VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN CÔNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62.31.01.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2017
Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
Tập thể hướng dẫn khoa học:
1. TS Lê Anh Vũ
2. TS. Phan Văn Hùng
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Danh Sơn
Phản biện 2: PGS.TS Lê Xuân Đình
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Lan Anh
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện, tại Học Viện Khoa học xã hội, 477 Nguyễn Trãi, Thanh
Xuân, Hà Nội Vào hồi
giờ, ngày tháng
năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Văn Công (2016), “Phát tiển kinh tế hộ nông dân gắn
với giảm nghèo bền vững tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí Nghiên cứu
Địa lý Nhân văn (số 3 tháng 9/2016), tr.31-38.
2. Nguyễn Văn Công (2016), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế cho sản phẩm quýt Bắc Kạn”, Tạp chí Thông tin và Dự báo
Kinh tế - Xã hội (số 127 tháng 7/2016), tr.30-39.
3. Nguyễn Văn Công (2016), “Khai thác thế mạnh nguồn vốn
nhân lực cải thiện sinh kế của hộ nông dân trong giảm nghèo ở
Bắc Kạn” Tạp chí Lao động và Xã hội (số 529 tháng 6/2016),
tr.59-61.
4. Nguyễn Văn Công (2016), “Ổn định thu nhập của hộ nông dân
hướng tới giảm nghèo bền vững tại tỉnh Bắc Kạn”, Tạp chí
Lao động và Xã hội (số 528 tháng 6/2016), tr.49-51.
5. Nguyễn Văn Công (2013), “Phát triển kinh tế hộ nông dân tại
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Số 16, tháng 08 năm
2013), tr. 16-18.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay kinh tế hộ nông dân (KTHND) vẫn là loại hình kinh tế
phổ biến ở nông thôn Việt Nam. Quá trình đổi mới và hội nhập kinh
tế quốc tế đã giúp cho kinh tế hộ nông dân có nhiều cơ hội phát triển,
thu nhập tăng lên, tỷ lệ nghèo giảm. Tuy nhiên, ở nông thôn nhất là
khu vực miền núi và trung du, loại hình kinh tế hộ nông dân vẫn còn
nhiều khó khăn, số hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi nghèo. Đa số người dân là các dân
tộc thiểu số. Nền kinh tế của tỉnh phát triển còn rất thấp. Cơ cấu GDP
nông, lâm nghiệp còn chiếm tới 35,95%, công nghiệp mới chỉ đạt
15,33%. 81% dân số sống ở khu vực nông thôn, với hơn 83% lao
động là sản xuất nông, lâm nghiệp. Các loại hình sản xuất công
nghiệp, thương mại, dịch vụ hầu như chưa phát triển. Loại hình kinh
tế hộ nông dân còn phổ biến, nhưng trình độ phát triển là rất thấp, tỷ
lệ nghèo theo chuẩn đa chiều còn khá cao 29,4%. Xuất phát từ thực tế
trên, cho thấy việc Phát triển kinh tế hộ nông dân có vai trò rất quan
trọng, sẽ là nền tảng góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội
và giảm nghèo của tỉnh. Do đó, đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn” đã được lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận về sự phát triển kinh tế hộ nông dân, kinh
nghiệm thực tiễn và rút ra bài học cho tỉnh Bắc Kạn.
- Làm rõ thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất những giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với
giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh mới hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án là sự phát triển
của KTHND gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh miền núi Bắc Kạn.
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp thu thập thông tin
- Tổng hợp tài liệu thứ cấp: Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đã
có như các tài liệu lý thuyết, sách, tạp chí đã được công bố, các chính
sách, báo cáo, số liệu thống kê… ở các cơ quan nhà nước và trên tỉnh
Bắc Kạn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Luận án lấy ý kiến của chuyên gia
thông qua phỏng vấn và phiếu câu hỏi các nhà thực thi chính sách,
nhà khoa học trong một số cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Kạn. Nội
dung phỏng vấn là những vấn đề về thể chế, chính sách liên quan đến
sự phát triển kinh tế hộ nông dân.
- Điều tra thu thập thông tin về kinh tế hộ nông dân: Điều tra khảo
sát 400 hộ dân trên địa bàn tỉnh thông qua phiếu câu hỏi.
Trong quá trình điều tra thu thập số liệu, luận án còn sử dụng các
phương pháp thảo luận nhóm và kết hợp với quan sát thực tế.
Các phương pháp phân tích thông tin
- Các thông tin sau khi điều tra sẽ được nhập vào phần mềm Excel
trên máy tính để phân tích, đánh giá. Luận án kết hợp giữa phân tích
định lượng và định tính để giải thích các hiện tượng kinh tế.
- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả thực trạng
phát triển kinh tế của tỉnh, các nguồn lực, vấn đề nghèo đói ... của hộ
nông dân nhằm phát hiện những nhân tố thuận lợi/ cản trở trong quá
trình phát triển và giảm nghèo của hộ nông dân ở Bắc Kạn.
- Phương pháp phân tích so sánh: Sử dụng số liệu theo chuỗi thời
gian tiến hành so sánh giữa các tiêu chí với nhau để có những nhận
xét về vấn đề nghiên cứu; Các hàm thống kê như tỷ trọng, trung bình,
tốc độ phát triển ... được sử dụng để phân tích, so sánh trong luận án.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Luận án đã góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số trường
phái lý thuyết về phát triển loại hình kinh tế hộ nông dân.
- Luận giải sự phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo
bền vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.
2
- Làm rõ vai trò của kinh tế hộ nông dân trong giảm nghèo.
- Đánh giá khách quan và toàn diện thực trạng kinh tế hộ nông
dân và vấn đề nghèo đói của các hộ nông dân ở tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để giải quyết vấn đề nghiên
cứu cho tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Dù là công trình nghiên cứu mang tính trường hợp, nhưng từ suy
luận thực tế ở tỉnh Bắc Kạn, luận án đã hướng tới sự khái quát cao
hơn vấn đề phát triển kinh tế hộ nông dân phải gắn với việc giảm
nghèo bền vững cho cả khu vực Miền núi trung du Việt Nam, nơi có
những điều kiện tương đồng nhất định về điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội.
Những vấn đề đặt ra và giải pháp của luận án được xuất phát từ
thực tế của tỉnh, sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, quản lý của tỉnh Bắc
Kạn có cơ sở khoa học trong việc quyết định những nội dung phát
triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế hộ nông dân nói riêng trong
những năm tới, ngày càng phát triển, đảm bảo giảm nghèo bền vững
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, Luận án được kết cấu thành 4 chương sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phát triển kinh
tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững
Chương 3: Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân
gắn với giảm nghèo bền vững ở tỉnh Bắc Kạn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Qua nghiên cứu các công trình của một số tác giả và tổ chức trên
thế giới những năm gần đây, liên quan đến chủ đề kinh tế và thoát
nghèo của hộ nông dân, có thể rút ra những vấn đề như sau:
3
- Về hình thức, vai trò của kinh tế hộ nông dân: có sự trải rộng từ
tự cấp, tự túc đến mục đích thương mại;
- Về những khó khăn đối với phát triển kinh tế hộ nông dân và vấn
đề đói nghèo: đã cho thấy hầu hết các hộ nông dân đều thiếu nguồn
lực, còn gặp những rủi ro về thiên tai, về thị trường, đặc biệt đối với
người dân tộc thiểu số ở các nước đang phát triển.
- Về thực tiễn thoát nghèo của hộ nông dân: tỷ lệ đói nghèo giảm
có tương quan chặt chẽ với đa dạng hóa sản xuất; tham gia vào thị
trường; chuyển đổi sang các hoạt động phi nông nghiệp
- Về đề xuất các chính sách phát triển kinh tế hộ hướng tới xóa
đói giảm nghèo bền vững: khuyến cáo các chính sách như cải cách
ruộng đất, cung cấp tín dụng; trợ cấp, trợ giá, giảm thuế; đầu tư vào
vốn con người thông qua giáo dục, đào tạo, trợ giúp kỹ thuật; đầu tư
vào cơ sở hạ tầng; cải cách thể chế xã hội nông thôn...
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Các tranh luận về kinh tế hộ nông dân dưới nhiều góc độ tiếp cận,
phương pháp nghiên cứu, quy mô nghiên cứu đã được nhiều tác giả
nghiên cứu ở cấp độ quốc gia và khu vực như: Vũ Tuấn Anh (1997,
2007); Trần Thị Quế (1996); Chu Tiến Quang (2007); Lê Xuân Đình
(2008); Bùi Quang Dũng (2013); Nguyễn Thị Tố Quyên (2012); Sa
Trọng Đoàn (1999); Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn (1993);
Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011); Ủy Ban Dân Tộc .... Các
nghiên cứu này đã làm rõ những phạm trù lớn cả về lý luận và thực
tiễn của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam, cụ thể:
- Khẳng định kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam là đơn vị kinh tế cơ
bản, có vai trò quan trọng qua từng giai đoạn phát triển.
