1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về công trình nghiên cứu
Từ những tri thức lý luận và thực tiễn có được, tác giả nhận
thấy biển và kinh tế biển có vai trò đặc biệt quan trọng đối với kinh tế
các quốc gia có biển. Đặc biệt, thế kỷ XXI được đánh giá là “Thế kỷ
của đại dương”, các quốc gia có biển đã và đang xây dựng cho mình
một chiến lược biển quốc gia với nhiều tham vọng theo hướng “lấy đại
dương nuôi đất liền”. Trước xu hướng đó việc triển khai một công
trình nghiên cứu chuyên sâu về kinh tế biển nói chung và kinh tế biển
Hải Phòng nói riêng để kinh tế biển đóng góp tối đa vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội, giữ vững chủ quyền biển đảo là một vấn đề có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Thực tiễn trên kết hợp với niềm đam mê nghiên cứu khoa học và
những hiểu biết mà tác giả có được; tác giả quyết định chọn đề tài
“Phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng” để nghiên cứu với
mong muốn đóng góp phần công sức nhỏ bé cùng tập thể các nhà khoa
học luận giải một số vấn đề lý luận về kinh tế biển, cũng như đề xuất
các quan điểm, giải pháp để phát triển kinh tế biển. Trong quá trình
nghiên cứu, luận án có sự kế thừa chọn lọc các quan điểm, công trình
nghiên cứu cả trong và ngoài nước dưới sự hướng dẫn, định hướng
của các thầy hướng dẫn và sự nỗ lực rất lớn của bản thân tác giả.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Nhận thức về vị trí chiến lược của biển, đảo và vai trò của phát triển
kinh tế biển trong phát triển kinh tế - xã hội đã trở thành quyết tâm chính trị
chiến lược trong đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
Quyết tâm chính trị đó được thể hiện rõ trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội
Đảng; qua đó tạo ra thời cơ và vận hội to lớn cho các địa phương trong triển
khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế biển.
Hải phòng là một thành phố nằm ven bờ Tây Bắc vịnh Bắc Bộ
có vị trí địa chiến lược, là cửa ngõ, cầu nối cực kỳ quan trọng trong
giao thương với các nước trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Thành phố Hải Phòng có chiều dài bờ biển khoảng 125 km, thềm lục
địa rộng trên 100.000 km2, vùng biển Hải Phòng có diện tích khoảng
4.000 km2, gấp 2,6 lần diện tích đất liền… Tất cả các yếu tố trên đã
tạo cho Hải Phòng những lợi thế to lớn trong phát triển kinh tế biển.
Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng, những năm qua, Đảng
bộ và nhân dân thành phố Hải Phòng đã thực sự coi trọng đầu tư phát
triển kinh tế biển; coi đây là ngành kinh tế mũi nhọn, đột phá trong
2
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của thành
phố. Tổng kết thực tiễn cho thấy, Hải Phòng đã bước đầu thu hút được
các nguồn lực cho đầu tư phát triển, khai thác được tiềm năng thế
mạnh và lợi thế của kinh tế biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực, tạo việc làm cho người lao động, từng bước thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định an ninh, quốc
phòng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kinh tế biển ở thành phố
Hải Phòng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Cơ chế chính sách phát
triển kinh tế biển chưa thực sự đồng bộ và chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn; chất lượng các nguồn lực phát triển kinh tế biển còn
thấp; hiệu quả phát triển kinh tế biển chưa tương xứng với tiềm năng.
Về mặt lý luận, chưa có một công trình nghiên cứu chuyên sâu về kinh
tế biển và phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng.
Thực tế đó cho thấy hiệu quả và sự kỳ vọng phát triển của các
ngành kinh tế biển ở Hải Phòng hoàn toàn chưa tương xứng với tiềm
năng mà Hải Phòng đang có. Để khắc phục một cách triệt để những tồn
tại rào cản trên, tất yếu cần phải triển khai những nghiên cứu mang tính
hệ thống, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Phát
triển kinh tế biển ở thành phố Hải phòng” làm luận án tiến sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải một số vấn đề về lý luận, thực tiễn và đề xuất quan điểm,
giải pháp phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Luận giải quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của một số nước
trên thế giới và một số địa phương trong nước; trên cơ sở đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng.
- Đánh giá thực trạng, nguyên nhân trong phát triển kinh tế
biển ở thành phố Hải Phòng.
- Dự báo những ảnh hưởng của bối cảnh thế giới, khu vực và
trong nước đến phát triển kinh tế biển và đề xuất các quan điểm, giải
pháp phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Phát triển kinh tế biển.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu phát triển của kinh tế biển ở thành
phố Hải Phòng dựa trên nghiên cứu các lĩnh vực kinh tế biển trọng tâm
bao gồm: (1) Hệ thống cảng, dịch vụ cảng, vận tải biển. (2) Xây dựng
khu kinh tế, các khu công nghiệp, các khu đô thị ven biển. (3) Công
nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thủy và phương tiện nổi. (4) Kinh tế
thủy sản. (5) Du lịch biển.
- Về không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế biển ở thành
phố Hải Phòng bao gồm cả các thực thể kinh tế biển thuộc quyền
quản lý của các bộ, ngành Trung ương và của thành phố Hải Phòng.
- Về thời gian: Các số liệu được nghiên cứu trong giai đoạn từ
2004 - 2015.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của
Đảng, Nghị quyết của Đảng bộ thành phố Hải Phòng về phát triển
kinh tế nói chung và phát triển kinh tế biển nói riêng.
* Cơ sở thực tiễn
Kết hợp giữa việc nghiên cứu tài liệu, các báo cáo của các cơ quan
có liên quan với khảo sát điều tra của tác giả tại thành phố Hải Phòng.
* Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp chung là phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; kết hợp với phương pháp trừu tượng
hóa khoa học và các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, phương pháp chuyên gia... Vận dụng các phương
pháp này đã giúp nghiên cứu sinh có cách tiếp cận, nghiên cứu và
phân tích các vấn đề trong mối liên hệ chung và sự tác động lẫn nhau
trong quá trình phát triển bảo đảm được cơ sở khoa học, khách quan
của vấn đề nghiên cứu. Trong đó:
Việc vận dụng phương pháp nghiên cứu đặc thù của chuyên
ngành kinh tế chính trị (phương pháp trừu tượng hóa khoa học) giúp
nghiên cứu sinh gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra trong
quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra những vấn đề chung nhất, tập trung
4
đi sâu vào các mối liên hệ bản chất, bền vững để nghiên cứu.
Việc vận dụng phương pháp chuyên gia sau khi kết thúc từng nội
dung nghiên cứu đã giúp tác giả học tập lĩnh hội những kinh nghiệm,
phương pháp đúng trong quá trình triển khai luận án; đồng thời giúp tác
giả nhận biết được rõ nét hơn những điểm mạnh, yếu trong luận án để có
hướng khắc phục, sửa chữa kịp thời và hiệu quả nhất.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Xây dựng quan niệm về phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải
Phòng. Phân tích làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển ở thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2004 - 2015. Trên cơ sở đó chỉ ra nguyên
nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết để
kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng phát triển tương xứng với tiềm
năng trong thời gian tới.
- Đề xuất các quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về kinh tế biển
và phát triển kinh tế biển, qua đó cung cấp luận cứ khoa học cho các nhà
quản lý và hoạt động thực tiễn ở trong nước nói chung và thành phố Hải
Phòng nói riêng tham khảo trong hoạch định chủ trương, chính sách phát
triển kinh tế biển.
* Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý để tham
khảo khi xây dựng các giải pháp phát triển kinh tế biển ở thành phố
Hải Phòng. Đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy,
học tập một số nội dung liên quan đến kinh tế chính trị, địa lý kinh tế,
kinh tế phát triển và một số môn học khác có liên quan.
8. Kết cấu của luận án
Gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (9
tiết), kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
luận án
* Nhóm công trình nghiên cứu về tài nguyên biển
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: Greer. David với
cuốn “Blue genes: Sharing and conserving the World' s aquatic
biodiversity”. Công trình nghiên cứu về sinh vật biển của Castro,
Peter với tựa đề “Marine biology” và Michael L với cuốn “From
abundance to scarcity của Weber”.
* Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý, khai thác tài
nguyên biển; phát triển ngành du lịch và dịch vụ hàng hải
Tác giả P.Flewwelling với cuốn sách “Coastal resource
management”. Tác giả Christie Patrick với công trình nghiên cứu
mang tên “Taking care of what we have”. Tác giả Gelberg, Ludwik với
cuốn “Maritime cooperation of the Baltic States”. Công trình khoa
học của Coe, J. M với tiêu đề “Marine debris”. Tác giả Dickinson,
Robert H với cuốn sách “Selling the sea”.
2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan đến đề
tài luận án
* Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận phát triển kinh tế biển
Võ Nguyên Giáp với cuốn sách “Chiến lược về khoa học biển
và kinh tế biển” và “Bài viết chỉ đạo tổ chức Hội nghị khoa học về biển
và kinh tế biển lần 2 và lần 3”. Tác giả Lê Cao Đoàn với cuốn “Đổi
mới và phát triển vùng kinh tế ven biển”. Đỗ Hoàn Nam với cuốn
sách “Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường các tỉnh ven biển Việt
Nam”. “Báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế biển và vùng ven biển
Việt Nam đến năm 2020” của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quang Nguyễn
với bài viết khoa học “Chiến lược biển đến năm 2020, cú hích cho phát
triển kinh tế biển”. Công trình nghiên cứu “Tổng quan tài nguyên và
môi trường biển Việt Nam” của Trung tâm Thông tin tư liệu, Bộ
Khoa học công nghệ và Môi trường. Tác giả Trần Thị Tuyết với bài
“Tài nguyên môi trường biển và thách thức đối với sự phát triển kinh
tế Việt Nam”. Báo cáo chuyên đề khoa học “Tổng kết 10 năm phát
triển kinh tế biển Hải Phòng, giai đoạn 2004 - 2014” của Cục Thống
kê Hải Phòng. Phan Thị Dung với báo cáo khoa học “Phân tích các
6
nhân tố ảnh hưởng phát triển bền vững khai thác thủy sản vùng
duyên hải Nam Trung Bộ”. Cuốn “Kỷ yếu Diễn đàn kinh tế biển Việt
Nam 2011 “Động lực và thách thức cho sự phát triển của các khu
kinh tế ven biển” của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
* Nhóm công trình nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế
biển ở Việt Nam và thế giới
Công trình nghiên cứu “Trung Quốc với vấn đề biển Đông”
của Trung tâm Thông tin Khoa học Công nghệ Môi trường, Bộ Quốc
phòng. “Chính sách biển của một số nước” của Trung tâm Thông tin
tư liệu, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường. Tác giả Bùi Thị
Thanh Hương với bài “Phát triển kinh tế biển: Kinh nghiệm quốc tế
và một số vấn đề đối với Việt Nam”. Bài “Phát triển kinh tế biển của
Singapore” của Lại Lâm Anh. Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu
Đề tài Khoa học cấp Bộ năm 2010, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh bàn về “Khai thác tiềm năng kinh tế biển, đảo
ở các tỉnh duyên hải miền Trung - thực trạng và giải pháp”. Cuốn Kỷ
yếu “Khai thác tiềm năng biển, đảo vì sự phát triển bền vững của
Quảng Ngãi và miền Trung” do Trần Đình Thiên tập hợp và biên
soạn. Bài báo khoa học của Trần Văn Hùng bàn về “Thực trạng và
giải pháp phát triển ngành đóng tàu tại Hải Phòng”.
