CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI HỐI
PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
Khái quát về kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại có ba nghiệp vụ chính là nghiệp vụ tao lập nguồn
vốn (tài sản nợ), nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ tài sản có) và nghiệp vụ trung gian.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối được xếp vào nghiệp vụ trung gian. Theo điều 4,
khoản 1, pháp lệnh số 28/2005/PL –UBTVQH11, ngày 13/05/2005 của ủy ban thường
vụ Quốc hội nước CHXHCNVN, Nghị Định số 70/2014/NĐ-CP, ngày 17/07/2014,
quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh ngoại hối và pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều pháp lệnh ngoại hối, khái niệm ngoại hối được quy định như sau:
Ngoại hối bao gồm:
Đồng tiền quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng tiền chung
khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là ngoại tệ)
Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ bao gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu,
hối phiếu nhận nợ và các phương tiền thanh toán khác
Các loại giấy tờ có giá khác ghi bằng ngoại tệ gồm trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản nước ngoài của người cứ
trú, vàng dưới dàng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi
lãnh thổ Việt Nam.
Đồng tiền của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc sử dụng trong thanh toán
quốc tế
Ngày nay, do vai trò của vàng giảm đáng kể, chính vì vậy khi nói đến thị trường
ngoại hối người ta hiểu đó là nơi mua bán các loại ngoại tệ khác nhau, nghĩa là thị
trường ngoại hối được hiêu là thị trường ngoại tệ. Như vậy, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối của ngân hàng thương mại được hiểu là việc mua bán các loại ngoại tệ khác
nhau nhằm đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ của các ngân hàng và tìm cách thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất các đồng tiền khác nhau.2
1.1.2. Khái niệm kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thương mại
Công cụ tài chính phái sinh được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ
sở những công cụ tài chính (financial instrument) đã có như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ
2
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam, “Tài liệu đào tạo nội bộ‟‟, (2011)
1
hoặc hàng hóa (những công cụ này được gọi là tài sản cơ sở - underlying assets) nhằm
nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận.
Giá trị của các công cụ tài chính phái sinh phụ thuộc vào giá trị của những tài sản cơ
bản này, cụ thể là tỷ giá, thị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán hay lãi suất
hoặc giá cả hàng hóa.3
Trên thị trường ngoại hối có 5 nghiệp vụ kinh doanh phổ biến là: giao ngay, kỳ
hạn, hoán đổi, tương lai và quyền chọn, trong đó, nghiệp vụ giao ngay là nghiệp vụ cơ
sở, còn các nghiệp vụ khác là phái sinh, tức được bắt nguồn từ các thông số có sẵn trên
thị trường. Nghiệp vụ giao ngay được gọi là nghiệp vụ cơ sở bởi tỷ giá áp dụng cho
các hợp đồng giao ngay được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường,
trong khi đó, 4 nghiệp vụ còn lại gọi là phái sinh, bởi vì tỷ giá áp dụng cho các hợp
đồng này không được hình thành trực tiếp từ quan hệ cung cầu trên thị trường, mà
được bắt nguồn từ tỷ giá giao ngay và chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền4.
1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
1.1.3.1.
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn
a) Khái niệm
Trong thực tế kinh doanh ngoại hối, ngày giá trị (tức là ngày thanh toán) có thể
là bất cứ ngày nào kể từ ngày ký kết hợp đồng cho đến vài năm trong tương lai. Ví dụ,
đó có thể là ngày giá trị hôm nay, ngày mai, ngày kia hay kỳ hạn. Trong đó, ngày giá
trị giao ngay là quan trọng nhất, nó được xem là cơ sở để xác định các ngày giá trị
khác. Căn cứ vào mốc là ngày giá trị giao ngay, ta có khái niệm giao dịch kỳ hạn như
sau: Những giao dịch ngoại hối có ngày giá trị xa hơn ngày giá trị giao ngay gọi là
giao dịch ngoại hối kỳ hạn
Hợp đồng ngoại hối kỳ hạn là hợp đồng trong đó hai bên cam kết sẽ mua bán
một luợng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định tại ngày kí hợp đồng và việc thanh
toán sẽ được thực hiện trong tương lai.5
Hầu hết các thị trường kỳ hạn (forward) phát triểm sớm hơn các thị trường
ngoại hối phái sinh khác. Thị trường kỳ hạn phát triển nhanh chóng nhờ vào sự thả nổi
của các đồng tiền mạnh vào đầu những năm 1970. Thị trường liên ngân hàng bao gồm
hàng trăm ngân hàng khắp thế giới, họ là những người thay mặt cho chính họ, cho
khách hàng thực hiện các giao dịch kỳ hạn với nhau.
b) Ngày giá trị kỳ hạn
3
John C.Hill (2006), “Option, Futures and other derivative”, Pearson Prentice Hall, sixth edition, New Jersyey”
Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
5
Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
4
2
Thang Long University Library
Là ngày đến hạn thanh toán, bằng một số ngày kỳ hạn tính từ ngày giá trị giao
ngay.
c) Tỷ giá kỳ hạn
Tỷ giá áp dụng trong mua bán kỳ hạn được gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn
(Forward rate) là tỷ giá được thỏa thuận hôm nay làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại
một ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Không ai có thể chắc chắn về tỷ giá giao ngay vào ngày thanh toán trong tương
lai, vậy nên, áp dụng các nghiệp vụ kỳ hạn phải xác định trên các thông số hiện thời.