- Đánh giá những khó khăn, thách thức hiện nay của kinh tế hộ
nông dân ở Việt Nam: đó là vốn, tài sản tích luỹ thấp, năng suất lao
động thấp, sự kém thích ứng với thị trường và đặc biệt là đất đai nông
nghiệp manh mún, ngày càng bị thu hẹp.
4
- Về hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân ở Việt Nam: Nhiều
tác giả cho rằng cần phải phát triển kinh tế hộ nông dân theo hướng
sản xuất hàng hoá, tích tụ ruộng đất, phát triển kinh tế trang trại.
- Về vấn đề nghèo và giảm nghèo của hộ nông dân: Nhiều tác giả
đã đưa ra nhận định ở Việt Nam là “phần lớn người nghèo sống ở
vùng nông thôn”. Giai đoạn sau đổi mới, sự phát triển của KTHND
đã góp phần giảm tỷ lệ nghèo nhanh. Hiện nay xuất hiện hình thái
nghèo mới do thị trường tạo ra, do thất nghiệp và không có đất.
1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân trong bối cảnh mới hiện nay
với những hoàn cảnh nghèo mới chưa được nghiên cứu sâu, như: vấn
đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập quốc tế, biến đổi khí hậu, khủng
hoảng kinh tế, chính trị... Hơn nữa là lý luận giữa phát triển kinh tế
hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững chưa được đề cập nghiên
cứu và luận giải sâu sắc, nhất là nghiên cứu trên một địa bàn có tỷ lệ
nghèo đói cao, chủ yếu là người dân tộc thiểu số như tỉnh Bắc Kạn.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC
TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN VỚI
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hộ nông dân
2.1.1. Các khái niệm cơ bản về kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững có
thể khái quát theo các nội dung sau: Nâng cao thu nhập, nâng cao
chất lượng cuộc sống của hộ; hộ nông dân phải có khả năng khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; kinh tế hộ nông
dân phải có sự chuyển dịch theo hướng tiến bộ, phát triển thông qua
liên kết, tham gia vào thị trường, chuỗi giá trị sản phẩm; Năng lực
quản lý của chủ hộ và lao động trong hộ nông dân phải được nâng
cao, có khả năng thích ứng với các cú sốc từ bên ngoài.
5
2.1.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội
Sản xuất ra và cung cấp các nông sản thiết yếu cho con người và
xã hội; cho sự phát triển ngành công nghiệp chế biến; góp phần thúc
đẩy sản xuất hàng hoá; thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn
bền vững.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân
Bao gồm các yếu tố về điều kiện tự nhiên; về yếu tố nội tại của
hộ; các điều kiện phát triển kinh tế trong tỉnh, trong vùng; thể chế
chính sách của Nhà nước...
2.1.4. Lý thuyết về kinh tế hộ nông dân
2.1.4.1. Các lý thuyết kinh điển về sự vận động và phát triển của
kinh tế hộ nông dân
Hiện nay nổi lên 3 trường phái về kinh tế hộ nông dân như sau:
- Trường phái cho rằng loại hình KTHND nhỏ sẽ bị triệt tiêu trong
quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản và kinh tế thị trường.
- Trường phái ủng hộ sự tồn tại vĩnh viễn của loại hình nông hộ.
- Trường phái cho rằng sự tồn tại hay mất đi của kinh tế hộ nông
dân trong quá trình phát triển do chính người nông dân quyết định.
2.1.4.2. Các lý thuyết hiện đại với phát triển kinh tế hộ nông dân
- Sinh kế hộ nông dân. Nhìn nhận sự phát triển của kinh tế hộ
nông dân dưới 5 nhóm nguồn lực.
- Liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: Cho rằng sự phát triển của
KTHND phải dựa trên sự liên kết dọc và ngang.
- Lý luận về chuỗi giá trị nông sản: Cho rằng sự phát triển của
kinh tế hộ nông dân phải dựa trên sự tham gia tích hợp vào chuỗi giá
trị sản phẩm.
- Lý luận“Tam nông”: Cho rằng sự phát triển của kinh tế hộ nông
dân phải được đặt trong tổng thể của cả sự phát triển ngành nông
nghiệp và khu vực nông thôn
6
2.2. Cơ sở lý luận về giảm nghèo
2.2.1. Quan niệm về nghèo và giảm nghèo
Hiện nay khái niệm và nội hàm về nghèo đói đã được mở rộng
theo hướng tiếp cận nghèo đa chiều. Tức là xem xét mức sống của
dân cư đầy đủ, toàn diện hơn. Thuật ngữ “Giảm nghèo bền vững”
cũng được sử dụng khá nhiều gần đây. Có thể hiểu giảm nghèo bền
vững là việc tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập để thoát
nghèo, ứng phó được với các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội,
đảm bảo không bị tái nghèo; đồng thời được tiếp cận và sử dụng các
dịch vụ y tế, giáo dục và hệ thống an sinh xã hội. Phát triển kinh tế
hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững nghĩa là vấn đề giảm
nghèo bền vững của hộ nông dân phải được dựa trên sự phát triển
bền vững của kinh tế hộ nông dân và giảm nghèo.