2.3. Nhóm công trình nghiên cứu quan điểm, giải pháp phát triển
kinh tế biển
“Bài viết chỉ đạo tổ chức Hội nghị khoa học về biển và kinh tế
biển lần 2 và lần 3” của Võ Nguyên Giáp. Bùi Tất Thắng với bài “Về
Chiến lược phát triển kinh tế biển của Việt Nam”. Cuốn “Kinh tế biển ở
các tỉnh Nam Trung Bộ Việt Nam trong hội nhập quốc tế” của
Nguyễn Bá Ninh. Tác giả Trương Minh Tuấn với bài “Phát triển kinh tế
biển: Cần có tầm nhìn chiến lược”. “Phát triển dịch vụ vận tải biển
của Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” của Lê Thị
Việt Nga. “Nghiên cứu giải pháp về vốn đầu tư khai thác cảng biển
Việt Nam” của Bùi Bá Khiêm. Công trình khoa học của Viện Khoa
học và Công nghệ Việt Nam bàn về “Hợp tác quốc tế trong điều tra,
nghiên cứu tài nguyên và môi trường biển”. Tác giả Phùng Mạnh
Cường với bài “Hợp tác quốc tế trong phát triển kinh tế biển và
những vấn đề đặt ra ở nước ta”.
7
3. Khái quát các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
đề tài luận án và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết
3.1. Khái quát các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề
tài luận án
Qua nghiên cứu các công trình khoa học ở trên cho thấy, kinh tế biển
là một vấn đề đã và đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
dưới các “lát cắt” khác nhau. Tuy nhiên, chưa có một công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện về hệ thống lý luận; đánh giá thực
trạng và đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế biển ở
thành phố Hải Phòng. Do vậy, có thể khẳng định, phát triển kinh tế
biển là một vấn đề không mới, được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước nghiên cứu; tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên
không trùng với nội dung nghiên cứu của đề tài “Phát triển kinh tế
biển ở thành phố Hải Phòng” mà nghiên cứu sinh đang triển khai
nghiên cứu. Khi triển khai thực hiện luận án, nghiên cứu sinh tập
trung giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
Một là, luận án tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận chung về
kinh tế biển và phát triển kinh tế biển. Xây dựng quan niệm về phát
triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng. Phân tích làm rõ nội dung
và sự tác động ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển kinh tế biển
ở thành phố Hải Phòng. Nghiên cứu kinh nghiệm thực tiễn trong phát
triển kinh tế biển ở 03 quốc gia và 03 địa phương trong nước; trên cơ
sở đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế biển ở
thành phố Hải Phòng.
Hai là, dựa trên kết quả khảo sát thực tế và nghiên cứu các số
liệu lưu trữ trong giai đoạn 2004 - 2015, luận án nghiên cứu, đánh giá
thực trạng phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng. Trong đó,
đặc biệt làm rõ những thành tựu, hạn chế; đồng thời chỉ rõ nguyên
nhân và những vấn đề mâu thuẫn cần giải quyết trong thời gian tới để
kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng phát triển tương xứng với tiềm
năng lợi thế đang có.
Ba là, dự báo những ảnh hưởng của tình hình thế giới, khu vực và
trong nước tác động đến phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng; đề
xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm góp phần phát triển kinh tế
biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030.
8
Chương 1
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
1.1. Kinh tế biển, phát triển kinh tế biển và vai trò của phát
triển kinh tế biển
1.1.1. Kinh tế biển
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, biển
luôn gắn liền với cuộc sống sinh tồn của con người. Trong sự phát
triển chung của xã hội loài người, quan niệm về kinh tế biển cũng có
sự phát triển đáng kể. Hiện nay tuy có nhiều quan niệm khác nhau về
kinh tế biển, nhưng về cơ bản các nhà khoa học đều thống nhất với
quan niệm sau: “Kinh tế biển là toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn
ra trên biển và các hoạt động kinh tế diễn ra trên đất liền trực tiếp
liên quan đến khai thác tài nguyên biển”.
1.1.2. Phát triển kinh tế biển
Trên cơ sở những phân tích, nghiên cứu đã trình bày trong luận
án, phát triển kinh tế biển được quan niệm: Là tổng thể các chủ
trương, biện pháp, cách thức mà chủ thể phát triển kinh tế biển tác
động nhằm làm gia tăng về quy mô, số lượng, chất lượng các lĩnh vực
kinh tế biển theo hướng tiến bộ, hiện đại; từ đó tạo ra sự tăng trưởng
về kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiệu
quả; góp phần nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân,
bảo đảm an ninh, quốc phòng.
1.1.3.Vai trò của phát triển kinh tế biển trong phát triển kinh
tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng
Vai trò của phát triển kinh tế biển được thể hiện trên các nội
dung cơ bản sau: Phát triển kinh tế biển sẽ tạo ra nguồn lực vật chất
đóng góp tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển; tạo ra cơ hội và điều kiện để khai thác được các
tiềm năng tài nguyên biển để phát triển kinh tế; là điều kiện để đẩy
mạnh hội nhập kinh tế quốc tế và góp phần bảo đảm an ninh, quốc
phòng giữ vững chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
1.2. Quan niệm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
1.2.1. Quan niệm về phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
Từ kết quả nghiên cứu, nghiên cứu sinh đưa ra quan niệm: Phát
triển kinh tế biển ở Hải Phòng hiện nay là tổng thể cơ chế, chính sách
của Đảng, Nhà nước và sự quán triệt, tổ chức triển khai của thành phố
9
Hải Phòng nhằm làm gia tăng về số lượng, chất lượng và cơ cấu kinh
tế biển góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân,
tăng cường tiềm lực kinh tế và bảo vệ chủ quyền biển đảo. Quan
niệm trên chỉ ra chủ thể, mục tiêu và phương thức phát triển kinh tế
biển ở Hải Phòng. Các nhân tố trên có mối quan hệ biện chứng, chặt
chẽ với nhau; trong đó nhân tố chủ thể phát triển kinh tế biển ở Hải
Phòng giữ vai trò quan trọng nhất trong phát triển kinh tế biển.
1.2.2. Nội dung phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
Từ quan niệm về phát triển kinh tế biển như đã nêu ở trên cho
thấy, nội dung phát triển kinh tế biển sẽ bao gồm sự phát triển về số
lượng, chất lượng và cơ cấu các ngành kinh tế biển. Cụ thể:
Phát triển về số lượng chính là sự phát triển các chỉ số về quy mô
và tốc độ gia tăng của các ngành kinh tế biển chủ yếu ở Hải Phòng.
