VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
LÊ PHƯƠNG HÒA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
VÙNG TAM GIÁC PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - LÀO – CAMPUCHIA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------------------
LÊ PHƯƠNG HÒA
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
TAM GIÁC PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - LÀO – CAMPUCHIA
Chuyên ngành
Mã số
: Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
: 62.31.07.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1.PGS. TS. Nguyễn Duy Dũng
2.TS. Lê Thị Ái Lâm
HÀ NỘI- 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Nghiên cứu sinh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN...............................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..............................................................................7
1.1.1. Các công trình lý luận.......................................................................7
1.1.2. Các công trình liên quan đến hợp tác tiểu vùng xuyên biên giới....10
1.1.3. Các công trình liên quan đến Tam giác phát triển Việt Nam – Lào Campuchia.................................................................................................14
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu................................................21
1.2.1. Cơ sở lý thuyết................................................................................21
1.2.1.1.Một số lý thuyết liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế....21
1.2.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến phát triển vùng.................27
1.2.2. Khung nghiên cứu...........................................................................31
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................32
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI VÙNG TAM GIÁC PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - LÀO CAMPUCHIA....................................................................................................36
2.1. Một số vấn đề lý luận phát triển vùng tam giác phát triển...........................36
2.1.1. Lý luận chung..................................................................................36
2.1.1.1. Lý luận về phát triển kinh tế - xã hội.................................36
2.1.1.2. Lý luận về hội nhập kinh tế................................................38
2.1.1.3. Lý luận về phát triển vùng.................................................41
2.1.2. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế - xã hội vùng.....................44
2.2. Cơ sở hình thành và phát triển Tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia...........................................................................................................48
2.2.1. Xu hướng hình thành và phát triển các tam giác phát triển ở Đông
Nam Á.......................................................................................................48
2.2.2. Các yếu tố cơ bản để hình thành nên vùng Tam giác phát triển Việt
Nam – Lào - Campuchia...........................................................................53
2.2.3. Nhu cầu hợp tác và phát triển tại vùng biên giới chung ba nước Việt
Nam, Lào và Campuchia...........................................................................57
2.2.3.1. Thực tiễn hợp tác phát triển của ba nước Việt Nam, Lào,
Campuchia......................................................................................57
2.2.3.2. Lợi ích của sự hợp tác tại Tam giác phát triển Việt Nam –
Lào - Campuchia.............................................................................61
2.2.4. Tổng quan về Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia. .63
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG
TAM GIÁC PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - LÀO - CAMPUCHIA.................72
3.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tam giác phát triển Việt Nam –
Lào - Campuchia.................................................................................................72
3.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế...........................................................72
3.1.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.......................72
3.1.1.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp.....................................78
3.1.1.3. Thực trạng phát triển ngành dịch vụ..................................84
3.1.1.4. Thực trạng phát triển công nghiệp.....................................87
3.1.2. Thực trạng phát triển xã hội............................................................88
3.1.2.1. Y tế.....................................................................................88
3.1.2.2. Giáo dục, đào tạo...............................................................91
3.1.2.3. Lao động, việc làm.............................................................96
3.1.3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................98