2.2.2. Lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo bền vững
2.2.2.1. Sự cần thiết của phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với
giảm nghèo bền vững
Hiện nay ở các nước nghèo và đang phát triển, loại hình kinh tế
hộ nông dân vẫn tập trung nhiều ở khu vực nông thôn. Vì thế, vấn đề
đói nghèo chính là vấn đề của nông dân. Giải quyết vấn đề đói nghèo
chính là giải quyết những vấn đề kinh tế của hộ nông dân. Hộ nông
dân vừa là đối tượng tác động của các chính sách, vừa là đối tượng
thụ hưởng kết quả của các chính sách phát triển kinh tế và giảm
nghèo.
2.2.2.2. Lý luận về mối quan của phát triển kinh tế hộ nông dân
gắn với giảm nghèo bền vững
Vấn đề nghèo đói hiện nay vẫn lấy đơn vị cơ sở là các hộ gia đình
để phản ánh. Trên góc độ quốc gia, giảm nghèo là từng bước thực
hiện quá trình chuyển nền kinh tế từ trình độ sản xuất kém phát triển,
sang trình độ sản xuất hiện đại, từ sản xuất nông nghiệp sang các
ngành nghề phi nông nghiệp. Trên góc độ người nghèo, giảm nghèo
7
là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ hộ nghèo có cơ hội tiếp cận các
nguồn lực, nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, năng lực quản lý,...
Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền vững là
việc làm tăng năng lực của hộ nông dân trong việc sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, tăng sức mạnh kinh tế của hộ nông dân. Phát triển
KTHND phải làm cho tỷ lệ nghèo giảm nhanh, giúp các hộ nghèo có
cơ hội được giúp đỡ, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế.
2.2.2.3. Những điều kiện đảm bảo sự phát triển kinh tế hộ nông
dân gắn với giảm nghèo bền vững
Sức mạnh của kinh tế hộ nông dân có giới hạn nhất định, để tăng
được sức mạnh thì hộ nông dân phải phát huy nội lực tự vươn lên và
phải dựa vào doanh nghiệp, dựa vào công nghiệp, dịch vụ trên nền
tảng định hướng chính sách và sự hỗ trợ của Nhà nước.
Như vậy, Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm nghèo bền
vững là việc làm tăng năng lực của hộ nông dân trong việc sử dụng
các nguồn lực vào sản xuất, kinh doanh hiệu quả, hợp lý để tăng
năng suất lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, tăng sức
mạnh kinh tế của hộ nông dân
2.2.2.4. Sự cần thiết phải phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với
giảm nghèo bền vững ở Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh có nhiều dân tộc thiểu số, kinh tế hộ nông dân
kém phát triển, tỷ lệ nghèo cao. Điểm tựa cho KTHND phát triển chủ
yếu vẫn là đất đai và lao động. Nhiều các chương trình xóa đói giảm
nghèo chưa giải quyết được gốc dễ của vấn đề, đó là phát huy tính tự
lực vươn lên của hộ nông dân, dựa trên sự phát triển của doanh
nghiệp, sự liên kết, hợp tác, phát triển theo mô hình kinh tế trang trại,
tiếp cận với thị trường, tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm.
2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với giảm
nghèo của một số nước trên thế giới và một số tỉnh ở Việt Nam
2.3.1. Kinh nghiệm một số nước
2.3.1.1. Kinh nghiệm ở Thái Lan: Đa dạng hóa và đẩy mạnh áp
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất cho nông dân; tăng cường hợp
8
tác, liên doanh, liên kết cho hộ nông dân; Hoàn thiện và nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công cho nông nghiệp.
2.3.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan: Thúc đẩy hộ nông dân sản
theo hướng hàng hoá trên cơ sở phân bố lại ruộng đất; đa dạng hoá
sản xuất, từng bước tiến hành công nghiệp hoá nông nghiệp nông
thôn, phát triển sản xuất phi nông nghiệp; tập trung đầu tư vào kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
2.3.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Lào Cai: Giải ngân đúng và trúng
nguồn lực đầu tư; Tạo ra phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh
doanh giỏi
2.3.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang: "Trao cần câu" cho
người nghèo; Mô hình dự án “Vay bò trả bê”.