Phát triển về chất lượng được biểu hiện ở mối quan hệ giữa các
nhân tố, các yếu tố cấu thành trong quá trình phát triển các ngành, lĩnh
vực kinh tế biển ở Hải Phòng để từ đó tạo ra các dịch vụ và sản phẩm đầu
ra có giá trị cao. Trong các yếu tố cấu thành đó thì nhân tố về vốn, nguồn
nhân lực, khoa học và công nghệ đã và đang tác động, ảnh hưởng trực
tiếp và mang tính quyết định đến chất lượng các dịch vụ và sản phẩm đầu
ra của các ngành kinh tế biển ở Hải Phòng.
Phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng hợp lý về cơ cấu được biểu
hiện ở tỷ trọng của từng ngành kinh tế biển ở Hải Phòng tương ứng với
những giai đoạn nhất định. Trong xu thế chung hiện nay, phát triển kinh
tế biển ở thành phố Hải Phòng về cơ cấu theo hướng CNH, HĐH, tăng
tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ; nâng cao năng suất, hiệu
quả, sức cạnh tranh và tạo sự phát triển bền vững.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển ở
thành phố Hải Phòng
Phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng chịu tác động
chi phối bởi hệ thống các nhân tố gồm: Điều kiện tự nhiên, tài
nguyên và môi trường biển; cơ chế, chính sách phát triển kinh tế
biển; các nguồn lực phát triển kinh tế biển; thị trường; an ninh, quốc
phòng trên biển, ven biển nói riêng, của quốc gia nói chung và hợp
tác quốc tế về kinh tế biển.
Mỗi một nhân tố có vị trí vai trò và sự tác động ảnh hưởng khác
nhau, nhưng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau, tác động chi
phối lẫn nhau. Do vậy, trong tổ chức thực tiễn cần phát huy vai trò tích
cực, hạn chế những tác động tiêu cực của hệ thống các nhân tố trên, có
10
như vậy mới tạo nên sự tác động tích cực mang tính toàn diện để kinh tế
biển ở Hải Phòng phát triển.
1.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số quốc gia,
địa phương trong nước và bài học rút ra cho thành phố Hải Phòng
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số quốc gia
và địa phương trong nước
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển ở một số quốc gia
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của Trung Quốc: Trung
Quốc đã thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển bền vững và đã giải
quyết tốt mối quan hệ giữa hướng nội và hướng ngoại trong phát triển
kinh tế biển.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của Malaysia: Malaysia đã
phát huy được lợi thế để tập trung đột phá tạo ra sản phẩm mũi nhọn,
có thương hiệu mạnh trên thị trường; đồng thời tạo nên nét bản sắc
riêng, độc đáo thu hút khách du lịch thông qua kết hợp giữa phát triển
các sản phẩm du lịch cao cấp với đặc trưng văn hóa Malaysia theo
hướng phát triển bền vững.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của Singapore: Đã thực sự coi
trọng và đầu tư phát triển nguồn nhân lực và khoa học kỹ thuật trong phát
triển kinh tế biển.
1.3.1.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Ninh:
Kinh nghiệm thành công là Quảng Ninh đã thực sự chú trọng phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế biển đặc biệt là kết cấu hạ tầng
giao thông và cảng biển theo hướng có trọng tâm, trọng điểm. Đồng
thời định hướng phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở đa dạng
hóa các loại hình kinh tế du lịch. Kinh nghiệm chưa thành công ở
Quảng Ninh đó là Quảng Ninh còn thiếu một chiến lược phát triển
dài hạn, tổng thể và một sự đầu tư đúng tầm cho ngành công nghiệp
chế biến thủy sản.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của thành phố Đà Nẵng: Đã lựa
chọn xây dựng “Thương hiệu biển” làm khâu đột phá để khai thác
hiệu quả tiềm năng biển và phát triển kinh tế biển bền vững; đồng
thời cần phải xây dựng một chiến lược phát triển dài hạn, kết hợp với phát
triển đồng bộ các yếu tố tác động đến kinh tế thủy sản.
Kinh nghiệm phát triển kinh tế biển của tỉnh Khánh Hòa: Tập
trung nguồn lực có trọng điểm vào một ngành kinh tế biển có thế mạnh
nhất để tạo ra thương hiệu và sức lan tỏa trong phát triển kinh tế biển và
11
chọn nhiệm vụ gìn giữ và bảo vệ môi trường là khâu đột phá, then
trốt để phát triển kinh tế biển theo hướng bền vững. Kinh nghiệm
chưa thành công ở Khánh Hòa chính là sự thiếu quyết liệt trong quản lý
một số dịch vụ du lịch và xây dựng môi trường văn minh ở Khánh Hòa.
1.3.2. Một số bài học rút ra đối với thành phố Hải Phòng về
phát triển kinh tế biển
Phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng theo hướng CNH,
HĐH, gắn với mục tiêu phát triển bền vững dựa trên một chiến lược
và quy hoạch dài hạn; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực cho phát triển kinh tế biển, đồng thời cần làm tốt công tác quảng
bá, xúc tiến thương mại và phát triển thị trường. Cần có những cơ chế
chính sách đủ mạnh và kiên quyết giải quyết dứt điểm các tồn tại, phát
sinh trong thực tiễn phát triển kinh tế biển.
Kết luận chương 1
Đối với những quốc gia có biển, trong thế kỷ XXI kinh tế biển
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và trở thành
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong quá
trình phát triển, quan niệm về kinh tế biển cũng đang từng bước hoàn
thiện và phát triển theo thực tiễn. Mặt khác, kinh tế biển luôn chịu sự
chi phối, tác động của các nhân tố. Mỗi một nhân tố tuy có vị trí vai
trò khác nhau, nhưng luôn có mối quan hệ biện chứng, gắn kết rất
chặt chẽ với nhau do vậy trong tổ chức thực tiễn cần phải biết nắm
chắc các nhân tố, từ đó phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của từng nhân tố.