3.2. Các nhân tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội vùng Tam giác
phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia...........................................................104
3.2.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................104
3.2.1.1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên....................................104
3.2.1.2. Vị trí địa lý.......................................................................105
3.2.2.Vốn cho đầu tư phát triển...............................................................106
3.2.3. Quy mô và chất lượng nguồn lao động.........................................111
3.2.4. Trình độ phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ...................112
3.2.5. Hợp tác giữa ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và trong vùng
Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia.................................115
3.2.6. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.................................................117
3.2.7. Cơ chế chính sách của mỗi nước và cho riêng vùng.....................118
3. 3. Đánh giá chung về sự phát triển kinh tế - xã hội của Tam giác phát triển
Việt Nam – Lào - Campuchia............................................................................121
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.....................................................126
4.1. Đánh giá kết quả hợp tác phát triển CLVDT..............................................126
4.2. Một số luận bàn về hướng phát triển kinh tế - xã hội CLVDT trong thời gian
tới.......................................................................................................................133
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội vùng Tam giác
phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia trong thời gian tới.............................136
KẾT LUẬN......................................................................................................145
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ HOẶC THAM GIA
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê kim ngạch xuất, nhập khẩu giữa Lào và Việt Nam giai
đoạn 2001-2009
56
Bảng 2.2 : Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam và Campuchia
qua các năm
58
Bảng 2.3: Diện tích, dân số và mật độ dân số các tỉnh thuộc vùng
CLVDT (2009)
65
Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của các tỉnh Tây Nguyên
72
Bảng 3.2. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại C-CLVDT(2004-2009)
78
Bảng 3.3. Số lượng gia súc, gia cầm tại C-CLVDT (2004-2009)
80
Bảng 3.4. Xuất nhập khẩu tại L-CLVDT giai đoạn 2005-2009
83
Bảng 3.5. Tình hình xuất - nhập khẩu thông qua các cửa khẩu của
Việt Nam
84
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Lý thuyết trung tâm của W.Christaller – 1833
32
Hình 1.2: Khung nghiên cứu
33
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng trung bình của CLVDT giai đoạn
2005-2009
70
Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực CLVDT giai
đoạn 2002-2009
71
Hình 3.3. cơ cấu sản lượng nông nghiệp tại vùng CLVDT tại
Campuchia 2009
77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
ADB
Tên tiếng Anh
The Asian Development
Tên tiếng Việt
Ngân hàng phát triển Châu Á
Bank
AMECS
Ayeyarwady Chao
Phraya - Meko
ng
economic
coorporation
stratergy
Chiến lược
hợp
tác
kinh
tế
Ayeyarwa
dy - Chao
Phraya - M
ê Kông
ASEAN
Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
CLV
CLVDT
Asian Nations
Cambodia, Lao, Vietnam
Cambodia-Lao-Vietnam
Nam Á
Campuchia, Lào, Việt Nam
Tam giác phát triển Việt Nam
C-CLVDT
Develpoment triangle
Cambodia-CLVDT
- Lào - Campuchia,
Khu vực tam giác phát triển
EU
Tam
giác Brunei-Indonexia-
CLV thuộc Campuchia
Khu vực tăng trưởng ĐÔng
phát
triển Malaixia-Philippine - The
ASEAN - Brunei-Indonexia-
BIPM-
East
ASEAN
EAGA
Area
European Union
Growth
Malaixia-Philippine
Liên minh Châu Âu
Develpoment
triangle
DT
GT
GMS
Growth triangle
Greater
FDI
IMT GT
Subregion
Foreign Direct Investment
Tam giác tăng trưởng
Mekong
Indonexia,
Indonesia-Malaysia-
Malaixia,
Thailand
Thailand
KCN
L-CLVDT
Tam giác tăng trưởng
Khu vực tiểu vùng sông Mê
Kông
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lao-CLVDT
Khu công nghiệp
Khu vực tam giác phát triển
NAFTA
North America Free Trade
CLV thuộc Lào
Hiệp định Thương mại Tự do
SIJORI GT
Agreement
Tam giác tăng trưởng
Singapore-
Singapore-Malaixia-
Malaixia-
Indonexia
Bắc Mỹ
Indonexia
growth triangle
USD
V-CLVDT
WEC
United States dollar
Vietnam-CLVDT
Đô la Mỹ
Khu vực tam giác phát triển
West - East Corridor
CLV thuộc Việt Nam
Sáng kiến hành lang Đông
-Tây
WEF
Diễn đàn kinh tế thế
World
giới
Economic
Forum
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh quốc tế mới, hợp tác phát triển nói chung, kinh tế - xã
hội nói riêng giữa các nước đã trở nên hết sức cần thiết. Thực tế của Việt Nam
trong hơn 20 năm đổi mới và hội nhập quốc tế đã chỉ rõ điều đó. Không chỉ chú
trọng đến hợp tác với các nước phát triển mà đã tăng cường mở rộng quan hệ
với hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt với ba nước Đông Dương.