2.3.2.3. Kinh nghiệm tỉnh Cao Bằng: Phát triển các mô hình sản
xuất có giá trị cao, phù hợp với điều kiện địa phương theo hướng
phát triển chuỗi giá trị. Điển hình là mô hình sản xuất thịt bò Mông
Cao Bằng đã gắn kết sự liên hệ chặt chẽ tham gia của "5 nhà” (nông
dân, doanh nghiệp, Nhà nước, nhà khoa học và cả nhà tài trợ).
2.3.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra
Một là: cần có nhận thức đúng đắn, khách quan và sâu sắc vấn đề
nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá trình phát triển.
Hai là: cần phát triển sức sản xuất trong kinh tế hộ nông dân, phát
huy tính năng động, tự chủ của nông dân, phối hợp hài hòa giữa phát
triển nông nghiệp và công nghiệp, phát triển kinh tế hộ nông dân và
giảm nghèo phải được tiến hành đồng thời.
Ba là: Nhà nước cần có bước đột phá về thị trường và nâng cao
sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản, hoàn thiện thể chế lưu thông,
đầu tư hỗ trợ thỏa đáng cho khu vực nông nghiệp nông thôn, tạo ra
nhiều việc làm.
9
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN GẮN
VỚI GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở TỈNH BẮC KẠN
3.1. Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - Xã hội ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế hộ nông dân ở Bắc Kạn
3.2. Đặc điểm của kinh tế hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
3.2.1. Số lượng và cơ cấu hộ nông dân
Trong những năm qua, cơ cấu nhóm hộ nông dân ở Bắc Kạn có
xu hướng giảm, nhóm hộ công nghiệp - xây dựng và thương nghiệp dịch vụ tăng. Nhưng sự chuyển dịch này còn chậm, nên số tuyệt đối
hộ nông dân vẫn còn cao.
3.2.2. Quy mô và cơ cấu đất đai của hộ nông dân
Bình quân đất nông nghiệp/ hộ là 0,558 ha, đất lâm nghiệp là
2,497 ha/hộ. Nhìn chung, sử dụng đất của các hộ nông dân ở Bắc
Kạn vừa nhỏ, vừa phân tán cùng với phương pháp canh tác truyền
thống không còn phù hợp với yêu cầu phát triển mới của nền nông
nghiệp sản xuất hàng hóa lớn hiện nay.
3.2.3. Lao động của hộ nông dân
Ở Bắc Kạn phần lớn lao động vẫn làm nông nghiệp, chiếm 83%
tổng số lao động trong toàn tỉnh. Lao động bình quân/ hộ hiện là 2,46
người. Lao động qua đào tạo của tỉnh còn thấp (30%). Đây cũng là
nguyên nhân dẫn đến năng suất lao động còn thấp. Năm 2015, thu
nhập bình quân/ người/ tháng (TNBQ) đạt 1,8 triệu đồng, chỉ bằng
khoảng 1/2 mức TNBQ chung của cả nước.
3.2.4. Vốn sản xuất kinh doanh của hộ nông dân
Tích lũy vốn của hộ thấp. Vốn vay/hộ thấp. Thủ tục vay còn khó
khăn. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao. Nhu cầu vay vốn còn lớn.
3.3.Thực trạng sản xuất kinh doanh của hộ nông dân Bắc Kạn
3.3.1. Thực trạng sản xuất của hộ nông dân
Trồng trọt cây lúa và ngô vẫn là cây trồng chính, chiếm diện tích
canh tác hàng năm lớn nhất trong diện tích trồng trọt.
10
Chăn nuôi chưa phát triển thành hàng hóa lớn,chủ yếu vẫn để giải
quyết nhu cầu thực phẩm cho hộ.
3.3.2. Thực trạng ứng dụng khoa học công nghệ
Ứng dụng máy móc, trang thiết bị vào sản xuất của hộ nông dân ở
Bắc Kạn nhìn chung còn thấp. Cơ giới hóa chưa nhièu. Máy móc chủ
yếu là phục vụ hoạt động tưới tiêu, phun thuốc trừ sâu. Các máy móc
dùng trong thu hoạch, chế biến, bảo quản ít được trang bị.