Mặt khác, thực tiễn phát triển kinh tế biển của các quốc gia và
địa phương có điều kiện tương đồng sẽ luôn là bài học có giá trị, hữu
ích để thành phố Hải Phòng học tập, vận dụng. Tuy nhiên, quá trình đó
rất cần sáng tạo dựa trên những điều kiện thực tế mà thành phố Hải
Phòng đang có; từ đó tạo ra lợi thế cho sự phát triển của kinh tế biển.
Trong xu thế chung của thời đại, dưới tác động mạnh mẽ của
Chiến lược phát triển kinh tế biển mà Đảng, Nhà nước ta đã hoạch
định; biết nắm bắt thời cơ và vận hội và phát huy hiệu quả sức mạnh
nội lực… kinh tế biển thành phố Hải Phòng sẽ hội tụ đủ các điều kiện
cần thiết để bứt phá phát triển tương xứng với tiềm năng mà thành
phố Hải Phòng đang có và thực sự trở thành một ngành kinh tế trọng
điểm trong phát triển kinh tế của Thành phố.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến phát triển kinh
tế biển ở thành phố Hải Phòng
Hải Phòng là một thành phố có vị thế địa chính trị - địa kinh tế
- địa quân sự trọng yếu của miền Bắc và cả nước; là nơi có nhiều di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh nổi, cùng với nhiều lễ hội
truyền thống mang đậm nét đặc trưng miền biển; là một địa phương
có tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Về kinh
tế, trong giai đoạn 2010 - 2015, Hải Phòng có mức đầu tư cho tăng
trưởng phát triển cao và duy trì được mức tăng bình quân so với năm
trước đạt 10,24%/năm.
Tổng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế biển trên địa bàn thành
phố trong 5 năm (1010 - 2014) ước đạt 37.788,5 tỷ đồng. Những đặc
điểm thuận lợi ở trên đã và đang tác động tích cực đến quá trình phát
triển của các ngành kinh tế biển ở Hải Phòng. Tuy nhiên, thực tế cũng
cho thấy những khó khăn nhất định như: Nguồn lực đầu tư cho phát
triển chưa đáp ứng được thực tiễn, tốc độ tăng trưởng, phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và đối với các ngành kinh tế biển nói riêng chưa
bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng… Do vậy, để kinh tế biển
thực sự phát triển, việc giải quyết những khó khăn trên là một nhiệm
vụ, một yêu cầu của thực tiễn.
2.2. Thành tựu và hạn chế về phát triển kinh tế biển ở thành phố
Hải Phòng
2.2.1. Thành tựu về phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
2.2.1.1. Thành tựu trong phát triển hệ thống cảng biển:
Hải Phòng được đánh giá là một trong những địa phương đi đầu
trong việc đầu tư hiện đại hóa hệ thống cảng biển, thực hiện tốt lộ trình
đưa cảng biển tiến dần về phía biển. Hệ thống hạ tầng cảng được đầu
tư phát triển; đã triển khai áp dụng tốt các phần mềm và các chương
trình quản lý tiên tiến, kết nối bằng hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
với các hãng tàu, giúp cho công tác khai thác giữa cảng và các hãng
tàu được đồng bộ và nâng cao được năng lực phục vụ của cảng.
Về sản lượng hành hóa thông qua cảng năm sau luôn cao hơn
năm trước. Trong đó, tổng sản lượng hàng hóa thông qua cảng năm
2012 là 48,9 triệu tấn, năm 2013 là 51,94 triệu tấn và năm 2014 là
60,3 triệu tấn; năm 2015 là 69 triệu tấn. Trong giai đoạn từ 2010 –
13
2015 đạt mức tăng bình quân hàng năm là 12,75%/năm. Hải Phòng
hiện có 38 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng; trong đó có
nhiều doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao như:
Doanh nghiệp cổ phần như Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển cảng
Đình Vũ, cảng Đoạn Xá, cảng Nam Hải, cảng Viconship.
2.2.1.2. Thành tựu trong phát triển các ngành dịch vụ hàng hải và
vận tải biển
Các dịch vụ hàng hải tại Hải Phòng đa dạng về loại hình dịch
vụ, thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia, tốc độ phát triển
khá nhanh và từng bước đáp ứng được yêu cầu lưu lượng hàng hóa
thông qua cảng trong thời kỳ mở cửa hội nhập. Qua thống kê cho thấy
kết quả vận tải hàng hóa và vận tải hành khách trong 3 năm (2013 2015) cơ bản đều tăng hơn so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, mức
tăng bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 đối với dịch vụ vận tải
hàng hóa là 10,96%, đối với dịch vụ vận tải hành khách là 14,23%.
2.2.1.3. Thành tựu trong phát triển khu kinh tế và khu công nghiệp
Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải có quy mô 22.540 ha, đã từng
bước khẳng định được vai trò là khu kinh tế tổng hợp, một trung tâm
kinh tế biển, đa ngành, đa lĩnh vực, bao gồm kinh tế hàng hải (trọng tâm
là phát triển dịch vụ cảng), trung tâm công nghiệp, dịch vụ tài chính,
ngân hàng, du lịch, thương mại của vùng và cả nước; là đầu mối thu hút
đầu tư, tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, tạo động lực mới cho Hải
Phòng và vùng duyên hải Bắc Bộ tăng tốc phát triển.
Các KCN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; cơ cấu
các ngành dịch vụ - công nghiệp và xây dựng - nông, lâm, thủy sản
có những chuyển biến tích cực theo đúng định hướng của thành phố.
Riêng khu vực FDI hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 15% GDP toàn
thành phố và có tốc độ tăng trưởng trung bình trong vòng 10 năm gần
đây là 18,7%/năm.
2.2.1.4. Thành tựu trong phát triển ngành công nghiệp đóng
mới, sửa chữa tàu thủy và phương tiện nổi
Toàn thành phố có 31 đơn vị tham gia đóng mới và sửa chữa
tàu thủy và phương tiện nổi, trong đó 14 doanh nghiệp Trung ương.
Trình độ công nghệ của ngành công nghiệp đóng tàu đạt mức trung
bình tiên tiến của thế giới, cơ cấu thiết bị công nghệ khá đa dạng,
trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là thiết bị công nghệ có xuất xứ từ Nga
14
(chiếm 29%), Việt Nam (19%), v.v.
