Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện tân sơn, tỉnh phú thọ...

Tài liệu Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

.PDF
100
43
61

Mô tả:

Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà, đồng thời xác định một số khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và một số nhóm giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn (tỉnh Phú Thọ), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 50 trang trại chăn nuôi gà, trong đó có 24 trang trại HTX và 26 trang trại gia đình không tham gia HTX tại 2 xã điển hình về trang trại chăn nuôi gà của huyện Tân Sơn. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng, đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về thế mạnh phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Tân Sơn, một địa phương có địa hình đồi bát úp, dân cư thưa, trồng nhiều cây lâm nghiệp và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn quy mô lớn. Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống và một số giống gà mới như Lạc Thủy, Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,…. Hiện nay toàn huyện có tổng số 98 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 11 đơn vị hành chính của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Văn Luông (25 trang trại), Thu Cúc (21 trang trại), Đồng Sơn (20 trang trại) và Tân Sơn (11 trang trại gà). Toàn huyện Tân Sơn có 7 hợp tác xã chăn nuôi gà, 7 cơ sở chuyên sản xuất con giống và gần 5 nghìn hộ chăn nuôi gà ở quy mô gia trại. Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 1,3 ha, trong đó có 1.796 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.580 con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đạt giá trị 1.701,1 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện Tân Sơn hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI HỒNG QUANG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VI HỒNG QUANG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã ngành: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN THÁI NGUYÊN - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Vi Hồng Quang ii LỜI CÁM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Tân Sơn; Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tân Sơn; Chi cục Thống kê huyện Tân Sơn; các chủ trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn thành đề tài luận văn này. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Học viên Vi Hồng Quang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................ 5 1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi .......................... 8 1.1.3. Vị trí và vai trò của kinh tế trang trại chăn nuôi ..................................... 9 1.1.4. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang trại nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng .............................................. 12 1.1.5. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn nuôi .............................. 15 1.1.6. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18 1.2.1. Tình hình phát triển trang trại chăn nuôi trên thế giới .......................... 18 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước ................ 23 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................. 28 1.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu ..... 31 iv Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .................. 33 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37 2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu .................................................... 37 2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin số liệu ................................... 40 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................. 41 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại gà và gia cầm Tân Sơn qua các năm ..................................................................................................... 41 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về danh tính của trang trại gà ........................................ 41 2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại gà.............................................. 41 2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường kinh doanh của trang trại gà .................................................................................... 42 2.4.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất ........... 42 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44 3.1. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ................. 44 3.1.1. Phát triển chăn nuôi gia cầm cả nước, khu vực Trung du Miền núi phía Bắc và tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 44 3.1.2. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn ........... 46 3.1.3. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ....... 48 3.1.4. Thị trường tiêu thụ gà của các trang trại huyện Tân Sơn...................... 56 3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ..... 58 3.2. Khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ............................................................................................ 63 v 3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................ 66 3.3.