Một phương pháp được sử dụng dựa trên lý thuyết ngang giá lãi suất. Tỷ giá kỳ hạn
được tính sao cho bù đắp được phần chênh lệch lãi suất có thể thực hiện giữa giao dịch
hai đồng tiền. Đô lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay gọi là điểm kỳ hạn
(Forward points)
Công thức xác định tỷ giá kỳ hạn như sau6:
(
(
)
)
Trong đó:
F : Tỷ giá kỳ hạn
S : Tỷ giá giao ngay
Rt : Mức lãi suất/năm của đồng tiền định giá
Rc : Mức lãi suất/năm của đồng tiền yết giá
t : Thời hạn hợp đồng, tính theo năm
Ví dụ: S = USD/VND. Vậy, Rt là lãi suất của đồng VND và Rc là lãi suất của đồng
USD.
Thông thường, thời hạn của các hợp đồng ngoại hối là tương đối ngắn so với
360 ngày và các mức lãi suất %/năm của các đồng tiền là các số nhỏ, nên tích số Rc.t
là một số rất nhỏ so với 1 đơn vị. Do đó, công thức tính tỷ giá kì hạn được viết lại ở
dạng gần đúng như sau:
(
)
Do việc xác định tỷ giá kỳ hạn theo công thức gần đúng tương đối đơn giản và
phản ánh trực quan được chênh lệch lãi suất giữa 2 đồng tiền mà không làm thay đổi
đáng kể tỷ giá kỳ hạn, cho nên thường được các NHTM sử dụng để tính tỷ giá kỳ hạn.
6
Nguyễn Văn Tiến, (2008), „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
3
Tỷ giá kỳ hạn mua vào và tỷ giá kỳ hạn bán ra được xác định như sau7
Tỷ giá kỳ hạn mua vào (Forward bid rate)
(
)
(
)
Tỷ giá kỳ hạn bán ra (Forward offer/ask rate)
(
)
(
)
Trong đó:
Fb: tỷ giá kỳ hạn mua vào ( bid)
Fo: tỷ giá kỳ hạn bán ra (offer)
Sb: tỷ giá giao ngay mua vào (bid)
So: tỷ giá giao ngay bán ra (offer)
Rtb: Lãi suất gửi tiền của đồng tiền định gía
Rto: Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
Rcb: Lãi suất gửi tiền của đồng tiền yết giá
Rco: Lãi suất cho vay của đồng tiền yết giá
d) Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên mua và
bán về quy mô giao dịch, ngày tiến hành giao dịch. Do đó, hợp đồng kì hạn có thể
được thiết kế linh hoạt tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên trong hợp đồng. Hai
bên trong hợp đồng được linh hoạt thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng như:
khối lượng mua bán, tỷ giá giao dịch kỳ hạn, ngày thanh toán kỳ hạn.Ví dụ: Nhà xuất
khẩu có dòng tiền là 319,000 USD về trong 3 tháng tới và dự báo tỷ giá sẽ giảm, nhà
đầu tư ký hợp đồng bán USD kỳ hạn với tỷ giá là 21,900 kỳ hạn 93 ngày.Như vậy, cả
hai bên mua bán đều có thể thỏa thuận về số tiền mua bán ngoại tệ kỳ hạn, số ngày
thanh toán và tỷ giá kỳ hạn cụ thể.
Nhược điểm
Hợp đồng kì hạn có tính linh hoạt và tính thanh khoản không cao. Hợp động kỳ
hạn không linh hoạt do một khi đã tham gia hợp đồng thì cả hai bên buộc phải thực
hiện hợp đồng cho dù nhận thấy có những điều kiện bất lợi cho mình. Ví dụ đối với
nhà xuất khẩu có dòng tiền là 319,000 USD về trong 3 tháng tới và dự báo tỷ giá sẽ
7
Nguyễn Văn Tiến, (2008), „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
4
Thang Long University Library
giảm, nhà đầu tư ký hợp đồng bán USD kỳ hạn với tỷ giá là 21,900 kỳ hạn 93 ngày.