Các loại tàu đóng tại Hải Phòng khá đa dạng, hiện đại với
nhiều chủng loại và đạt tiêu chuẩn và chất lượng đăng kiểm quốc tế
và đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế đem lại tổng giá trị sản
xuất công nghiệp của ngành ước đạt 600 tỷ đồng/năm và tạo việc làm
cho trên 21.000 người qua đó đóng góp phần quan trọng vào sự tăng
trưởng và phát triển của thành phố.
2.2.1.5. Thành tựu trong phát triển ngành kinh tế thủy sản
Trong lĩnh vực khai thác thủy hải sản: Hải Phòng đã có sự
chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu sản phẩm theo hướng trú
trọng những sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. Tổng sản lượng nuôi
trồng và khai thác thủy sản giai đoạn 2010 - 2015 tăng bình quân
hàng năm là 3,74%/năm. Trong đó năm 2014 đạt mức tăng 4,11% và
năm 2015 đạt mức tăng 4,53%.
Đối với lĩnh vực nuôi trồng thủy sản: Tốc độ nuôi trồng thủy
sản tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 là 3,8%/năm.
Trong đó, sản lượng nuôi nước ngọt tăng bình quân là 8,18%/năm,
sản lượng nuôi nước mặn tăng bình quân là 8%/năm. Mức tăng so
với cùng kỳ năm trước trong năm 2013 là 3,2%, năm 2014 là 3,29%
và năm 2015 là 4,15%.
Tổng giá trị thủy sản thu được trong 6 năm (giai đoạn 2010 2015) ước đạt 10.048,4 tỷ đồng; trong đó năm 2013 đạt 1.269 tỷ, năm
2014 đạt 1.374,6 tỷ và năm 2015 đạt 4.094,9 tỷ. Trong tất cả các năm
tổng giá trị thủy sản đạt được đều đạt chỉ tiêu đề ra; mức tăng bình
quân so với cùng kỳ năm trước đạt 8,41%/năm. Hệ thống cơ sở hạ
tầng ngành thủy sản được quan tâm đầu tư phát triển tương đối đồng
bộ, hiện đại phần nào đã đáp ứng được yêu cầu phát triển.
2.2.1.6 Thành tựu trong phát triển ngành kinh tế du lịch biển
Hoạt động kinh doanh du lịch thành phố Hải Phòng đã đạt
những kết quả khá tích cực. Trong giai đoạn 2010 - 2015, tổng lượt
khách du lịch đến Hải Phòng ước đạt 28.766 lượt, đạt mức tăng bình
quân hàng năm so với cùng kỳ năm trước là 5,5%/năm. Tính riêng
trong năm 2015 lượt khách quốc tế đến Hải Phòng ước đạt 624,7 nghìn
lượt khách, chiếm 11,17%/ tổng số lượt khách du lịch đến Hải Phòng
và tăng 5,28% so với cùng kỳ năm trước.
15
2.2.2. Những hạn chế trong phát triển kinh tế biển ở thành
phố Hải Phòng
2.2.2.1. Hạn chế trong phát triển hệ thống cảng biển ở Hải Phòng
Về quy hoạch, hiện nay thành phố Hải Phòng chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển dài hạn, chỉ tập trung đáp ứng yêu cầu phát
sinh hiện tại. Quy mô đầu tư nhỏ, số lượng cầu bến nhiều nhưng lại
thiếu vắng các bến cảng nước sâu, các bến Container trung chuyển
quốc tế. Hải Phòng hiện đang thiếu các trang thiết bị chuyên dùng,
phần lớn phương tiện xếp dỡ tuyến tiền phương hiện nay của các
cảng đều sử dụng cẩu chân đế cố định và cẩu chân đế di động. Hệ
thống kho và bãi container đa phần có diện tích nhỏ nên đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động khai thác.
2.2.2.2. Hạn chế trong phát triển ngành dịch vụ hàng hải và
vận tải biển
Qua khảo sát thực tế cho thấy kết quả vận tải hàng hóa và hành
khách năm sau đều cao hơn so với cùng kỳ năm trước, nhưng mức
tăng đó là không ổn định. Giai đoạn 2012 - 2014 tuy giữ được tốc độ
tăng năm sau cao hơn năm trước nhưng vẫn thấp hơn so với năm 2011.
Riêng kết quả vận tải hành khách năm 2015 tăng 9,38% so với cùng kỳ
năm trước và thấp hơn mức tăng 14,25 % trong năm 2014. Mặt khác,
về quy mô các doanh nghiệp còn nhỏ; các phương tiện, trang thiết bị
vận tải lạc hậu, kinh nghiệm và tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm
trong quản lý còn hạn chế dẫn đến khả năng cạnh tranh kém.
2.2.2.3. Hạn chế trong phát triển khu kinh tế và khu công nghiệp
Kết quả thu hút đầu tư và tiến độ đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng KKT, KCN nhìn chung còn thấp so với kế hoạch. Tiến độ thi
công các công trình hạ tầng ngoài hàng rào tại KCN Đình Vũ còn
chậm và chưa đồng bộ. Việc xử lý chất thải, nhất là chất thải công
nghiệp vẫn còn tồn tại bất cập; tính chủ động trong việc nắm tình
hình và kịp thời tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai dự án và
sản xuất kinh doanh còn hạn chế.
2.2.2.4. Những hạn chế trong phát triển ngành công nghiệp
đóng mới, sửa chữa tàu thủy và phương tiện nổi
Hải Phòng còn sử dụng nhiều các trang thiết bị được đầu tư từ
trước năm 2000 nên công nghệ cơ bản đã lạc hậu. Hiệu quả đóng
mới tàu chưa cao do các nhà máy được đầu tư dàn trải, trang thiết
bị sản xuất chưa đồng bộ, mức độ tự động hóa thấp, trình độ công
nghệ sản xuất còn hạn chế. Các ngành công nghiệp hỗ trợ chưa có
16
hoặc mới hình thành; đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn
cao làm việc trong các nhà máy còn thiếu và yếu.
