
ngoài của BIDV
Cơ cấu khách hàng và các mảng hoạt động kinh doanh chưa phát triển đa
dạngvà thật sự đồng đều. Hiệu quả kinh doanh còn hạn chế, chỉ số ROA, ROE còn
thấp hơn thông lệ, chất lượng tín dụng còn thấp vẫn còn chưa đáp ứng được tiêu
chuẩn quốc tế, tỷ trọng cho vay trung dài hạn vẫn còn cao.
Vốn tự có mặc dù cao hơn các ngân hàng trong nước nhưng nếu so sánh với các
ngân hàng trong khu vực thì vẫn còn hạn chế (chỉ bằng cỡ một ngân hàng trung
bình trong khu vực).
Năng lực quản trị rủi ro và quản trị doanh nghiệp chưa cao, chưa đáp ứng
đầy đủ các chuẩn mực và thông lệ quốc tế, ngang tầm với cuộc cạnh tranh quốc
tế hiện đại.
Hình ảnh BIDV trên trường quốc tế vẫn còn mờ nhạt.
3.1.2. Định hướng phát triển của BIDV.
Trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có chất lượng, hiệu quả, uy tín
hàng đầu tại Việt Nam.
3.2. Định hướng phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV
3.2.1. Định hướng về phát triển thị trường các nước:
Giai đoạn 2015-2020, BIDV đặc biệt hướng tới các thị trường Đông Á, Đông
Nam Á, Tây Âu, Đông Âu, Trung Đông nơi có lực lượng xuất khẩu lao động rất lớn.
3.2.2. Định hướng về phát triển các sản phẩm dịch vụ để nâng cao chất
lượng chi nhánh:
BIDV tiếp tục thực hiện tái cơ cấu toàn diện, triệt để có trọng tâm và trọng
điểm trong hoạt động của ngân hàng nhằm thay đổi mạnh mẽ và hiệu quả về mọi
mặt, trong đó tập trung về thay đổi cơ cấu, hoạt động hiệu quả
3.3. Giải pháp phát triển mạng lưới chi nhánh nước ngoài của BIDV
3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính để đáp ứng nhu cầu hội nhập
3.3.2. Phát triển công nghệ thông tin đi trước đón đầu, đẩy mạnh đầu tư đổi
mới công nghệ, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ mới hướng tới cung cấp
dịch vụ hiện đại cho khách hàng nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của chi
nhánh nước ngoài.
3.3.3. Nâng cao năng lực quản trị điều hành và chất lượng nguồn nhân lực
3.3.4: Hoàn thiện mô hình chi nhánh, xây dựng và thực hiện một cách
chuyên nghiệp có hệ thống công tác quảng bá hình ảnh và thương hiệu BIDV
3.3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường.
3.4. Một số kiến nghị với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước về phát triển
mạng lưới chi nhánh nước ngoài.
3.4.1. Một số kiến nghị với Chính Phủ
Chính phủ nên sớm xây dựng chiến lược phát triển kinh tế tổng thể về đầu tư
ra nước ngoài của Việt Nam để có những biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực cho sự
phát triển của hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Các cơ quan đại diện của Chính phủ Việt Nam ở nước ngoài như Đại sứ
quán, Lãnh sự quán, tham tán thương mại và đầu tư nên tham gia hiệu quả hơn
nữa trong việc hỗ trợ xúc tiến các dự án đầu tư ra nước ngoài, tham gia vào việc
giám sát các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài.
Nhà nước cần đứng đằng sau các NHTM để hỗ trợ, bảo trợ về pháp lý với tư
cách là thương hiệu quốc gia để đảm bảo các tổ chức này được an toàn, thuận lợi
trong những tranh chấp quốc tế cũng như khai thông môi trường pháp lý cho hoạt
động của các tổ chức này ở nước ngoài.
3.4.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
mở rộng chi nhánh nước ngoài của Ngân hàng.
- Xem thêm -