3.3.3. Thực trạng sản xuất hàng hóa của hộ nông dân
Mức độ thương mại hóa của các hộ nông dân ở Bắc Kạn có xu
hướng gia tăng. Nhưng tỷ suất và giá trị hàng hóa còn rất nhỏ. Kênh
phân phối phần lớn bán cho tư thương (chiếm 66%); số còn lại chủ
yếu là hộ bán lẻ. Thị trường sản phẩm chủ yếu là trong nội tỉnh.
3.3.4. Liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân
Nhìn chung các liên kết còn rất hạn chế. Nguyên nhân do công
nghiệp chế biến chưa phát triển, các loại hình hợp tác, doanh nghiệp
còn ít và hoạt động yếu, nên chưa đóng được vai trò là đầu tầu, liên
kết, dẫn dắt kinh tế hộ nông dân trong liên kết chuỗi sản phẩm. Bắc
Kạn chưa có sản phẩm nào tham gia vào chuỗi giá trị quốc tế.
3.4. Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của hộ nông dân tỉnh
Bắc Kạn
3.4.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của hộ nông dân
Đầu tư cho sản xuất bình quân của hộ nông dân ở Bắc Kạn là
33,62 triệu đồng/năm. Trong đó, chi cho cây hàng năm chiếm
33,29% (11,19 triệu đồng); cây lâu năm 16,85% (5,66 triệu đồng);
lâm nghiệp 1,53% (0,513 triệu đồng); thủy sản 1,98% (0,664 triệu
đồng), chăn nuôi 17,86% (6 triệu đồng) và chi sản xuất phi nông
nghiệp là 28,49% (9,57 triệu đồng).
11
Chi sx cây hàng
năm
33,29%
Chi sx phi NN
28,49%
Chi sx chăn nuôi
17,86%
Chi sx thủy sản
1,98%
Chi sx lâm
nghiệp
1,53%
Chi sx cây lâu
năm
16,85%
Chi sx cây hàng năm
Chi sx cây lâu năm
Chi sx lâm nghiệp
Chi sx thủy sản
Chi sx chăn nuôi
Chi sx phi NN
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
Hình 3.10 Cơ cấu chi phí sản xuất của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
* Chi phí sản xuất bình quân/ha năm của hộ nông dân
Chi phí trên 1 ha đất còn thấp, bình quân 33,08 triệu đồng/ ha/
năm đất trồng trọt (cây lâu năm + hàng năm). Trong đó cây hàng năm
27,59 triệu đồng; cây lâu năm 54,5 triệu đồng; đầu tư trên đất lâm
nghiệp rất thấp, không đáng kể.
Nghìn đồng
60.000
54.503,25
50.000
40.000
27.599,68
30.000
23.229,59
20.000
10.000
198,54
Đất cây hàng năm Đất cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất thủy sản
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
Hình 3.11. Chi phí sản xuất bình quân/ 1ha đất của hộ nông dân
12
Xét theo các nhóm hộ cho thấy bình quân đất của các hộ nghèo và
cận nghèo ít hơn các hộ không nghèo, nhưng chi phí sản xuất trên 1
ha đất thấp hơn các hộ không nghèo.
Bảng 3.4. Chi phí / ha đất của các hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn
Đơn vị: 1.000 đồng
Tổng chi Cây hàng Cây lâu Lâm
TT Hạng mục chi
Thủy sản
năm
năm nghiệp
Bình quân/hộ 33.088,39 27.599,68 54.503,25 198,54 23.229,59
1 Hộ nghèo
23.417,99 19.709,58 38.882,73 155,64 20.233,97
2 Hộ cận nghèo
24.014,67 19.499,60 40.749,31 208,25 23.102,43
3 Hộ không nghèo 37.130,72 32.060,57 56.732,46 311,53 23.910,64
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
3.4.2. Thu nhập và nguồn thu nhập của các hộ nông dân Bắc Kạn
Thu nhập
khác
20,31%
Thu nhập từ
tiền lương,
tiền công
27,97%
Thu ròng cây
hàng năm
9,07%
Thu ròng cây
lâu năm
6,29%
Thu ròng lâm
nghiệp
2,16%
Thu ròng
thủy sản
2,12%
Thu ròng sx
phi nông
nghiệp
19,93%
Thu ròng
chăn nuôi
12,16%
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
Hình 3.12. Cơ cấu thu nhập ròng bình quân của hộ nông dân
13
Thu nhập của hộ nông dân tỉnh Bắc Kạn đã có sự đa dạng từ nhiều
nguồn. Xu hướng thu nhập từ tiền lương, tiền công và từ nguồn khác
tăng lên qua các năm. Trong nhóm các hộ nghèo và cận nghèo nguồn
thu nhập khác chủ yếu là hỗ trợ của nhà nước và làm thuê. Còn đối
với nhóm hộ không nghèo thu từ nguồn này chủ yếu là tiền gửi về
của các thành viên trong gia đình đi làm ở các thành phố
Thu nhập ròng trung bình 93,83 triệu đồng/hộ/năm. Trong đó cơ
cấu thu nhập từ nông, lâm, thủy sản và chăn nuôi chiếm 31,79%, từ
tiền lương, tiền công chiếm 27,97%. Nguồn thu từ các ngành phi
nông nghiệp chiếm 19,93%. Nguồn thu nhập khác cũng tương đối
cao, chiếm 20,31%,
Xét theo các nhóm hộ cho thấy các hộ nghèo thu nhập đạt bình
quân 42,77 triệu đồng/hộ/năm, tương được thu nhập 635 nghìn đồng/
người/tháng, thấp hơn mức bình quân chung cả tỉnh 3 lần. Nhóm hộ
không nghèo thu nhập đạt bình quân 109,9 triệu/hộ/năm, đạt bình
quân 2,51 triệu đồng/người/ tháng, gấp 1,32 lần so với mức thu nhập
bình quân chung của tỉnh.