2.2.2.5. Hạn chế trong phát triển ngành kinh tế thủy sản
Tốc độ phát triển thuỷ sản tuy có tăng nhưng tốc độ tăng chậm,
chưa tương xứng với tiềm năng; quá trình chuyển dịch cơ cấu giá trị sản
lượng thuỷ sản chậm lại, sản lượng nuôi trồng sụt giảm. Tốc độ tăng
hàng năm không đều và tốc độ tăng bình quân tổng sản lượng nuôi trồng
và đánh bắt thủy sản trong 6 năm (2010 - 2015) mới chỉ đạt 3,74% và
chưa tương xứng với tiềm năng mà thành phố Hải Phòng hiện có.
2.2.2.6 Hạn chế trong phát triển ngành kinh tế du lịch biển
Tiến độ và hiệu quả triển khai các dự án hạ tầng giao thông,
các dự án bổ trợ cho phát triển du lịch còn chậm. Số lượng cơ sở lưu
trú được xếp thứ hạng cao rất ít. Việc quản lý giá và chất lượng các
dịch vụ có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, vẫn còn xẩy ra việc chèo kéo,
“chặt chém” du khách.
2.3. Nguyên nhân thành tựu, hạn chế và những vấn đề đặt ra
về phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
2.3.1. Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế
2.3.1.1. Nguyên nhân của thành tựu
Nguyên nhân khách quan: Hải Phòng nằm trong xu thế mở cửa hội
nhập; sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại và chiến lược phát triển kinh tế biển của cả nước. Có những điều
kiện thuận lợi về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên biển, lịch sử truyền thống
văn hóa và tốc độ tăng trưởng phát triển kinh tế cao. Có môi trường hòa
bình hữu nghị hợp tác và môi trường an ninh chính trị ổn định.
Nguyên nhân chủ quan: Đã xây dựng và ban hành kịp thời các
chủ trương, chính sách và từng bước huy động tối đa các nguồn lực đáp
ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế biển. Những vấn đề an sinh
xã hội ngày càng được quan tâm đầu tư phát triển; môi trường quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững đã tạo ra sự đồng
thuận lớn trong xã hội để phát triển kinh tế.
2.3.1.2. Nguyên nhân hạn chế
Nguyên nhân khách quan: Do đặc điểm đầu tư vào các ngành
kinh tế biển đòi hỏi nguồn vốn lớn, khả năng rủi ro cao nên việc huy
động các nguồn lực đầu tư luôn gặp khó khăn. Sự phát triển nóng về
dân số, phương thức khai thác các nguồn tài nguyên biển chủ yếu
mang tính thủ công, tận diệt, khai thác gần bờ đã làm nguồn tài
nguyên biển ngày một cạn kiệt, mức độ ô nhiễm môi trường biển
17
ngày càng tăng và những tác động tiêu cực của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, cũng như những bất ổn trên biển Đông trong thời
gian gần đây.
Nguyên nhân chủ quan: Nhận thức về vị trí, vai trò của biển,
đảo và kinh tế biển đối với chiến lược phát triển kinh tế biển ở Hải
phòng trong một bộ phận của từng cấp, ngành và nhân dân còn hạn
chế. Về cơ chế, chính sách, tổ chức hoạch định không gian biển và
việc huy động các nguồn lực vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cần có
của thực tiễn. Công tác triển khai và tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chủ trương, giải pháp nhiều khi còn chậm và chưa thật sự hiệu quả.
2.3.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế
biển ở thành phố Hải Phòng
Thực trạng phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đặt
ra những mâu thuẫn cần phải giải quyết đó là: Mâu thuẫn giữa yêu
cầu cần phải có nhận thức đúng, một hệ thống cơ chế chính sách
đồng bộ, khả năng đáp ứng cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân
lực, vốn, khoa học và công nghệ với khả năng đáp ứng chưa tốt của
thực tế; mâu thuẫn giữa tư duy và thói quen với phương thức sản xuất
cũ manh mún, lạc hậu với xu thế hội nhập và việc áp dụng các thành
tựu khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế biển và giữa việc
tính toán các lợi ích kinh tế và phân chia các nguồn lực đầu tư cho
phát triển các ngành kinh tế biển với đầu tư thực hiện các nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh.
Kết luận chương 2
Phát huy những lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, cơ
chế chính sách, môi trường… kinh tế biển thành phố Hải Phòng đã và
đang từng bước phát triển và đạt được những thành tựu cơ bản góp
phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của
thành phố. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, kinh tế biển thành phố
Hải Phòng vẫn còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế được nghiên cứu sinh
khái quát thành những mâu thuẫn cơ bản cần phải giải quyết. Đây chính
là các cơ sở, yêu cầu, nhiệm vụ mà chương 3 phải giải quyết thông qua
việc nghiên cứu, đề xuất các quan điểm, giải pháp phát triển kinh tế biển
cụ thể; qua đó góp phần tạo ra bước phát triển mới, mạnh mẽ và vững
chắc hơn cho các ngành kinh tế biển; phấn đấu đưa thành phố Hải Phòng
trở thành một trong những địa phương đi đầu trong sự nghiệp CNH,
HĐH và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp, văn minh, hiện đại.
Chương 3
18
QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
KINH TẾ BIỂN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2030
3.1. Dự báo bối cảnh thế giới, khu vực và trong nước ảnh hưởng
tới phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng đến năm 2030
Những ảnh hưởng tích cực: Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
tiếp tục lan tỏa xâu rộng và tác động mạnh mẽ đến mọi mặt đời sống
kinh tế, xã hội của mỗi nước, trong đó có Việt Nam. Sự tác động ảnh
hưởng của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đến sự
phát triển của các ngành kinh tế biển và nhiệm vụ tập trung đầu tư phát
triển kinh tế biển đang là xu hướng chủ đạo của các quốc gia có biển.
Những ảnh hưởng tiêu cực: Mặt trái của quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và những bất ổn về tình hình an ninh, chính trị trên
thế giới đặc biệt trên biển Đông ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển
kinh tế biển. Công nghệ, các phương tiện, trang thiết bị, quy mô và
các nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế biển còn thiếu và sự phát
triển nóng của nền kinh tế đã và đang làm cho nguồn tài nguyên biển
đang ngày càng bị tàn phá ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển bền
vững của các ngành kinh tế biển.