Vào ngày đến hạn lúc này tỷ giá là 21,980, người bán USD kỳ hạn sẽ bị lỗ so với giá
thị trường tuy nhiên người bán USD kỳ han vẫn phải thực hiện hợp đồng đã ký. Hợp
đồng kỳ hạn không được thanh lý, chuyển nhượng trước hạn để hạn chế thiệt hại cho
doanh nghiệp. Các giao dịch trong hợp đồng kỳ hạn hoàn toàn phụ thuộc vào chủ quan
giữa hai bên mà không chịu sự chi phối của bất kỳ một quy chuẩn nào nên không có
nhiều điều kiện pháp lý để ràng buộc người mua hoặc người bán phải thực hiện hợp
đồng. Điều này dễ dẫn đến một trong hai bên cố tình vi phạm phá vỡ nghĩa vụ của
mình, nhất là khi giá thị trường thực hiện hợp đồng chênh lệch quá lớn so với giá thoả
thuận trong hợp đồng (giá chốt). Nếu giá thị trường cao hơn giá chốt thì bên nhận hàng
(người mua) sẽ có lợi và người bán (người thực hiện hợp đồng) sẽ bị lỗ và ngược lại.
Chính nhược điểm này đã làm cho hợp đồng kỳ hạn mang tính rủi ro. Hợp đồng kỳ
hạn chiếm vị trí rất quan trọng trong thị trường hối đoái vì ngoài mục đích bảo hiểm
rủi ro cho vốn của doanh nghiệp trong các giao dịch kinh doanh và tài chính, nó còn là
một công cụ kiếm lời thông qua các hoạt động đầu tư trên thị trường.Tuy nhiên, vai trò
bảo hiểm rủi ro tỷ giá vẫn là mục đích chủ đạo khi ứng dụng hợp đồng này trên thị
trường ngoại hối. Ví dụ: nhà đầu tư dự báo tỷ giá trong tương lai sẽ tăng và có nhu cầu
mua USD trong tương lai, nhà đầu tư sẽ thực hiện mua USD kỳ hạn tại thời điểm hiện
tại để phòng tránh rủi ro tỷ giá USD sẽ tăng trong tương lai, tối ưu hóa tài chính. Tuy
nhiên nếu tỷ giá biến động đi xuống, nhà đầu tư sẽ gặp rủi ro bị lỗ đối với giao dịch
mua USD kỳ hạn này.
e) Ứng dụng của hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kì hạn ra đời nhằm cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức
là rủi ro phát sinh do biến động bất thường của tỉ giá gây nên. Với tư cách này những
thành viên chịu ảnh hưởng lớn do tác động của biến động tỉ giá trên thị trường ngoại
hối, như: các NHTM, các công ty đa quốc gia, các nhà đầu tư trên thị trường tài chính
quốc tế hay các công ty XNK là những đối tượng chủ yếu sử dụng loại hợp đồng này.
Theo đó, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng như một công cụ có khả năng loại bỏ rủi ro
tỉ giá hiệu quả khi có thể cố định khoản thu nhập hay chỉ trả theo một tỉ giá cố định đã
biết trước cho các doanh nghiệp XNK. Ví dụ: Doanh nghiệp xuất khẩu có dòng tiền
USD về trong tương lai và dự báo tỷ giá có dấu hiệu đi xuống, doanh nghiệp thực hiện
bán kỳ hạn USD tại thời điểm hiện tại để loại bỏ rủi ro tỷ giá trong tương lai và có thể
xác định được thu nhập ngay tại thời điểm hiện tại với nguồn tiền USD này.Bên cạnh
đó, ngoài tác dụng phòng ngừa rủi ro tỷ giá, hợp đồng kì hạn còn là công cụ giúp các
5
nhà đầu tư tài chính có thể lựa chọn được đồng tiền đầu tư cũng như đi vay có hiệu
quả. Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu có nhu cầu tiền USD ở thời điểm hiện tại, dự báo
tỷ giá sẽ tăng trong tương lai, lãi suất vay VND là 7%/năm, lãi suất vay USD 3%,
doanh nghiệp thực hiện vay tiền USD và mua kỳ hạn USD trong tương lai nhằm phòng
ngừa rủi ro tỷ giá tiền vay USD ở hiện tại.
1.1.3.2
Hợp đồng tiền tệ tương lai
a) Khái niệm
Thị trường tương lai có thể được xem xét như đã xuất hiện từ thời trung cổ. Lúc
đầu đối tượng của các hợp đồng tương lai trên thị trường là các mặt hàng đơn giản như
lúa mì hay cà phê. Các nhà đầu tư mua và bán các hợp đồng tương lai với mục đích
nhằm giảm bớt sự lo ngại xảy ra những biến cố khiến giá bị đẩy lên cao hay xuống
thấp sau đó. Hợp đồng tương lai được IMM (tổ chức thị trường tiền tệ quốc tế International Money Market) đưa ra lần đầu tiên trong năm 1972 ở Chicago nhằm
cung cấp cho những nhà đầu cơ một công cụ kinh doanh và những người bảo hộ rủi ro
một công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Từ đây, các hợp đồng tương lai bắt đầu nở rộ và
phổ biến trong các giao dịch thương mại quốc tế.