Bảng 3.5. Tổng thu nhập ròng bình quân/ hộ nông dân Bắc Kạn
Đơn vị: 1.000 đồng
Tổng thu Nông Phi nông Tiền
Thu
TT Tiêu chí
nhập nghiệp nghiệp lương
khác
Bình quân
1 Hộ nghèo
93.834,22 29.834 18.701,25 26.241,25 19.057,34
42.777,66 14.162 6.242,39 9.461,87 12.911,00
2 Cận nghèo
46.399,69 17.425 7.755,10 11.510,20 9.709,05
3 Không nghèo 109.942,23 33.165 21.802,20 31.965,45 23.009,20
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
* Thu nhập ròng/ ha đất canh tác của hộ nông dân Bắc Kạn
Thu nhập/1 ha đất còn rất thấp. Hình thức quảng canh vẫn còn
phổ biến. Hệ số sử dụng đất mới đạt 1,53 lần. Thu nhập ròng bình
quân là 28,29 triệu đồng/ha/năm, trong đó đất cây hàng năm đạt gần
14
21 triệu đồng/ ha, đất cây lâu năm 56,74 triệu đồng/ ha, thu trên đất
lâm nghiệp là thấp nhất, đạt bình quân 0,78 triệu đồng/ ha/.
80.000
69.610,07
70.000
56.747,36
Nghìn đồng
60.000
50.000
40.000
30.000
20.996,60
20.000
781,59
10.000
Cây hàng năm
Cây lâu năm
Lâm nghiệp
Thủy sản
(Nguồn: Điều tra tính toán của tác giả năm 2016)
Hình 3.14. Thu nhập ròng bình quân/1 ha đất của hộ nông dân
3.5. Phát triển kinh tế hộ nông dân với giảm nghèo ở Bắc Kạn
3.5.1. Tình hình nghèo và giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn
Bảng 3.6. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2015
Đơn vị: %
TT
Năm
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2015*M
Toàn tỉnh
32,1 23,5 20,4 18,6 14,8 11,24 29,4
1 H. Chợ Đồn
25,94 15,7 14,5 14,31 13,73 10,14 20,59
2 H. Pác Nặm
53,8 45,44 40,47 35,36 28,7 23,82 50,84
3 H. Ba Bể
43,65 29,63 26,56 22,1 18,04 14,52 34,04
4 H. Ngân sơn
40,21 32 28,17 25,01 20,51 20,5 50,96
5 H. Na Rì
46,02 34,3 28,42 26,55 17,98 13,49 40,89
6 H. Bạch Thông 18,59 12,74 10,46 9,58 7,21 6,58 26,31
7 H. Chợ Mới
31,6 24,66 20,56 20,43 16,12 12,33 25,38
8 TP Bắc Kạn
6,54 4,6 4,06 3,36 2,44 1,85
3,2
Nguồn: Sở LĐ-TB và XH tỉnh Bắc Kạn
(2015
*M
là tỷ lệ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2015-2020)
15
Tỷ lệ nghèo của Bắc Kạn là 29,4%, (chuẩn nghèo đa chiều), cao
gấp 2 lần so với năm 2014 và 2,5 lần so với chuẩn nghèo cũ. Nhiều
huyện có tỷ lệ hộ nghèo khá cao như Na Rì 40,89%, Ngân Sơn
50,96%. Điều đó thể hiện mức độ hưởng thụ của hệ thống an sinh xã
hội còn thấp. Bắc Kạn còn 12% số hộ thuộc diện cận nghèo. Đây
cũng là những hộ có nguy cơ tái nghèo cao.
Qua điều tra cho thấy có tới 95,65% tỷ lệ nghèo là các dân tộc
thiểu số. Trong số các hộ nghèo là người dân tộc thiểu số có tới
32,61% người Mông, 27,17% người Dao và 18,48% người Nùng; cơ
cấu kinh tế của các hộ này chuyển dịch rất chậm và ở trình độ thấp.
Tỷ lệ tái nghèo năm 2015 bình quân là 17,39%, cao nhất là dân tộc
Mông 23%.
Hộ nghèo ở Bắc Kạn chủ yếu thiếu nguồn lực sản xuất, trong đó
cao nhất là thiếu đất canh tác 29,72%; thiếu vốn sản xuất chiếm
24,1%; thiếu phương tiện sản xuất 12,78%.
Tỷ lệ nghèo ở Bắc Kạn còn cao, cho thấy các chính sách phát triển
kinh tế - xã hội ở Bắc Kạn trong thời gian tới cần có sự thay đổi lớn,
theo hướng lấy con người làm trung tâm, gắn với giảm nghèo bền
vững.
3.5.2. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với giảm nghèo bền
vững ở tỉnh Bắc Kạn
3.5.2.1. Tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập của chính hộ
nông dân và hộ nghèo
Trong bối cảnh nền kinh tế ở Bắc Kạn còn thấp, công nghiệp và
dịch vụ chưa phát triển, nguồn vốn thiếu thì việc phát triển kinh tế hộ
nông dân sẽ giải quyết được việc làm cho lao động, góp phàn giảm
nghèo và ổn định xã hội.
3.5.2.2. Thay đổi quy mô sản xuất, tăng cường năng lực giảm
nghèo cho hộ nông dân nghèo
Để giảm nghèo cần phải nâng cao thu nhập cho hộ nông dân, nhất
là các hộ nghèo. Hộ nghèo thường thiếu và khó tiếp cận được với các
nguồn lực phát triển. Do vậy, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân
16
phải chú ý tới việc đảm bảo số lượng, chất lượng các đầu vào để mở
rộng quy mô sản xuất, từ đó nâng cao năng lực giảm nghèo cho hộ.
3.5.2.3. Đa dạng hóa thu nhập tạo điều kiện giảm nghèo bền vững
cho hộ nông dân
Việc kinh tế hộ nông dân, nhất là các hộ nghèo ở Bắc Kạn ít có sự
đa dạng trong nguồn thu nhập, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp,
làm cho kinh tế hộ nông dân bấp bênh, thiếu bền vững. Do vậy, đa
dạng hóa thu nhập từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, chuyển đổi
sang cây trồng, vật nuôi, mang tính đặc sản của tỉnh sẽ giúp cho việc
phát triển kinh tế bền vững, từ đó góp phần giảm nghèo bền vững.
3.5.2.4. Thực thi chính sách phát triển kinh tế hộ nông dân thúc
đẩy giảm nghèo bền vững
Việc ban hành và thực thi chính sách để phù hợp với mỗi giai
đoạn là hết sức quan trọng. Các chính sách phải hạn chế được các rủi
ro đối với hộ nông dân, đặc biệt là hộ nghèo.
3.5.2.5. Ứng dụng khoa học - công nghệ trong sản xuất để phát
triển kinh tế và giảm nghèo bền vững
Các thành tựu khoa học trong nông nghiệp được coi là thành công
khi nó được các hộ nông dân đón nhận và triển khai. Tuy nhiên các
tiến bộ khoa học công nghệ thường đi kèm với đó là quy trình khắt
khe, đòi hỏi phải có vốn, lao động có trình độ nhất định. Do vậy cần
có sự hỗ trợ của nhà nước để từng bước đưa các tiến bộ khoa học vào
sản xuất, giúp cho kinh tế hộ nông dân phát triển, từ đó nâng cao thu
nhập và năng lực sản xuất, góp phần giảm nghèo bền vững.
3.5.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân gắn với giảm nghèo bền vững ở Bắc Kạn
3.5.3.1. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tính bền vững của công tác giảm
nghèo còn thấp, kinh tế hộ nông dân rất khó tham gia sản xuất theo
chuỗi sản phẩm
3.5.3.2. Mô hình tăng trưởng của tỉnh thiên về phát triển nông
nghiệp nhưng thiếu các hỗ trợ cần thiết để kinh tế hộ nông dân sản
xuất theo hướng hàng hóa lớn.
17
- Xem thêm -