Trong lịch sử, CLV đã cùng chung sức chung lòng trong công cuộc bảo
vệ và xây dựng đất nước. Đặc biệt khi các quốc gia này giành được độc lập và
lựa chọn con đường phát triển và hội nhập với mục tiêu nhanh chóng thoát khỏi
nghèo nàn lạc hậu, xây dựng đất nước phồn vinh, vì hoà bình và thịnh vượng
của các dân tộc và trong khu vực. Đây là cơ sở hết sức quan trọng để tiếp tục
mở rộng hình thức hợp tác giữa ba nước, trước đây, hiện nay cũng như trong
tương lai. Làm thế nào phối hợp khai thác được thế mạnh của ba nước? Hình
thức hoặc mô hình nào thích hợp để cùng nhau hợp tác phát triển? Đây là bài
toán luôn nhận được sự quan tâm của lãnh đạo ba nước. Những năm gần đây
quan hệ hợp tác ba bên ngày càng được phát triển và đã mang lại những kết quả
tốt cho mỗi quốc gia.
Trong khuôn khổ ASEAN, CLV đã tham gia nhiều hình thức hợp tác
tiểu khu vực khác nhau như: Hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông (GMS), hợp tác
trong khuôn khổ AMECS, hành lang Đông - Tây (WEC), nhóm các nước
CLMV (Campuchia, Lào, Mianma và Việt Nam). Sự tham gia vào các hình
thức hợp tác trên đã đem lại sự hiểu biết lẫn nhau, cùng khai thác những lợi thế
và thúc đẩy sự hợp tác có hiệu quả. Tại cuộc gặp cấp cao CLV lần thứ nhất ở
thủ đô Viêng Chăn, Lào năm 1999, Thủ tướng Campuchia Hunsen đã đưa ra ý
tưởng thành lập tam giác phát triển khu vực biên giới 3 nước bao gồm 7 tỉnh
thuộc Đông bắc Campuchia, Tây Nam Lào và Tây Nguyên Việt Nam. Tại các
cuộc gặp của ba Thủ tướng năm 2002, lãnh đạo ba nước tiếp tục khẳng định
phát triển vùng tam giác quan trọng này nhằm tạo ra động lực cho sự hợp tác
1
giữa ba nước vì lợi ích của các bên và của khu vực. Tại hội nghị cấp cao 2004,
lãnh đạo ba nước đã chính thức đưa ra tuyên bố hình thành CLVDT với 10 tỉnh
thuộc khu vực biên giới liền kề của ba nước. Đến 2009, CLVDT kết nạp thêm
ba tỉnh từ ba nước và trở thành vùng phát triển của 13 tỉnh. Đây là vùng giàu
tiềm năng, song kém phát triển nhất của ba nước. Đây đồng thời là vùng có vị
trí chiến lược trọng yếu cho mỗi nước và cho cả ba quốc gia. Song, với cơ sở
hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp, sản xuất mang tính chất manh mún…
vùng này lại là trở ngại cho sự phát triển của mỗi quốc gia và cả khu vực.
Khu vực tam giác phát triển là vùng đất khá đặc biệt có nhiều nét tương
đồng về đặc điểm tự nhiên, văn hoá với nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng
nhưng chưa được khai thác, đây cũng là vùng có vị trí chiến lược quan trọng
đối với cả ba nước về chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Vì thế,
mục đích của việc xây dựng tam giác phát triển là khai thác tiềm năng, thế
mạnh, các nguồn lực của mỗi nước trong khu vực nhằm mục tiêu tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các vùng
khác của mỗi nước, tạo động lực cho cả vùng và các khu vực khác của mỗi
nước.