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 66 3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng EU Liên minh Châu Âu FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc 3F Mô hình chăn nuôi “Farm-Feed-Food”: Mô hình chăn nuôi khép kín từ trang trại, thức ăn chăn nuôi đến bàn ăn KHKT Khoa học kỹ thuật KTTT Kinh tế trang trại KTTTCN Kinh tế trang trại chăn nuôi NĐ-CP Nghị định của Chính phủ NQ-CP Nghị quyết của Chính phủ Nxb Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QH Quốc hội QTKD Quản trị kinh doanh THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCN Trang trại chăn nuôi TT-NNPTNT Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế giới vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Mẫu điều tra trang trại gà huyện Tân Sõn .................................. 39 Bảng 3.1. Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Phú Thọ qua các năm 2000-2018 ........................................................................... 45 Bảng 3.2. Trang trại gà huyện Tân Sơn các năm 2016-2019 ...................... 46 Bảng 3.3. Số trang trại gà huyện Tân Sơn năm 2019.................................. 47 Bảng 3.4. Một số nguồn lực của trang trại gà huyện Tân Sơn .................... 48 Bảng 3.5. Học vấn cao nhất của chủ trang trại............................................ 50 Bảng 3.6. Vốn và lao động của trang trại gà huyện Tân Sơn ..................... 51 Bảng 3.7. Giống gà nuôi ở các trang trại huyện Tân Sơn ........................... 53 Bảng 3.8. Giá trị sản xuất và chi phí trang trại gà huyện Tân Sơn ............ 58 Bảng 3.9. Tổng chi phí và lợi nhuận trang trại gà huyện Tân Sơn ............. 59 Bảng 3.10. Thu nhập người lao động trang trại gà huyện Tân Sơn .............. 60 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Số trang trại gà huyện Tân Sơn các năm 2016-2019 .................. 46 Hình 3.2. Thị trường tiêu thụ gà huyện Tân Sơn ........................................ 57 Hộp 3.1. Hợp tác xã chăn nuôi gà 3 F Đỗ Sơn .......................................... 62 viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Ngành: Kinh tế nông nghiệp Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà, đồng thời xác định một số khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và một số nhóm giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn (tỉnh Phú Thọ), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số liệu sơ cấp từ 50 trang trại chăn nuôi gà, trong đó có 24 trang trại HTX và 26 trang trại gia đình không tham gia HTX tại 2 xã điển hình về trang trại chăn nuôi gà của huyện Tân Sơn. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thông dụng, đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về thế mạnh phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Tân Sơn, một địa phương có địa hình đồi bát úp, dân cư thưa, trồng nhiều cây lâm nghiệp và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn quy mô lớn. Dưới tán cây trên đồi, người dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống và một số giống gà mới như Lạc Thủy, Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,…. Hiện nay toàn huyện có tổng số 98 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 11 đơn vị hành chính của huyện, tập trung nhiều nhất là xã Văn Luông (25 trang trại), Thu Cúc (21 trang trại), Đồng Sơn (20 trang trại) và Tân Sơn (11 trang trại gà). Toàn huyện Tân Sơn có 7 hợp tác xã chăn nuôi gà, 7 cơ sở chuyên sản xuất con giống và gần 5 nghìn hộ chăn nuôi gà ở quy mô gia trại. Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình quân đạt 1,3 ha, trong đó có 1.796 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.580 con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đạt giá trị 1.701,1 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện Tân Sơn hiện nay đều gia tăng không chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà còn ix gia tăng cả về số lao động trong các trang trại. Tổng chi phí bình quân mỗi trang trại là 1.854,4 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại gia đình có tổng chi phí cao hơn, đạt bình quân 1.940,0 triệu đồng/năm, cao hơn so với nhóm trang trại HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 178,3 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại HTX đạt bình quân 194 triệu đồng/năm, cao hơn 178,3 triệu đồng/năm so với nhóm trang trại HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 178,3 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại HTX đạt bình quân 194,0 triệu đồng/năm, cao hơn 30,1 triệu đồng/năm so với nhóm trang trại gia đình. Lợi nhuận của trang trại HTX cao hơn trang trại gia đình chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại gia đình. Nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm đầu tiên, bình quân mỗi lao động chỉ có thu nhập 3.104,0 ngàn đồng/tháng, trong đó thu nhập của người lao động tại các trang trại HTX đạt cao hơn, tới 3.200 ngàn đồng/tháng, cao hơn 184,6 ngàn đồng so với nhóm trang trại gia đình, và cao hơn 96,0 ngàn đồng/tháng so với bình quân chung tất cả 50 trang trại điều tra. Đến nay, bình quân mỗi lao động có thu nhập đạt 7.266,4 ngàn đồng/tháng, trong đó lao động trong nhóm trang trại HTX có thu nhập đạt bình quân 7.716,7 ngàn đồng/tháng, cao hơn 884,5 ngàn đồng so với nhóm trang trại gia đình, và cao hơn 450 ngàn đồng/tháng so với tất cả 50 trang trại điều tra. Nhìn chung, các trang trại trang trại gia đình có tổng chi phí cao hơn, chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX. Lợi nhuận thu được bình quân nhóm trang trại HTX đạt cao hơn so với nhóm trang trại gia đình, chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi trường nông thôn, tiêu thụ gà thương phẩm,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại gia đình. Kết quả là hiện nay, thu nhập của người lao động trong nhóm trang trại HTX x cao hơn so với nhóm trang trại gia đình. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi gà, h́ nh thành thêm nhiều các HTX, gia tăng số lượng HTX chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn. Thực hiện và nhân rộng mô hình chăn nuôi gà 3 F (Farm- Feed- Food), thực hiện tốt các liên kết dọc, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, và các liên kết ngang, liên kết giữa các trang trại để phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Tân Sơn. Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà tại huyện Tân Sơn còn gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân sống xung quanh trang trại, giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra, dịch bệnh trên đàn gà ngày một nhiều,… Mặt khác, việc ổn định thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề luôn có những khó khăn mà các trang trại luôn phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định trong trung hạn cần hướng tới mô hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại. Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn cần ít nhất phải đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh tế trang trại theo mô hình khép kín 3F gắn liền với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng đến phát triển bền vững; Đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển; hướng đến nền nông nghiệp bền vững; Phải dựa trên cơ sở phát huy tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường,... Đồng thời cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Tác giả Vi Hồng Quang 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình phát triển nông nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh tế nông hộ, là mô hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai trò quan trọng. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Ở Việt Nam tuy KTTT được hình thành chưa lâu, số lượng còn ít nhưng đã thể hiện tính hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân - nhất là mức độ tích tụ các nguồn lực, trình độ sản xuất hàng hóa, nhiều giải pháp về quản trị quá trình kinh doanh,... Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Nhưng KTTT ở Việt Nam phát triển còn chậm, năng xuất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt là kinh tế trang trại chăn nuôi (KTTTCN) còn yếu và ít. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những giải pháp để phát triển KTTTCN ở nước ta là yêu cầu cấp bách. Tân Sơn là một huyện miền núi có nhiều tiềm năng phát triển KTTT, đặc biệt là trang trại chăn nuôi (TTCN), trong đó có chăn nuôi gia cầm. Trong những năm gần đây TTCN đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô trang trại. Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện Tân Sơn, đến tháng 12 năm 2018 toàn huyện có 200 trang trại chăn nuôi, trong đó có 101 trang trại chăn nuôi lợn và 97 trang trại chăn nuôi gia cầm, gồm gà và gia cầm tổng hợp như: gà, vịt, ngan, ngỗng,…. Các trang trại chăn nuôi gia cầm được phân bố tập trung ở các xã: Văn Luông, Thu Cúc, Đồng Sơn, Tân Sơn,… 2 Tuy nhiên, nhìn chung quy mô TTCN của huyện Tân Sơn còn nhỏ, năng lực sản xuất còn hạn chế, thiếu sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn mang yếu tố tự phát và bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao động,... Cá biệt, việc phát triển KTTTCN của huyện đang xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc cần giải pháp thỏa đáng để tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao động giữa chủ trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết hợp tác giữa chăn nuôi và thủy sản, giữa chăn nuôi với trồng trọt; chăn nuôi độc canh hay chăn nuôi tổng hợp; vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,... Chính vì vậy tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”. Nhằm đánh giá tổng quát nhất về tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện và đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững ngành chăn nuôi gà trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi gà; - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn; - Phân tích khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; - Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trang trại, kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn để làm rõ các vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại 3 chăn nuôi gà của địa phương. Đối tượng điều tra khảo sát là các trang trại chăn nuôi gà (gọi tắt là trang trại gà), gồm trang trại tham gia HTX (gọi tắt là trang trại HTX) và trang trại gia đình không tham gia HTX (gọi tắt là trang trại gia đình) trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn. - Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên các tài liệu đã công bố từ trước đến nay. Số liệu thứ cấp về trang trại ở địa bàn nghiên cứu được thu thập từ năm 2016 đến 2019. Thời gian để tiến hành thu thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2019 để có các thông tin, số liệu đã diễn ra trong năm trước đó là năm 2018. - Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về số lượng trang trại, chất lượng trang trại, nguồn lực các trang trại và một số chỉ tiêu kinh tế, khó khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, gồm chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu trang trại chăn nuôi gà nhằm mục đích đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu giữa hai nhóm trang trại chăn nuôi gà khác nhau về hình thức tổ chức sản xuất là trang trại HTX và trang trại gia đình. 