Hợp đồng tiền tệ tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một số lượng
ngoại tệ đã biết tại một mức tỷ giá cố định trong tương lai. Nói cách khác, tỷ giá được
ấn định trược khi kí kết hợp đồng, nhưng việc chuyển giao ngoại tệ và thanh toán được
thực hiện tại một thời điểm trong tương lai được xác định bởi sở giao dịch.8
Thực chất, nghiệp vụ tương lai giống như nghiệp vụ kỳ hạn, điểm khác biệt cơ
bản là nghiệp vụ tương lai được tiêu chuẩn hóa và được giao dịch tại các sàn giao dịch
ngoại tệ. Ví dụ hợp đồng ngoại tệ tương lai được giao dịch tại sàn Chicago với đặc
điểm tiêu chuẩn hóa như sau:
Loại ngoại tệ: EUR, GBP, JPY, AUD, CAD, CHF, NZD, MXN, RUB
Khối lượng giao dịch của mỗi hợp đồng: 100,000 CAD, 100,000AUD,
1000,000 NZD…
Kỳ hạn của mỗi hợp đồng: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc 18 tháng
Thời hạn thanh toán của hợp đồng: thứ 4 của tuần thứ 3 các tháng 3, 6,9,12
b) Cơ chế giao dịch
Khác với hợp đồng kỳ hạn, tất cả các hợp đồng tương lai đều được thực hiện ở
các sở giao dịch. Các hợp đồng này được tiêu chuẩn hóa một số điều kiện như: qui mô,
giá cả, giờ giao dịch, ngày giao hàng. Các tiêu chuẩn được qui định khác nhau tại mỗi
8
Nguyễn Văn Tiến, (2008), “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
6
Thang Long University Library
sở giao dịch. Các thành viên tham gia sở giao dịch có thể là các cá nhân, doanh nghiệp
hay các ngân hàng thương mại và phải tuân theo quy chế của sở giao dịch.
Hợp đồng tương lai thường có tính thanh khoản cao hơn các hợp đồng kỳ hạn vì
tính rủi ro của các hợp đồng này thấp hơn. Sau khi đã ký kết một hợp đồng tương lai,
người mua và người bán đều có thể dễ dàng tháo gỡ nghĩa vụ hợp đồng thông qua việc
thực hiện một giao dịch đối ứng khi hợp đồng đáo hạn. Giá trị của hợp đồng tương lai
được quyết toán hàng ngày theo giá biến đông trên thị trường của tài sản cơ sở. Ngược
với hợp đồng kỳ hạn là mọi khoản lãi hay lỗ của hợp đồng đều được thanh toán vào
ngày đáo hạn, các khoản lãi hay lỗ của hợp đồng tuong lại được tính hàng ngày (cộng
vào hoặc trừ đi tài khoản của các bên) theo biến động giá tương lai. Mục đích của việc
tính toán này là để tối thiểu hóa rủi ro cho tổ chức thanh toán trừ trừ trong trường hợp
một bên của hợp đồng không có khả năng thanh toán khi hợp đồng đáo hạn.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ thể hiện cơ chế giao dịch hợp đồng tƣơng lai9
Tiền
Tiền
Mua hợp đồng
tương lai
Bán hợp
đồng
tương lai
Trung tâm thanh
toán bù trừ
Hàng
Hàng
Các công ty, các cá nhân và cả các ngân hàng gửi các lệnh đặt mua hay đặt bán
một số lượng cố định ngoại hối cho các nhà môi giới hay thành viên của sở giao dịch.
Trên sở giao dịch, các lệnh đặt mua hay còn gọi là trạng thái (long positions) được đối
chiếu với các lệnh bán, hay còn gọi là trạng thái đoản (short positions). Sau khi các
lệnh được khớp với nhau, việc mua bán ngoại tệ được thực hiện qua trung tâm thanh
toán bù trừ (Clearing House) như sơ đồ 1.1 bên trên. Trung tâm thanh toán bù trừ đóng
vai trò là một bên trung gian cho cả người bán và người mua, nghĩa là người mua
muốn mua hợp đồng tương lai sẽ thực hiện mua qua trung tâm thanh toán bù trừ,
người bán muốn bán hợp đồng tương lai sẽ bán cho trung tâm thanh toán bù trừ. Trung
tâm thanh toán bù trừ là một bên trong hợp đồng tương lai, và luôn công bằng cho cả
người bán và người mua theo những quy tắc đã đặt ra.
Kí quỹ (margin) và “ghi điểm thị trƣờng” (mark to market):
Người tham gia giao dịch phải đặt trước một khoản tiền với trung tâm thanh toán bù
trừ thông qua ngân hàng, khoản đặt cọc này gọi là tiền ký quỹ ban đầu (Initial
Margin), có thể bằng tiền mặt hoặc trái phiếu kho bạc hay chứng từ có giá khác, được
9
, Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Xuân Thành, (2011) “Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright”
7
quy định từng hạng mức với từng loại và đơn vị tiền tệ kinh doanh. Nếu một trong hai
bên không thực hiện hợp đồng thì khoản tiền này được dùng để bù đắp thiệt hại cho
bên kia. Ví dụ, vào ngày 28/2/2015, A ký một hợp đồng tương lai mua 10,000 USD
với giá tương lai là F0 = 21,400. Để hạn chế rủi ro, khi ký hợp đồng, A phải ký quỹ
một khoản tiền trong tài khoản bảo chứng tại công ty thanh toán bù trừ. Ví dụ, mức
bảo chứng (margin) là 10 triệu đồng. Sau mỗi ngày, nếu có lãi, thì khoản lãi sẽ được
cộng vào tài khoản, còn nếu lỗ thì cũng sẽ bị trừ vào tài khoản. Nếu giá trị trong tài
khoản bảo chứng giảm xuống tới một mức giới hạn, ví dụ là 8 triệu đồng, gọi là mức
bảo chứng duy trì (maintenance margin) thì nhà đầu tư sẽ được yêu cầu ký quỹ thêm
tiền cho đạt mức bảo chứng 10 triệu đồng ban đầu, còn nếu không thì công ty bảo
chứng sẽ “đóng”toàn bộ hay một phần giá trị hợp đồng tương lai của nhà đầu tư để
đảm bảo mức bảo chứng được thỏa mãn.Tùy theo biến động giá cả hàng ngày, người
mua hoặc bán hợp đồng có thể lãi hoặc lỗ. Hàng ngày giá cả hàng hóa và mức lãi hoặc
lỗ sẽ được phòng thanh toán bù trừ ghi nhận và thanh toán.
c) Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Ngược với hợp đồng hạn kỳ hạn được thiết kế tuỳ theo nhu cầu của người sử
dụng, các hợp đồng tương lai có một số lượng ngày đáo hạn hạn chế hơn và được giao
dịch theo các khối lượng hợp đồng cố định. Tuy nhiên, hợp đồng tương lai lại có thể
thực hiện chuyển nhượng tại bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn hiệu lực của hợp
đồng (trong khi đó, hợp đồng kì hạn không thể chuyển nhượng được và chỉ có thể
thanh toán tại thời điểm hợp đồng đến hạn) do được giao dịch trên sàn niêm yết. Điều
này tạo cho hợp đồng tương lai tính thanh khoản cao hơn nhiều so với hợp đồng kỳ
hạn.
Nhược điểm
Nếu so sánh giữa hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai từ góc độ phòng ngừa
rủi ro tỷ giá thì các hợp đồng tương lai vẫn chứa đựng rủi ro tiềm tàng về tỷ giá, trong
khi các hợp đồng kỳ hạn lại loại bỏ được rủi ro này. Bởi vì, thông thường, khoản lãi
phát sinh từ tài khoản kí quỹ khi tỷ giá biến động có lợi sẽ được dùng để bù đắp cho
những thiệt hại khi tỉ giá biến động gây khó khắn cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, khoản lãi
này không phải lúc nào cũng đủ để bù đắp cho chênh lệch tỷ giá giao ngay trên thị
trường. Hơn nữa, khi sử dụng các hợp đồng tương lai làm công cụ phòng ngừa rủi ro
tỷ giá, số lượng tiêu chuẩn của mỗi hợp đồng là cố định về khối lượng giao dịch, kỳ
hạn tiêu chuẩn và tỷ giá nên trong nhiều trường hợp không phù hợp với nhu cầu của
8
Thang Long University Library
doanh nghiệp, tạo nên một bộ phận số lẻ không được bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Do đó,
các hợp đồng tương lai được ưa chuộng ứng dụng cho mục đích đầu cơ hơn là phòng
ngừa rủi ro tỷ giá so với hợp đồng kỳ hạn.Ví dụ khối lượng tiêu chuẩn của hợp đồng
tương lai là 10,000 USD, 100,000 USD, 1000,000 USD trong khi doanh nghiệp có
nguồn tiền USD về là 98,000 USD do vậy không thể sử dụng hợp đồng tương lai để
bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với khoản tiền 98,000 USD này.