Trong những năm gần đây, một số Tam giác tăng trưởng đã được hình
thành giữa các vùng tiếp giáp quốc gia nhằm tận dụng khả năng, thế mạnh của
mỗi địa phương và vùng biên giới chung để phục vụ mục tiêu tăng trưởng và
phát triển cho vùng nói chung và lãnh thổ quốc gia nói riêng. Hợp tác trong
khuôn khổ tam giác tăng trưởng được xem như là một phương thức hợp tác
quốc tế mới nhằm khai thác và phát huy hiệu quả những lợi thế và hạn chế
những bất lợi của mỗi vùng thông qua quá trình tương tác, bổ sung và cùng
phát triển.
Hợp tác phát triển là cần thiết nhưng làm thế nào để hợp tác có hiệu quả
mới là điều quan trọng. Với tư cách một vùng phát triển, CLVDT đã hình thành
và phát triển như thế nào khi mà so với các vùng tam giác tăng trưởng khác đã
hình thành và phát triển trên thế giới thì CLVDT không hội tụ đủ những yếu tố
2
đã tạo nên sự thành công cho các vùng tam giác khác như có một trung tâm
kinh tế đầu tàu hay có những lợi thế kinh tế bổ sung cho nhau giữa các phần
của mỗi nước. Đây cũng là một ẩn số cần tìm lời giải đáp để trả lời câu hỏi đâu
là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của CLVDT. Việc nhận diện các nhân
tố tác động đến vùng để có hướng điều chỉnh quy hoạch và hợp tác cho phù
hợp cũng là câu hỏi cần sớm có câu trả lời.
Với những lý do trên, nghiên cứu sinh đã chọn vấn đề Phát triển kinh
tế - xã hội vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia làm để tài
luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế của
mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là cung cấp luận cứ khoa học (cả lý luận và
thực tiễn) cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội vùng Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia hiện nay và
trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hình thành và phát triển
tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia với tư cách là một vùng phát
triển
- Tổng quan và phân tích thực trạng phát triển của vùng CLVDT và hệ
thống các nhân tố tác động đến sự phát triển vùng.
- Đưa ra cac quan điểm phát triển và các giải pháp phát triển nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội vùng tam giác phát triển Việt Nam - Lào Campuchia.
Nhiệm vụ của đề tài
Để đạt được những mục tiêu nói trên đề tài xác định các nhiệm vụ trọng
tâm sau:
- Xác định khung nghiên cứu phù hợp với đề tài, lựa chọn cách tiếp cận
và phương pháp nghiên cứu phù hợp;
3
- Hệ thống hóa khung lý luận liên quan đến đề tài
- Phân tích và đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của CLVDT
- Đề xuất phương hướng và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của
CLVDT
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu được xác định là sự phát triển kinh tế - xã hội
vùng tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia trong mối quan hệ quốc
tế theo hướng phát triển bền vững. Do vậy luận án sẽ tập trung vào những chỉ
báo kinh tế - xã hội của vùng để xem xét sự phát triển của vùng. Các chỉ báo
này được xác định trong khung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: luận án tập trung nghiên cứu 13 tỉnh thuộc khu
vực tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Đây là những tỉnh được
xác định trong các văn kiện ký kết giữa thủ tướng ba nước về xây dựng tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Luận án giới hạn nghiên cứu từ
năm 1999 (thời kỳ hình thành sáng kiến về phát triển tam giác phát triển Việt
Nam - Lào - Campuchia) đến 2012.
4. Những đóng góp của luận án
Nghiên cứu về phát triển kinh tế xã hội vùng Tam giác phát triển Việt
Nam - Lào - Campuchia dưới góc độ phát triển vùng là một đề tài nghiên cứu
có nhiều ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Về mặt khoa học, đề tài sẽ góp phần
làm phong phú thêm kho tàng các công trình nghiên cứu về hợp tác phát triển
của chuyên ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế trong bối cảnh
khu vực hóa và toàn cầu hóa hiện nay. Nó sẽ là nguồn tư liệu tham khảo cho
các nhà nghiên cứu, sinh viên, đồng thời đóng góp trong việc hệ thống hóa cơ
sở lý luận về lý thuyết và thực nghiệm của hợp tác vùng và hội nhập khu vực.
Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu hữu ích đối với các nhà
hoạch định chính sách, giúp ích cho quá trình hoạch định chính sách của Việt
Nam và các nước khác trong khuôn khổ hợp tác vùng, hội nhập khu vực và
phát triển CLVDT.
4
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận án được chia
thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương này bao gồm hai phần chính là tổng quan tình hình nghiên cứu
về phát triển kinh tế - xã hội vùng CLVDT từ trước tới nay và trình bày cơ sở
lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mà NCS đã sử dụng trong luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế xã hội vùng
Tam giác phát triển Việt Nam – Lào - Campuchia
Trong chương này trước hết đưa ra những lý luận chung cho phát triển
vùng tam giác phát triển dưới góc độ một vùng quốc tế. Đồng thời đưa ra
những tiêu chí làm căn cứ đánh giá sự phát triển của một vùng. Sau khi có
những khái quát về cơ sở lý luận cho hình thành và phát triển CLVDT, luận án
tập trung luận giải các yếu tố cơ bản hình thành nên CLVDT. Sau đó, thông
qua tổng quan tình hình phát triển cùng vùng, luận án khái quát lại quá trình
hình thành vùng từ khi có ý tưởng đến nay với những đặc điểm riêng có để đưa
ra một bức tranh chung tổng thể về vùng.
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội vùng tam giác phát
triển Việt Nam - Lào - Cam puchia.
Đây là một chương trọng tâm của luận án. Trên cơ sở các tiêu chí đã
đưa ra ở chương 2, Chương 3 phân tích đánh giá sự phát triển vùng dựa trên
các tiêu chí này. Sau khi phân tích đánh giá thực trạng phát triển của CLVDT,
trên cơ sở bảy nhân tố đã được xác định trọng khung nghiên cứu, luận án đi sâu
phân tích tác động của từng nhân tố tới sự phát triển của vùng. Cuối chương,
luận ánh đáng giá năng lực phát triển của vùng thông qua tổng hợp điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng.
Chương 4: Kết quả và bàn luận
Trong phần này sẽ bàn luận về tam giác phát triển dựa trên những phân
tích ở các chương trước. Từ khung lý thuyết được nêu ra cùng với việc nhìn
5
nhận lại về sự phát triển của CLVDT, luận án đánh giá lại những giả thuyết
nghiên cứu đã đặt ra, đồng thời bàn luận về định hướng phát triển của vùng
trong thời gian tới. Cuối cùng, trên cơ sở những nghiên cứu của mình, NCS đề
xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển vùng CLVDT.
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Thông qua nghiên cứu những tài liệu liên quan đến vấn đề của luận án,
có thể khái quát tình hình nghiên cứu về phát triển kinh tế - xã hội vùng biên
giới CLVDT như sau:
Đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về khu vực này, tuy nhiên
trên thực tế việc đi sâu xem xét và phân tích vấn đề hợp tác phát triển kinh tế
vùng tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia dưới góc độ vùng thì hầu
như chưa được đề cập một cách đầy đủ và hệ thống. Sau đây là một số tổng
quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
1.1.1. Các công trình lý luận
Liên quan đến các lý thuyết phát triển của CLVDT cần phải kết hợp hai
cách tiếp cận là phát triển vùng và hợp tác khu vực. Hiện có nhiều lý thuyết
liên quan phát triển vùng nhưng nhìn chung đã được tổng hợp trong bộ tài liệu
của Đại học Kinh tế quốc dân về Bài giảng Kinh tế học vùng và của A.Silem
(2002) với Bách khoa toàn thư về kinh tế học và khoa học quản lý, Nhà Xuất
bản Lao động Xã hội; V.I. SYRKIN với Sử dụng chiến lược các cực tăng
trưởng để đẩy mạnh phát triển vùng, Viện Thông tin Khoa học xã hội, 2001;
Bùi Việt Cường và Lê Đức Nhuận với bài viết Phân tích lợi thế so sánh vùng cơ sở lý thuyết và cách tiếp cận, đăng trên Tạp chí Khoa học xã hội số 10/2009;
Trương Hồng Trình và Nguyễn Thanh Liêm với bài viết Tiếp cận lý thuyết và
thực tiễn LUSTER ngành cho phát triển kinh tế khu vực, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 3/2008; Krugman, P. với khá nhiều nghiên
cứu về vùng như The new economic geography: where are we? (2004). Martin,
R. với A study on the factors of regional competitiveness. University of
Cambridge (2003).