3.2. Quan điểm cơ bản phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải
Phòng đến năm 2030
3.2.1. Phát triển kinh tế biển là ưu tiên hàng đầu trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội ở thành phố Hải Phòng
Nội dung, yêu cầu quan điểm trên là: Từ nhận thức đến chỉ đạo
hoạt động thực tiễn các cấp bộ đảng, chính quyền, các ban ngành và
nhân dân thành phố phải luôn đặt nhiệm vụ phát triển kinh tế biển lên
thứ tự ưu tiên hàng đầu so với các ngành, lĩnh vực kinh tế khác. Trong
xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế chính sách phải luôn
ưu tiên đến phát triển kinh tế biển; đồng thời cần hoàn thiện quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế biển, đảo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước tạo sự thống nhất trong quản lý các vấn đề biển, đảo.
3.2.2. Phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng theo hướng
phát triển bền vững
Nội dung và yêu cầu cơ bản trong triển khai thực hiện quan
điểm: Phải đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình
tăng trưởng, coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là ưu
tiên hàng đầu; đặt trọng tâm phát triển kinh tế biển theo chiều sâu và
ứng dụng một cách phù hợp các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế biển với tăng trưởng
19
về kinh tế và tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn
hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
3.2.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong phát triển kinh tế
biển ở thành phố Hải Phòng
Kết hợp tốt mối quan hệ giữa sức mạnh nội lực và sức mạnh
ngoại lực trong phát triển kinh tế biển. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế
chính sách để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển
kinh tế biển. Đồng thời hoàn thiện và triển khai các giải pháp thực thi
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng.
Hướng đến mục tiêu xây dựng thành phố Hải Phòng thành một thành
phố xanh, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3.2.4. Phát triển kinh tế biển phải gắn với đảm bảo an ninh,
quốc phòng, bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Cần xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện hiện nay nhằm
khai thác tiềm năng và các lợi thế về biển, đồng thời tăng cường bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ hoạt động của
các lĩnh vực kinh tế biển với quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả thành phố, ưu tiên nguồn lực cho phát triển kinh tế gắn
với bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo. Tiếp tục xây dựng lực lượng,
tổ chức điều chỉnh, bố trí và triển khai thế trận quốc phòng, an ninh, kết
hợp phát triển kinh tế - xã hội trên vùng biển, đảo một cách hợp lý.
3.3. Giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế biển ở thành phố
Hải Phòng đến năm 2030
3.3.1. Tăng cường giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân
hiểu được đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trò của biển, đảo và kinh tế
biển trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng
Đây là giải pháp có vị trí, vai trò rất quan trọng, tác động vào
nhận thức các chủ thể phát triển kinh tế biển. Triển khai thực hiện
giải pháp trên cần thực hiện tốt các nội dung sau: Một là, tuyên
truyền, giáo dục làm cho mọi người dân, nhất là đội ngũ cán bộ chủ
chốt các cấp, các ngành, các địa phương nắm vững các quan điểm
của Đảng và của thành ủy Hải Phòng trong phát triển kinh tế biển;
cũng như vị trí, vai trò của kinh tế biển trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của toàn thành phố. Hai là, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân trong việc quản lý, bảo vệ chủ
quyền vùng biển, đảo; phải thấy được biển, đảo là một địa bàn chiến
lược có tính chất đặc thù và có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự
20
nghiệp an ninh, quốc phòng. Thứ ba, cần đẩy mạnh tuyên truyền để
nâng cao nhận thức về xây dựng sức mạnh tổng hợp trên biển (cả lực
lượng kinh tế, nghiên cứu khoa học, quốc phòng, an ninh, đối ngoại);
trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các địa phương ven biển, hải
đảo trong việc xây dựng cơ sở chính trị - xã hội, xây dựng “thế trận
lòng dân”, làm chủ vùng biển, đảo. Thứ tư, tuyên truyền, giáo dục
phổ biến về luật biển, các công ước quốc tế, các thỏa thuận quốc tế
về biển mà Việt Nam đã tham gia và những quy định của luật pháp
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đối với các vùng biển, cũng như
các quy định, chế tài xử phạt các hành vi vi phạm.
3.3.2. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển thành phố Hải Phòng
Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp thiết cần triển khai thực
hiện ngay và phải đảm bảo đạt được các nội dung, yêu cầu cơ bản sau:
Thứ nhất, việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển ở
thành phố Hải Phòng phải phù hợp với quy hoạch chung của các tỉnh
ven biển đồng bằng Bắc Bộ, quy hoạch phát triển vùng đồng bằng
sông Hồng, Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020, quy hoạch
không gian biển và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố; đồng thời triển khai rà soát, hoàn thiện quy hoạch về
không gian, quy mô, cơ cấu phát triển các ngành kinh tế biển.
3.2.3. Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực,
vốn, khoa học và công nghệ cho phát triển kinh tế biển
Đây là giải pháp giữ vai trò đặc biệt quan trọng và quyết định trực
tiếp đến hiệu quả phát triển kinh tế biển ở Hải Phòng. Các nguồn lực
phát triển kinh tế biển gồm: Nguồn nhân lực, vốn, khoa học và công
nghệ hiện đại. Mỗi nguồn lực có một vị trí vai trò khác nhau, nhưng có
mối quan hệ biện chứng không thể tách rời và tạo nên nhân tố quyết
định đến hiệu quả các ngành kinh tế biển. Trong mối quan hệ đó, nguồn
nhân lực giữ vai trò trung tâm cốt lõi nhất; nguồn nhân lực chính là nhân
tố trung tâm giúp khai thác, sử dụng và phát huy vai trò của các nhân tố
còn lại trong phát triển kinh tế biển.
Để huy phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực, Hải Phòng cần
nghiên cứu và triển khai đồng bộ các biện pháp cơ bản sau: Một là, hoàn
thiện bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực biển; kết
hợp với làm tốt công tác quản lý nhà nước về đào tạo nhân lực, nhất là
công tác thống kê, dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực. Hai là, nội dung
- Xem thêm -