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học Bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết và thực tiễn liên quan đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gà; các khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn một huyện miền núi. 4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Đề tài đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp thiết thực giúp nhà quản lý và chủ trang trại chăn nuôi gà phát triển có hiệu quả, bền vững trang 4 trại của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý, lãnh đạo, các ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi ngày càng hiệu quả và bền vững. Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền huyện Tân Sơn và cơ quan chuyên môn là ngành Nông nghiệp và PTNT của huyện Tân Sơn, của tỉnh Phú Thọ cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự như huyện Tân Sơn có thể tham khảo, vận dụng và áo dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gà, góp phần tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Phát triển Theo quan điểm của triết học thì “phát triển” là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển có liên quan đến sự ra đời của cái mới. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu. Nhiều tác giả cho rằng: phát triển được coi là một quá trình phát triển liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội. Theo tác giả Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển kinh tế là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao. Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc. Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển kinh tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng, sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của phát triển kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh tế và cuộc sống con người cả về lượng lẫn về chất. 6 1.1.1.2. Trang trại Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nông nghiệp là lịch sử phát triển của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nông trại, nông trang,… Trong đó có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mô lớn hơn so với hình thức tổ chức kinh tế hộ nông dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại. Hiện nay vẫn còn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây, chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại: Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nông trại (trích theo Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nông trại ở các nước châu Á gió mùa dùng để chỉ một khu đất canh tác nông nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu tiên là yếu tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà còn là nơi để xây dựng các công trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,… Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về mặt kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông sản ở đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất. Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác ngoài quốc doanh đã không được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài, đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật thừa nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành trong thời gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết hợp với tích tụ và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về mặt sở hữu, và chủ yếu trên nền tảng của các nông hộ (trích theo Lê Anh Vũ 7 và Nguyễn Đức Đồng, 2017). Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia. Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang trại là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trang trại là một hình thức sản xuất nông nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mô hộ gia đình là chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc điều hành và quản lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong gia đình. Như vậy, về mặt hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình, nên khái niệm trang trại và trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách riêng biệt, tuy rằng có thể có sự khác nhau chủ yếu là quy mô khác nhau. 1.1.1.3. Kinh tế trang trại chăn nuôi và trang trại chăn nuôi gà Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn còn là vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này. Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ nước ta về kinh tế trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”. 8 Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm,… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được mang nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có thể đúc kết lại rằng kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá như: thịt, trứng, sữa,…Với qui mô đất đai, các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch toán kinh tế như các doanh nghiệp. Trang trại chăn nuôi gà là một loại hình, một dạng cụ thể trong trang trại chăn nuôi, với sản phẩm là gà thịt cũng như một số sản phẩm khá như trứng gà. 1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi - Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,… trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hoá nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ,… cũng như các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,… đều là sản phẩm hàng hoá. - Do đặc trưng sản xuất hàng hoá ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao, khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập trung các trang trại thành các vùng chuyên môn hoá về từng loại như vùng chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bò,… vùng chuyên nuôi lợn nái sinh sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hoá lớn.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng