ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o-----------
NGUYỄN PHẤN KHỞI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI HUYỆN
NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------------o0o-----------
NGUYỄN PHẤN KHỞI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI HUYỆN
NGHI LỘC TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VIẾT THÀNH
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Học viên cam đoan rằng, trong luận văn này:
- Các số liệu, thông tin được trích dẫn theo đúng quy định
- Dữ liệu thu thập được là trung thực, có chứng cứ
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra trên quan điểm
cá nhân của tác giả luận văn, không có sự sao chép của bất cứ tài liệu nào đã
được công bố
- Học viên cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn.
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luâ ṇ văn này tôi trân tro ̣ng cảm ơn lañ h đa ̣o Trƣờng Đa ̣i
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các thầ y , cô giáo đã giảng da ̣y và
giúp đỡ tận tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý Kinh tế của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế.
Tôi vô cùng biế t ơn sƣ̣ quan tâm giúp đỡ về mo ̣i mă ̣t của lañ h đa ̣o
Huyện ủy, HĐND-UBND huyện, Chi cu ̣c Thố ng kê , các phòng, ban, ngành,
đơn vi ̣trên điạ bàn huyện Nghi Lộc, các đồng nghiệp , học viên đã ta ̣o mo ̣i
điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho tôi hoàn thành khóa ho ̣c.
Đặc biệt, tôi rấ t cảm ơn Thầy TS Nguyễn Viết Thành - Giảng viên khoa
Kinh tế phát triển của Trƣờng Đại học Kinh tế , là ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn và giúp đỡ tâ ̣n tình để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện
, song luận văn
này không thể tránh khỏi những thiếu sót , rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và độc giả để luận văn
đƣợc hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
TÓM TẮT
Lịch sử phát triển của thế giới cho thấy, biển và kinh tế biển có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có biển trong quá trình phát triển.
Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nhất là tài nguyên không tái tạo đƣợc trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt
trong tƣơng lai. Do đó phát triển kinh tế biển có vai trò vô cùng quan trọng
đối với mọi quốc gia có biển.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn về phát triển kinh tế biển và thực trạng
phát triển kinh tế biển tại địa phƣơng. Vì vậy, đề tài " Phát triển kinh tế biển
tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An " đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ
tốt nghiệp.
Luận văn đã hệ thống hóa thêm lý luận về kinh tế biển và phát triển kinh
tế biển; chỉ ra đƣợc thực trạng về phát triển kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
Đề tài đã đƣa ra đƣợc hệ thống các giải pháp nhằm phát triển kinh tế biển
trong thời gian tới nhƣ: Tuyên truyền, vận động, giáo dục để nâng cao nhận thức
của cán bộ và ngƣời dân về vị trí, vai trò của phát triển kinh tế biển; Tập trung
nâng cao năng lực khai thác hải sản trên biển, khai thác tối đa lợi thế mặt nƣớc
biển và ven biển để đầu tƣ, phát triển đa dạng các loại hình nuôi trồng thủy hải
sản. Nâng cao công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch, thu hút đầu tƣ để phát triển
kinh tế biển. Tạo lập đồng bộ cơ chế, chính sách; Đẩy mạnh đào tạo, bồi dƣỡng
nguồn nhân lực; Tăng cƣờng và linh hoạt huy động nguồn lực, phân bổ nguồn lực
phù hợp; Tiếp tục phát triển các dịch vụ hậu cần nghề cá, đảm bảo liên kết chặt
chẽ giữa đánh bắt, nuôi trồng với tiêu thụ và chế biến thủy hải sản; Đầu tƣ đồng bộ
kết cấu hạ tầng ven biển, phát triển tiềm năng lợi thế biển để phát triển du lịch,
dịch vụ; Thực hiện hiệu quả chiến lƣợc phát triển kinh tế biển và các chính sách
của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế biển; Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát, tăng cƣờng công tác quản lý nhà nuớc về phát triển kinh tế biển...
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 4
4. Kết cấu của Luận văn.................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN......................... 6
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 6
1.2. Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển..................................................... 11
1.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế biển ............................ 45
1.4. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số địa phƣơng trong nuớc .. 49
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 51
2.1. Cách tiếp cận ............................................................................................ 51
2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu .................................................. 51
2.5. Kỹ thuật và công cụ phân tích: ................................................................ 54
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN HUYỆN
NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ....................................................................... 55
3.1. Điều kiện tự nhiên, KT- XH huyện Nghi Lộc ......................................... 55
3.2. Tiềm năng và thế mạnh của kinh tế biển huyện Nghi Lộc ...................... 60
3.3. Công tác quản lý nhà nuớc về kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc ............. 62
3.4. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc ............. 63
iv
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TẠI
HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN ........................................................ 74
4.1. Những cơ hội và thách thức về phát triển kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc
......................................................................................................................... 74
4.2. Quan điểm ................................................................................................ 75
4.3. Giải pháp .................................................................................................. 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 88
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NQ/TW
Nghị Quyết/Trung ƣơng
KKT
Khu kinh tế
HĐND
Hô ̣i đồ ng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
NXB
Nhà xuất bản
PGS.TS
Phó Giáo sƣ. Tiến sỹ
KT-XH
Kinh tế xã hội
BVHTTDL
Bộ Văn hóa thể thao du lịch
KT
Kinh tế
KHCN
Khoa học Công nghệ
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
HTX
Hợp tác xã
CH XHCN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Sản lƣợng dầu thô xuất khẩu của Việt Nam, 1990-2006................ 30
Bảng 3.1. Cơ cấu dân số và lao động Nghi Lộc tính đến 31/12/2013 ............ 55
Bảng 3.2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu về phát triển kinh tế trên địa bàn
Nghi Lộc (Tính theo giá so sánh năm 2010)................................................... 57
Bảng 3.3. Bảng số liệu phƣơng tiện khai thác thủy hải sản năm 2010 .......... 64
Bảng 3.4. Bảng số liệu tình hình khai thác thủy sản của huyện từ năm 20082013 ................................................................................................................. 65
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của thế giới cho thấy, biển và kinh tế biển có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có biển trong quá trình phát triển.
Cùng với tốc độ tăng trƣởng kinh tế và dân số hiện nay, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nhất là tài nguyên không tái tạo đƣợc trên đất liền, sẽ bị cạn kiệt
trong tƣơng lai. Hầu hết các vấn đề mang tính toàn cầu có liên quan tới sự
sống còn của con ngƣời trong thế giới đƣơng đại đều liên quan chặt chẽ đến
biển. Do đó phát triển kinh tế biển có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi
quốc gia có biển.
Việt Nam là một quốc gia ven biển, có bờ biển dài trên 3.260 km, biển,
có lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế ở biển Đông với diện tích hơn 1 triệu
km2, có những ƣu thế và vị trí chiến lƣợc đặc biệt quan trọng đối với khu vực
và trên thế giới, tài nguyên biển khá phong phú và đa dạng, là điều kiện thuận
lợi thúc đẩy kinh tế biển phát triển, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên từ
biển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Từ lợi thế
về vị trí, địa lý và vai trò của biển đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội,
vii
an ninh và quốc phòng. Ngày 06/5/1993 Bộ chính trị ra Nghị quyết 03NQ/TW về một số nhiệm vụ phát triển kinh tế biển trong những năm trƣớc
mắt, trong đó khẳng định rằng phải đẩy mạnh phát triển kinh tế biển đi đôi với
tăng cƣờng khả năng bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia. Ngày 22/9/1997
Bộ chính trị ban hành Chỉ thị số 20- CT/TW về đẩy mạnh phát triển kinh tế
biển theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Từ quan điểm chỉ đạo trên,
Hội nghị lần thứ tƣ Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá X đã thông qua
Nghị quyết về Chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020. Thực hiện theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng, trong hơn 20 năm đổi mới và mở cửa. Việt Nam đã
chú trọng khai thác tiềm năng biển, sử dụng các nguồn lực biển phục vụ tích
cực cho công cuộc phát triển kinh tế. Các ngành khai thác dầu khí, thủy sản,
du lịch, cảng biển, đóng tàu... trở thành những ngành kinh tế quan trọng, góp
phần thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đi đôi với đảm bảo an ninh quốc phòng. Cơ
cấu ngành nghề có sự thay đổi lớn. Tiếp tục công cuộc đổi mới và hội nhập
kinh tế quốc tế, Việt Nam phải đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng trƣởng nhằm
tránh tình trạng tụt hậu xa hơn về kinh tế. Để bảo đảm tăng trƣởng kinh tế
nhanh và bền vững, các lĩnh vực kinh tế liên quan đến biển và vùng ven biển
phải đƣợc coi là động lực chủ yếu. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại nhƣ điều kiện
hiện nay, chúng ta sẽ không bắt kịp xu thế chung của thế giới, sẽ hạn chế
trong việc bảo vệ và khai thác lợi thế từ biển, mà lại càng hạn chế khi mở
rộng ra biển quốc tế. Vì vậy cần có sự nghiên cứu cụ thể hơn về lý luận và
thực tiễn; đƣa ra đuợc hệ thống các giải pháp đồng bộ để phát triển các thế
mạnh của biển và kinh tế biển.
Nghi Lộc là huyện ven biển tỉnh Nghệ An, có 14 km bờ biển, Gồm có 6
xã có biển (gồm Nghi Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Xuân,
Phúc Thọ) và một số xã ven biển; nơi đây có tiềm năng lớn về kinh tế biển,
nhất là trong lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, du lịch, dịch vụ, đóng tàu
thuyền và các ngành công nghiệp phụ trợ. Vì vậy, vùng biển và ven biển
2
huyện Nghi Lộc có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế, giao lƣu
thƣơng mại và an ninh quốc phòng. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng,
trong những năm vừa qua, Đảng bộ và nhân dân huyện Nghi Lộc đã quan tâm
thực hiện các chính sách phát kinh tế biển, coi đây là ngành kinh tế tiềm năng,
tạo đột phá cho chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của
huyện. Huyện đã chú trọng thu hút các nguồn lực trong và ngoài tỉnh cho đầu
tƣ phát triển, khai thác đƣợc tiềm năng thế mạnh và lợi thế của ngành kinh tế
biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hƣớng tích cực, tạo
công ăn việc làm cho ngƣời lao động, tăng thu nhập, giảm hộ nghèo vùng ven
biển, thúc đẩy kinh tế xã hội vùng ven biển phát triển, bảo vệ và khai thác
nguồn tài nguyên biển theo hƣớng bền vững, chú trọng đảm bảo an ninh quốc
phòng. Tuy nhiên, nhận thức về vị trí, vai trò của biển trong phát triển kinh tế
và bảo vệ an ninh quốc phòng của các cấp, các ngành và nhân dân Nghi Lộc
chƣa đầy đủ; cơ chế, chính sách chƣa đủ thông thoáng để mở cửa vùng biển
trong tiến trình hội nhập. Chƣa đánh thức hết tiềm năng và thế mạnh của kinh
tế biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội và an ninh - quốc
phòng. Kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, chƣa hợp lý về cơ cấu ngành
nghề. Trình độ kỹ thuật nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thuỷ sản còn hạn chế,
chủ yếu là đánh bắt gần bờ. Trình độ của ngƣời lao động đối với kinh tế biển
còn thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều khó khăn. Tình trạng khai thác,
đánh bắt còn tự phát, ô nhiễm môi trƣờng chƣa kịp thời khắc phục. Để tiếp tục
quản lý, khai thác hiệu quả tiềm năng thế mạnh của kinh tế biển, để kinh tế
biển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, cần phải đánh giá thực trạng kinh tế
biển để có những giải pháp kịp thời thúc đẩy kinh tế biển Nghi Lộc.
Xuất phát từ lý luận, thực tiễn về phát triển kinh tế biển và thực trạng
phát triển kinh tế biển tại địa phƣơng. Vì vậy, đề tài " Phát triển kinh tế biển
tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An " đƣợc chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ
tốt nghiệp.
3
Việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh tế biển tại
huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” nhằm trả lời câu hỏi: Tại sao phải phát
triển kinh tế biển và cần những giải pháp nào nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế biển, phân tích
thực trạng kinh tế biển ở Nghi Lộc. Từ đó, xác định phƣơng hƣớng và giải
pháp nhằm phát triển kinh tế biển ở Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Trình bày khái quát lý luận kinh tế biển, phát triển kinh tế biển và nội
dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát
triển kinh tế biển.
- Đánh giá thực trạng kinh tế biển ở huyện Nghi Lộc và phân tích
những nguyên nhân thành công, hạn chế về phát triển kinh tế biển ở địa
phƣơng.
- Đề xuất những quan điểm và giải pháp để phát triển kinh tế biển ở
huyện Nghi Lộc
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chú trọng nghiên cứu các vấn đề
phát triển kinh tế biển của huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Phạm vi không gian: Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế biển
huyện Nghi Lộc, tập trung chủ yếu ở các xã có biển và ven biển nhƣ: xã Nghi
Yên, Nghi Tiến, Nghi Thiết, Nghi Quang, Nghi Thái, Phúc Thọ.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Thu thập và phân tích các dữ liệu phát triển kinh tế biển ở Nghi Lộc,
Nghệ An từ năm 2008 đến 2013.
4
4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
phát triển kinh tế biển.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
Chƣơng 4: Giải pháp phát triển kinh tế biển tại huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
1. 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình phát triển của xã hội, nhiều quốc gia đã dựa vào những
lợi thế của biển và ven biển để thi hành các chiến lƣợng kinh tế mở và đã tạo
những đột phá thành công nhƣ Italia từ thế kỷ XIV-XV, Anh từ thế kỷ XVIIXVIII, Nhật bản cuối thế kỷ XX và gần đây hơn là Singapor, Trung Quốc.
Chính lý do này đã có những công trình nghiên cứu đến phát triển kinh tế
biển.
Đặc biệt từ khi có công ƣớc biển 1982 các quốc gia đều tham gia thực
hiện và luật hóa các vùng biển của mình. Cũng từ đó nhiều công trình nghiên
cứu về lợi thế của biển đối với việc phát triển kinh tế đƣợc đặt ra nhƣ: nghiên
cứu của Frank Ahlhorn (2009) “Khía cạnh dài hạn 3 trong phát triển vùng ven
biển” (Long-term Perspective in Coastal Zone Development) đã phân tích
những yếu tố ảnh hƣởng đến cuộc sống của ngƣời dân vùng ven biển, những
vấn đề đặt ra đối với việc phát triển bền vững của khu vực này, cũng nhƣ cách
thức giải quyết những hậu quả của việc biến đổi khí hậu, và quản lý những rủi
ro về lũ lụt xảy ra ở khu vực này; David K. Y. Chu (2000) trong quyển sách
“Fijian: Tỉnh ven biển trong quá trình chuyển đổi và biến đổi”( Fujian: A
Coastal Province in Transition and Transformation) đã khái quát quá trình
phát triển kinh tế biển Fujian (Trung Quốc) trên các khía cạnh, nông nghiệp,
phát triển kinh doanh và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trực tiếp và gián tiếp
vào khu vực này. Các chiến lƣợc, chính sách đƣợc thực thi đối với việc phát
triển kinh tế biển ở khu vực này đã đƣợc phân tích, chỉ ra những thành tựu,
hạn chế trong việc thực thi những chính sách này.
Ở nƣớc ta, vấn đề kinh tế biển đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Để
tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tƣ
6
ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết số 09NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lƣợc biển Việt Nam đến năm 2020”, trong
đó nhấn mạnh "Thế kỷ XXI đƣợc thế giới xem là thế kỷ của đại dƣơng”. Nghị
quyết đã xác định các quan điểm chỉ đạo về định hƣớng chiến lƣợc biển Việt
Nam đến năm 2020, đó là: Nƣớc ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm
giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển toàn diện
các ngành, nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát triển
nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn.
Nhiều cơ quan, tổ chức nhƣ: Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN), Trung tâm phát triển Cộng đồng (MCD), Viện Khoa học xã hội Việt
Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài (Bộ
Kế hoạch và Đầu tƣ), Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, ủy ban nhân
dân các tỉnh nhƣ: Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Khánh Hóa,.. đã cùng
phối hợp chủ trì các hội thảo khoa học: “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển
thuỷ sản Việt Nam” tổ chức ngày 11 tháng 12 năm 2007. Với 22 bài tham
luận tại Hội thảo cho thấy, mặc dù thời gian vừa qua nƣớc ta đã chú trọng khai
thác tiềm năng biển, sử dụng các nguồn lực biển phục vụ tích cực cho công
cuộc phát triển kinh tế; khai thác dầu khí, thuỷ sản, du lịch, cảng biển… trở
thành những ngành kinh tế quan trọng, có sức tăng trƣởng mạnh, tuy nhiên
hiệu quả thu đƣợc từ trong việc phát triển kinh tế nhờ lợi thế ven biển chƣa
đúng tiềm năng kinh tế vốn có của nó. Chính vì vậy cần phải xây dựng tầm
nhìn chiến lƣợc đối với việc phát triển thủy sản và kinh tế biển ở Việt Nam
trong giai đoạn tới. Các giải pháp phát triển kinh tế biển và phát triển thủy sản
của Việt Nam trong giai đoạn tới nên hƣớng huy động tối đa nguồn lực trong
và ngoài nƣớc trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên của vùng biển và
ven biển.
Trong khuôn khổ chƣơng trình hoạt động của Tuần lễ Biển và Hải đảo
Việt Nam năm 2011, ngày 8-6-2011, tại thành phố Nha Trang, Hiệp hội
7
Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài, Tạp chí Đầu tƣ nƣớc ngoài phối hợp với
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng) tổ chức
Diễn đàn Kinh tế Biển Việt Nam 2011 với chủ đề “Động lực và thách thức
cho sự phát triển của các khu kinh tế ven biển Việt Nam”. Tại diễn đàn Thứ
trƣởng Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Nguyễn Văn Đức khẳng định “Chúng ta
cũng chƣa có đƣợc nguồn nhân lực mạnh và một hạ tầng kỹ thuật cần thiết,
nhất là các thiết bị công nghệ hiện đại khảo sát nghiên cứu để phục vụ cho sự
phát triển kinh tế biển. Bên cạnh đó, cuộc sống của phần lớn cƣ dân ven biển,
những ngƣời trực tiếp tham gia vào việc khai thác tài nguyên biển còn gặp
nhiều khó khăn, chịu nhiều rủi ro từ thiên tai, có nhiều bấp bênh”. Hội thảo
cho rằng để phát triển kinh tế biển trong giai đoạn tới một trong các giải pháp
là tập trung nguồn lực xây dựng các tuyến giao thông ven biển nối liền các
KKT làm cơ sở tạo mối liên kết, tƣơng hỗ lẫn nhau giữa các KKT ven biển,
làm tiền đề hình thành trục động lực phát triển ven biển. Trong đó có sự phân
công chặt 7 chẽ trong phát triển ngành, lĩnh vực giữa các KKT. Bên cạnh đó
cũng chú trọng xây dựng các tuyến giao thông nối các KKT ven biển với các
trung tâm phát triển kinh tế trong cả nƣớc để phát huy tính lan tỏa của các
KKT…
Bên cạnh các bài viết đăng trong các kỷ yếu hội thảo khoa học, nhiều
tác giả khác có các công trình, bài viết có liên quan đến phát triển kinh tế biển.
Vũ Văn Phái trong bài viết Biển và phát triển kinh tế biển Việt Nam:
quá khứ, hiện tại và tƣơng lai đã khái quát các nguồn tài nguyên có đƣợc từ
kinh tế biển của nƣớc ta. Với các nghiên cứu về quá trình phát triển kinh tế
dựa vào biển của Việt Nam qua các thời kỳ tác giả chỉ ta để xây dựng chiến
lƣợc phát triển kinh tế biển của Việt Nam trong giai đoạn tới cần phải chú
trọng một cách toàn diện và đầy đủ hơn tới các lĩnh vực nhƣ nghề cá (đánh
bắt, nuôi trồng và chế biến), giao thông - thƣơng mại (hệ thống cảng biển, đội
tàu,….), khai thác khoáng sản, công nghiệp, du lịch và các dịch vụ khác.
8
Thêm vào đó, tác giả cũng chỉ ra rằng để giảm bớt những xung đột giữa kinh
tế - xã hội và môi trƣờng, giữa việc sử dụng tài nguyên và cạn kiệt nguồn tài
nguyên, giữa các ngành, giữa các địa phƣơng, v.v. trƣớc tiên cần phải đánh
giá và dự báo những biến động về các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế - văn hóa - xã hội của toàn bộ các vùng biển và thềm lục địa
cũng nhƣ dải đất liền ven biển. Quan điểm của Vũ Văn Phái có nhiều chỗ
đồng nhất với quan điểm của Lê Đình Thành, Nguyễn Thị Thế Nguyên (2005)
trong công trình Nghiên cứu và đánh giá tổng hợp những vấn đề chính về
quản lý, khai thác và phát triển vùng ven biển Việt Nam.
Chu Đức Dũng trong bài viết Chiến lƣợc phát triển kinh tế biển Việt
Nam xét từ tiếp cận cạnh tranh quốc tế, nhận định rằng Biển Đông, trong đó
có vùng biển Việt Nam, do có tiềm năng kinh tế, có vị trí địa lý và địa chính
trị rất quan trọng, nên nhiều nƣớc Đông Á đã và đang triển khai chiến lƣợc
phát triển kinh tế Biển Đông. Trung Quốc đã và đang triển khai rất mạnh và
khá bài bản chiến lƣợc phát triển kinh tế Biển Đông, sức ép cạnh tranh đang
ngày càng gia tăng đối với các quốc gia trong khu vực trong đó có Việt Nam.
Chính vì vậy, để có thể phát triển kinh tế ở những khu vực có sử dụng lợi thế
của vùng biển này đòi hỏi Việt Nam phải khẩn trƣơng tìm kiếm các giải pháp
đột phá trong chiến lƣợc phát triển kinh tế biển.
Vậy giải pháp đột phá đó là gì? Trong cuốn sách Vấn đề phát triển các
khu kinh tế mở hiện đại vùng ven biển Việt Nam do NXB Đại học Kinh tế
quốc dân xuất bản năm 2010, GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái, khi chỉ ra
những thành công trong việc phát triển các khu kinh tế đặc biệt nói chung, các
khu kinh tế mở hiện đại ven biển nói riêng, tác giả cho rằng để tiếp tục triển
khai mạnh mẽ hơn nữa việc phát triển các khu kinh tế mở hiện đại ven biển
cần quan tâm tới hai vấn đề then chốt đó là: 1) Cần đầu tƣ tập trung hơn, hiện
đại hơn để phát huy các lợi thế ven biển; 2) có cơ chế quản lý mở vùng ven
biển để thích ứng với tình hình mới.
9
Trong bài viết Hội nhập quốc tế - một trọng điểm trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế biển Việt Nam tại Hội thảo “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển
thuỷ sản Việt Nam” tổ chức ngày 11 tháng 12 năm 2007, tại Hải Phòng,
PGS.TSKH Võ Đại Lƣợc nhấn mạnh đến yếu tố hội nhập kinh tế quốc tế có ý
nghĩa vô cùng quan trọng để phát triển kinh tế Việt Nam nói chung, kinh tế
biển nói riêng. Theo tác giả, đối với kinh tế nƣớc ta, mở cửa và hội nhập kinh
tế thậm chí quyết định sự phát triển của kinh tế biển. Chừng nào nhận thức
này chƣa thành thực tế thì chừng đó kinh tế biển Việt Nam vẫn chỉ phát triển
hạn chế.
Trong các bài viết của PGS.TS. Bùi Tất Thắng, Về chiến lƣợc phát triển
kinh tế biển Việt Nam, Phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam,
cũng nhƣ các tham luận tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
Cộng sản Việt Nam về kinh tế biển của Bí thƣ Thành uỷ Hải Phòng “ Phát
triển kinh tế biển trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế nhìn từ
thực tiễn Hải Phòng” và tham luận của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam
“Đẩy mạnh kinh tế biển đảo gắn với quốc phòng an ninh”... cũng đã tập trung
làm rõ thực trạng các khu kinh tế ven biển ở Việt Nam, chỉ rõ những điểm
mạnh, điểm yếu trong việc điều hành các chính sách phát triển đối với vùng
ven biển, từ đó nêu ra những khuyến nghị, các định hƣớng, giải pháp phát
triển các KKT ven biển của Việt Nam trong giai đoạn tới.
Tuy nhiên những nghiên cứu về chính sách phát triển kinh tế biển vẫn
chƣa thoả mãn với yêu cầu phát triển. Hầu hết các công bố có liên quan đến
vấn đề này đang là những phác thảo một mặt nào đó về tiềm năng lợi thế ven
biển và tình hình khai thác tiềm năng, lợi thế phát triển kinh tế biển hiện nay,
đề xuất một số định hƣớng về cơ chế chính sách phát triển kinh tế biển trong
những năm tới.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về kinh tế biển nhƣ:
Dƣơng Văn Hồng, 2008. Kinh tế biển tỉnh Trà Vinh. Luận văn thạc sỹ kinh tế,
10
Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Đã hệ thống
hóa lại những vấn đề về lý luận cơ sở chủ yếu của phát triển kinh tế biển và
đƣa ra những giải pháp để phát triển kinh tế biển. Tuy nhiên, quá trình nghiên
cứu của tác giả mới chỉ tập trung giải quyết những vấn đề mang tính vĩ mô,
chung chung. Chƣa đi sâu vào nghiên cứu các giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực
hiện ở cấp cơ sở.
Qua quá trình tìm hiểu thấy rằng, Mặc dù thời gian qua không ít đề tài
nghiên cứu kinh tế biển ở nhiều khía cạnh khác nhau, chủ yếu nghiên cứu ở
tầm vĩ mô. Cho đến nay chƣa có một công trình khoa học nào nghiên cứu kinh
tế biển ở phạm vi cấp huyện. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa
thực tiễn trong việc phát triển kinh tế biển tại cơ sở.
1.2. Kinh tế biển và phát triển kinh tế biển
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Kinh tế biển
Hiện nay, các tài liệu, công trình nghiên cứu khoa học về kinh tế biển
còn hạn chế, do đó kinh tế biển chƣa có một khái niệm thống nhất.
Theo giáo sƣ Nguyễn Văn Hƣờng (Tạp chí khoa học kỹ thuật – số 5
năm 1996) đã viết: Kinh tế biển là một lĩnh vực bao trùm gồm nhiều hoạt
động liên quan đến biển nhƣ: thủy sản, du lịch, giao thông vận tải, dầu khí, …
nhằm khai thác toàn bộ lợi ích mà biển có thể mang lại để phát triển đất nƣớc.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản: Kinh tế biển là toàn
bộ các hoạt động diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất
liền nhƣng trực tiếp liên quan đến khai thác biển.
Các ngành nghề, lĩnh vực liên quan đến kinh tế biển bao gồm:
- Các hoạt động kinh diễn ra trên biển: 1.Kinh tế Hàng hải (Vận tải biển
và dịch vụ cảng biển); 2. Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng hải sản); 3. Khai
thác dầu khí ngoài khơi; 4.Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm ,
cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo.
11
- Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển, tuy
không phải diễn ra trên biển nhƣng những hoạt động kinh tế này nhờ vào yếu
tố biển hoặc trực tiếp phục vụ cho các hoạt động kinh tế biển ở dải đất liền
ven biển, bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu biển; 2. Công nghiệp chế biến
dầu, khí; 3. Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5.
Thông tin liên lạc biển; 6. Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển; 7. Đào tạo
nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên –
môi trƣờng biển, [Bùi Tất Thắng, 2007].
Từ định nghĩa về kinh tế biển nhƣ đã nêu cho chúng ta thấy đặc điểm
của kinh tế biển khác so với một số ngành kinh tế khác đó là:
- Kinh tế biển là một lĩnh vực kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực. Bao gồm
nhiều ngành, nghề khác nhau, có quan hệ và tác động lẩn nhau.
- Quá trình phát triển của kinh tế biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
về vị trí địa lý, tiềm năng tài nguyên biển và vùng ven biển, thời tiết và khí
hậu Kinh tế biển chịu sự tác động rất lớn của thiên nhiên, bão lũ.
- Kinh tế biển là ngành kinh tế chủ yếu nhờ vào việc khai thác tài
nguyên, khoáng sản là chính. Thí dụ nhƣ: khai thác dầu khí, đánh bắt thuỷ
sản, du lịch
- Kinh tế biển là ngành kinh tế mà ở đó mọi hoạt động chủ yếu diễn ra
trên biển và ven biển. Do vậy, tác động rất lớn đến môi trƣờng sinh thái biển.
- Trong kinh tế biển doanh nghiệp nhà nƣớc giữ vai trò đầu tàu trong
một số ngành trọng yếu của kinh tế biển nhƣ: tìm kiếm, khai thác, chế biến
dầu khí; khai thác khoáng sản biển và ven biển; cảng biển...Với vốn đầu tƣ
lớn, sử dụng lao động và công nghệ chất lƣợng cao, đóng góp lớn cho ngân
sách nhà nƣớc, nhiệm vụ mở đƣờng, hỗ trợ cho các ngành kinh tế phát triển,
khai thác có hiệu quả tài nguyên biển.
- Hoạt động kinh tế biển mang tính liên vùng, biểu hiện thông qua vận
tải biển, khai thác đánh bắt thuỷ sản... không chỉ dừng lại trong phạm vi vùng
12
- Xem thêm -