Đặc điểm của các công trình trên khi đề cập đến lý thuyết phát triển
vùng là các tác giả thường nhìn dưới một góc độ riêng cho tăng trưởng kinh tế.
7
Mỗi tác giả đưa ra một lý thuyết độc lập phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
mình mà chưa có công trình nào tổng hợp các lý thuyết một cách hệ thống cho
phát triển vùng.
Gần đây nhất công trình nghiên cứu đề tài khoa học cấp bộ của
PGS.TS.Bùi Quang Tuấn “một số vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm quốc
tế chủ yếu về phát triển vùng”, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, 2011 đã đề
cập khá toàn diện đến các vấn đề liên quan đến lý thuyết phát triển vùng để
làm cơ sở cho quy hoạch và phát triển vùng của Việt Nam. Công trình tập trung
vào ba phần chính: phần một là cơ sở lý luận về phát triển vùng để tạo cực tăng
trưởng, phần hai nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế trong phát triển vùng
và phần ba là đề xuất một số giải pháp chính sách phát triển các khu kinh tế
động lực. Tuy đề cập khá toàn diện về phát triển vùng nhưng cách tiếp cận phát
triển vùng của tác giả là phát triển vùng động lực để thúc đẩy phát triển kinh tế
chung trong một quốc gia.
Liên quan đến phát triển vùng của Việt Nam, đã có khá nhiều công
trình nghiên cứu, trong đó phải kể đến một số công trình nghiên cứu độc lập
như của tác giả Nguyễn Trần Quế: Các xu hướng chủ yếu của việc lựa chọn
chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia trong 20 năm đầu của thế kỷ
XXI, đăng tại Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới số 1- 2001; bài viết của tác
giả Ngô Văn Doanh, Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo, Nhà xuất bản chính trị quốc gia; hay
của Viện chiến lược Phát triển (2004), Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia; bài viết
của TS. Ngô Thắng Lợi về Những khía cạnh thiếu bền vững trong phát triển
kinh tế vùng trọng điểm ở Việt Nam và một số khuyến cáo chính sách đăng tại
Tạp chí Quản lý Kinh tế (2011) và Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung
ương (2004 với công trình Các quá trình chuyển đổi về kinh tế vĩ mô và kinh tế
vùng ở Việt Nam. Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 2011 - 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2011 8
2015, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Báo cáo tầm nhìn kinh
tế Việt Nam đến năm 2020: Tổng quan chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2011-2020, …. Các tài liệu này đã phân tích những điều kiện cụ thể của
Việt Nam trên cơ sở đối chiếu những lý thuyết đã có để đề xuất những định
hướng về quy hoạch và phát triển vùng. Đây là những công trình tham khảo có
giá trị cho việc nghiên cứu phát triển vùng CLVDT nhưng nó chỉ chuyên biệt
cho việc phân tích ở Việt Nam, còn nhìn rộng ra vùng quốc tế thì cần phải có
những sự phối kết hợp riêng và sâu hơn.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về vùng hiện nay đã bao quát khá
toàn diện về lý thuyết, một số công trình nghiên cứu về quy hoạch và phát triển
vùng cụ thể. Tuy nhiên đến nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu về CLVDT
dưới góc độ tiếp cận phát triển vùng.
Liên quan đến hợp tác phát triển giữa các quốc gia, đã có rất nhiều công
trình tổng hợp và phân tích các lý thuyết hợp tác quốc tế. Trong đó công trình
khá tiêu biểu của Bộ Ngoại giao là Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn
cầu hóa, vấn đề và giải pháp đã tổng hợp một cách khá đầy đủ các lý thuyết và
luận điểm về quan hệ kinh tế quốc tế và khả năng ứng dụng của Việt Nam. Bên
cạnh đó còn có những công trình của các tác giả như MW Schif, Winter với
Regional integration and development, Book Google-2003, Paul R. Krugman &
Maurice Obstfeld với Kinh tế học quốc tế lý thuyết và chính sách, NXB Chính
trị quốc gia, 1996; Paul. A.Samuelson & Wiliam D. Nordhalls với Kinh tế học,
NXB Thống kê, 2002; Đại học quốc gia Hà Nội, Kinh tế quốc tế, một số bài
đọc tham khảo, Hà Nội, 2009; David A.Baldwin (chủ biên) Chủ nghĩa tự do và
chủ nghĩa hiện thực mới: cuộc tranh luận đương đại, NXB thế giới, 2009;
Porter, M. với The competitive advantage of nations (1990) và Location,
Clusters and New Economics of Competition (1998); Grant.R với phân tích về
lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter bài viết. Porter”s Competitive
advantage of Nationas: An assessement
đăng trên Strategic Management
Journal, Vol 12, (1991). Các công trình này có giá trị tham khảo lớn đối với
9
nghiên cứu CLVDT khi nghiên cứu về hợp tác quốc tế. Tuy nhiên các lý thuyết
này dừng lại ở những lý luận chung cho hợp tác quốc tế chứ chưa đi vào phân
tích sự ứng dụng lý thuyết cho hợp tác quốc tế trong tiêu vùng nhỏ giữa các
nước.
Khi nghiên cứu về hợp tác quốc tế trong khu vực không thể không đề
cập đến thực tế liên kết kinh tế, vấn đề hiện đại hoá và hợp tác quốc tế của Việt
Nam. Chủ đề này cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề
cập đến. Tiêu biểu phải kể đến các công trình như GS.TS. Nguyễn Xuân Thắng
với Việt Nam và các nước châu Á -Thái Bình Dương: các quan hệ kinh tế hiện
nay, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2006. Hoặc sách Công nghiệp hoáhiện đại hoá ở Việt Nam: Phác thảo lộ trình của TS. Trần Đình Thiên, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, năm 2002 hay của GS. Vũ Dương với cuốn sách:
Việt Nam - ASEAN: Quan hệ đa phương và song phương, Hà Nội năm 2004,
Akira Suehito, Susumu Yamakage chủ biên tác phẩm Kinh tế chính trị Á Châu,
Nhà xuất bản NTT, 2001...
Các công trình trên đã làm rõ sự cần thiết phải tăng cường hợp tác liên
kết khu vực, tiểu khu vực…coi đó như là đòi hỏi tất yếu của các nước trong bối
cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá đang tăng lên mạnh mẽ chưa từng thấy. Nói
đến hợp tác giữa các nước cũng như trong một quốc gia nhiều nghiên cứu gần
đây đã nhấn mạnh tầm quan trọng đến phát triển và hợp tác vùng. Có thể nói
đây là một trong những hình thức hợp tác có hiệu quả cao và có thể sớm được
thực hiện trong điều kiện kiện trình độ kinh tế của các vùng phát triển còn
chậm và gặp nhiều khó khăn. Sự bổ sung các lợi thế giữa các vùng sẽ đem lại
những lợi ích cho từng vùng và cả quốc gia.
1.1.2. Các công trình liên quan đến hợp tác tiểu vùng xuyên biên
giới
Để hiện thực hóa các mục tiêu hợp tác kinh tế giữa các nước các khu
vực người ta đã thực hiện khá nhiều hình thức hợp tác có hiệu quả. Đặc biệt
gần đây các nhà nghiên cứu và lãnh đạo bắt đầu nói đến hình thức hợp tác giữa
10
- Xem thêm -