d) Ứng dụng của hợp đồng tương lai
Các hợp đồng tương lai có thể được sử dụng vào các mục đích phòng ngừa rủi
ro tỷ giá khi các nhà bảo hiểm muốn biết trước và muốn có được giá cả hàng hóa giao
dịch trong tương lai ngay từ ngày hôm nay. Bên cạnh đó, hợp đồng tương lai cũng
được các nhà đầu cơ ưa chuộng với hy vọng sẽ kiếm được lợi nhuận khi những dự tính
của họ về biến động tỷ giá trong tương lai là chính xác. Qua những phân tích trên cho
thấy so sánh với hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai tỏ ra không linh hoạt về một số
quy định như: số lượng hợp đồng, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ kí quỹ và duy trì hạn mức
tài khoản tối thiểu, không xảy ra quá trình “ghi điểm thị trường” do các yếu tố này
được tiêu chuẩn hóa trên sàn niêm yết. Do đó, các nhà XNK, người đi vay, cho vay ưa
chuộng sử dụng hợp đồng kỳ hạn do mục đích bảo hiểm rủi ro ngoại hối hơn là hợp
đồng tương lai. Trong khi đó, các hợp đồng tưong lai lại được các nhà đầu cơ ưa thích
hơn bởi một số những đặc điểm như: Các khoản lãi phát sinh được nhận bằng tiền mặt
và ngay trong ngày, chi phí giao dịch thấp và có thể chuyển nhượng để cắt lỗ ngay mà
không cần chờ đến thời điểm đáo hạn của hợp đồng.
1.1.3.3
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối
a) Khái niệm
Như ta đã trình bày ở trên, hợp đồng kỳ hạn được ứng dụng phổ biến trong họat
động kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư và đi vay quốc tế, nhưng chúng ta có thể dễ
dàng nhận thấy rằng hợp đồng kỳ hạn chỉ đáp ứng được nhu cầu giao dịch của doanh
nghiệp khi nào doanh nghiệp chỉ có nhu cầu mua hoặc bán ngoại tệ trong tương lai còn
ở hiện tại thì doanh nghiệp không có nhu cầu. Thực tế cho thấy đôi khi doanh nghiệp
vừa có nhu cầu giao dịch ngoại tệ giao ngay ở thời điểm hiện tại, đồng thời vừa có nhu
cầu giao dịch ngoại tệ kỳ hạn ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Khi ấy, hợp
đồng kỳ hạn không thể đáp ứng được. Trong tính huống này hợp đồng hoán đổi nên
được sử dụng.
Ví dụ: Công ty A vừa thu ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu.
Hiện tại công ty cần VND để chi trả tiền mua nguyên liệu và lương cho công
9
nhân.Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn
thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản ngoại tệ 90.000USD để thanh toán hợp đồng
nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm
hiện tại A có thể thoả thuận với ngân hàng giao dịch hoán đổi bao gồm 2 chiều như
sau:
• Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
• Mua 90.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến
hạn
sau ba tháng nữa.
Hợp đồng hoán đổi ngoại hối là một cam kết song phương về việc đồng thời
mua vào và bán ra một đồng tiền nhất định trong một thời gian xác định với tỉ giá của
2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng, trong đó ngày giá trị mua vào
và bán ra là khác nhau.10
b) Ngày giá trị hoán đổi
Một giao dịch hoán đổi ngoại hối có thể là kết hợp của một giao dịch giao ngay
và một giao dịch kỳ hạn (Spot-Forward Swap) hoặc bao gồm hai giao dịch kỳ hạn có
ngày giá trị khác nhau (Forward-Forward Swap). Cả hai giao dịch cấu thành phải được
ký kết cùng một lúc. Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi dạng “forward-forward swap” ít
được sử dụng trong thực tế
-
Ngày giao dịch giao ngay: là ngày giá trị của giao dịch giao ngay trong hợp
đồng hoán đổi
-
Ngày giao dịch kỳ hạn: Là ngày giá trị của giao dịch kỳ hạn trong hợp đồng
hoán đổi
Ví dụ:
Hợp đồng hoán đổi giao ngay- kỳ hạn giữa VND và USD
(
)
(
)
ạ
c) Tỷ giá hoán đổi
Tỷ giá hoán đổi (swap rates) phản ảnh điểm kỳ hạn tại đó ngân hàng yết giá sẵn
sàng hoán đổi hai dòng tiền nhất định thông qua giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ
hạn. Như vậy xét về bản chất thì:
Swap rate = Forward points = tỷ giá kỳ hạn – tỷ giá giao ngay
10
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, 2008, “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối”, NXB Thống Kê, Hà Nôi
10
Thang Long University Library
d) Ưu nhược điểm
Ưu điểm
Bản thân hợp đồng hoán đổi đã khắc phục được một số nhược điểm của hợp
đồng giao ngay là phát sinh rủi ro về tỷ giá – thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại tệ của
khách hàng trong tương lai, và hợp đồng kỳ hạn – thỏa mãn nhu cầu mua bán ngoại tệ
của khách hàng ở thời điểm hiện tại. Như ví dụ đã nêu bên trên: Công ty A vừa thu
ngoại tệ 90.000USD từ một hợp đồng xuất khẩu. Hiện tại công ty cần VND để chi trả
tiền mua nguyên liệu và lương cho công nhân.Ngoài ra, công ty biết rằng ba tháng nữa
sẽ có một hợp đồng nhập khẩu đến hạn thanh toán. Khi ấy công ty cần một khoản
ngoại tệ 90.000USD để thanh toán hợp đồng nhập khẩu. Để thoả mãn nhu cầu VND ở
hiện tại và USD trong tương lai, ở thời điểm hiện tại A có thể thoả thuận với ngân
hàng giao dịch hoán đổi bao gồm 2 chiều như sau:
-
Bán 90.000USD giao ngay để lấy VND chi tiêu ở thời điểm hiện tại.
-
Mua 90.000USD kỳ hạn để có USD thanh toán hợp đồng nhập khẩu sẽ đến hạn
sau ba tháng nữa.
Như vậy, giao dịch hoán đổi bên trên đã thỏa mãn được nhu cầu tiền VND tại thời
điểm hiện tại của khách hàng và bảo hiểm rủi ro tỷ giá đối với nhu cầu tiền USD trong
tương lai.
Nhược điểm
Khi đáo hạn, hợp đồng bắt buộc phải thực hiện, không kể đến tỷ giá giao ngay ở
thời điểm đó như thế nào. Điểm này có lợi là bảo hiểm rủi ro cho khách hàng, nhưng
lại đánh mất cơ hội kinh doanh nếu tỷ giá biến động trái với dự tính của khách hàng.
Hợp đồng hoán đổi chỉ quan tâm đến tỷ giá ở 2 thời điểm: hiệu lực và đáo hạn mà
không quan tâm đến sự biến động tỷ giá trong suốt quãng thời gian giữa 2 thời điểm
đó. Chính vì vậy, những hạn chế này đã khiến cho hợp đồng hoán đổi thích hợp với
vai trò là công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá hơn, so với vai trò đáp ứng nhu cầu kinh
doanh và đầu cơ kiếm lời dựa vào sự biến động tỷ giá. Cũng trong ví dụ bên trên,
doanh nghiệp sử dụng giao dịch hoán đổi để đáp ứng nhu cầu VND tại thời điểm hiện
tại và đảm bảo rủi ro tỷ giá có thể xảy ra đối với nhu cầu tiền USD trong tương lai.
Nếu tỷ giá có xu hướng tăng, nhà đầu tư có thể đảm bảo được rủi ro tỷ giá của nhu cầu
tiền USD trong tương lai tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ bị thiệt hại nếu tỷ giá biến động
đi xuống do hợp đồng hoán đổi bắt buộc thực hiện chỉ khi đến ngày đến hạn thanh
toán.
11
e) Ứng dụng của hợp đồng hoán đổi
Trong hợp đồng hoán đổi, các bên gồm khách hàng và ngân hàng đều đạt được
những lợi ích nhất định. Với khách hàng, đó là thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ hoặc nội tệ
của mình ở thời điểm hiện tại – ngày hiệu lực, đồng thời cũng thoả mãn nhu cầu mua
hoặc bán vào thời điểm đáo hạn. Do đó, khách hàng có thể phòng ngừa được rủi ro
biến động rủi ro. Với các ngân hàng, lợi ích đạt được khi thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng, nâng cao uy tín và chất lượng thương hiệu, bên cạnh đó ngân hàng còn
kiếm được lợi nhuận từ chênh lệch giá mua và giá bán ngoại tệ.11
1.1.3.4
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ
a) Khái niệm
Giao dịch đầu tiên của thị trường quyền chọn bắt đầu ở châu Âu và Mỹ từ đầu
thế kỷ 18. Vào đầu những năm 1990, một nhóm công ty đã thành lập hiệp hội những
nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ
thuật nhằm đưa những người mua và những người bán lại với nhau. Tháng 4 năm
1973, sàn giao dịch Chicago (Chicago Board of Trade) lập thị trường mới, sàn giao
dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange), đặc biệt dành cho trao
đổi quyền chọn về cổ phiếu. Từ đó thị trường quyền chọn trở lên phổ biến với các nhà
đầu tư. Đến thập kỷ 80 của thế kỷ 20, thị trường quyền chọn đói với ngoại tệ, chỉ số
chứng khoán và hợp đồng tương lại đã phát triển ở Mỹ. Thị trường chứng khoán
Philadelphia là nơi giao dịch option ngoại tệ đầu tiên. Ngày nay, thị trường giao dịch
quyền chọn là một trong nhưng phân khúc thị trường phát triển nhất trong thị trường
hối đoái toàn cầu.
Hợp đồng quyền chọn tiền tệ là một công cụ tài chính, cho phép người mua hợp
đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với một
đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trướcc, trong một khoảng thời gian nhất
định.12
Theo đó, quyền chọn tiền tệ là một thỏa thuận trong đó người mua quyền chọn
trả cho người bán một khoản phí quyền chọn để có quyền mua hoặc bán vào ngày đáo
hạn chứ không phải là nghĩa vụ mua hay bán một loại đồng tiền với số lượng nhất định
tại một mức tỷ giá xác định trước vào một thời điểm xác định trong tương lại hoặc bất
cứ lúc nào kể từ này ký kết hợp động cho đến một thời điểm xác định trong tương lai.
b) Tỷ giá quyền chọn
11
12
Nguyễn Văn Tiến (2008) , „‟Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối‟‟, NXB Thống Kê, Hà Nôi
Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trinh Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà Nội
12
Thang Long University Library
Tỷ giá quyền chọn là tỷ giá thanh toán trong trường hợp người mua đồng ý tiến
hành giao dịch. Việc xác định tỷ giá quyền chọn ngoài yếu tố cung cầu ngoại tệ còn
phụ thuộc vào phí quyền chọn (Premium) người mua phải trả cho người bán.
Ngang giá quyền chọn (at the money- ATM): Bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại
thời điểm người mua tiến hành giao dịch mà không phát sinh lỗ/lãi thì được gọi là
trạng thái ngang giá quyền chọn (tỷ giá hiện hành = tỷ giá quyền chọn)
Được giá quyền chọn (in the money- ITM): Bỏ qua phí quyền chọn, nếu tại thời
điểm người mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lãi thì được gọi là được giá quyền
chọn. Có hai trường hợp:
-
Tỷ giá call option (quyền chọn mua) < tỷ giá hiện hành
-
Tỷ giá put option (quyền chọn bán) > tỷ giá hiện hành
Giảm giá quyền chọn (Out the money- OTM): Bỏ qua phí, nếu tại thời điểm
người mua tiến hành giao dịch mà phát sinh lỗ:
-
Tỷ giá call option (quyền chọn mua) > tỷ giá hiện hành
-
Tỷ giá put option (quyền chọn bán) > tỷ giá hiện hành
Ví dụ 1: Công ty xuất khẩu Hong Kong có nhu cầu 1.000.000 USD. Để tránh sự
biến động của tỷ giá tăng làm ảnh hưởng đến 1.000.000 USD nhu cầu, thì ngay từ bây
giờ công ty xuất khẩu có thể mua quyền chọn mua 1.000.000 USD trên thị trường với
số tiền đảm bảo là 0,02 HKD cho mỗi USD và tỷ giá thực hiện USD/HKD = 5,6050.
Ngoài ra không có thêm bất kỳ phí nào nữa. Nếu 3 tháng sau tỷ giá trên thị trường là:
USD/HKD = 5,6080 – Công ty A đang phát sinh lãi từ giao dịch (In the money)
USD/HKD = 5,6020 - Công ty A đang phát sinh lỗ từ giao dịch (Out the
money)
USD/HKD = 5,6050 - Công ty A đang không phát sinh lãi lỗ từ giao dịch (At
the money)
c) Phí quyền chọn (Premium)
Là khoản tiền người mua phải thanh toán cho người bán để bù đắp mức độ rủi
ro mà người bán phải chịu khi thị trường ngoại hối biến động.
Phí quyền chọn mà ngân hàng đặt ra cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố như: thời gian đáo hạn, giá trị nội tại (intrinsic value), biến động tỷ giá, kiểu quyền
chọn, chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền.
Trong mỗi hợp đồng quyền chọn đều có sự tham gia của hai bên: bên mua và
bên bán. Bên bán quyền chọn là bên bán cho người mua quyền mua hoặc bán một
đồng tiền với một số lượng nhất định vào một ngày xác định trong tương lai tại một
13
mức tỷ giá được xác định từ trước. Khi bán quyền như vậy, người bán sẽ được hưởng
một khoản tiền gọi là phí quyền chọn (Premium Option) hay là giá của hợp đồng
quyền chọn. Phí quyền chọn phải là lượng tiền hợp lý, sao cho đủ bù đắp rủi ro xét từ
góc độ người bán và không bị quá đắt xét từ góc độ người mua. Nếu hợp đồng đáo hạn
mà không xảy ra giao dịch, thì chỉ có một luồng tiền duy nhất xảy ra, đó là khoản phí
quyền chọn mà người mua trả cho người bán. Phí quyền chọn là khoản tiền không truy
đòi, và thông thường được thanh toán một lần tại thời điểm ký kết hợp đồng. Tuy
nhiên, trong một số trường hợp thì việc thanh toán có thể xảy ra tại thời điểm hợp
đồng đáo hạn, nếu như người bán có thiện chí cấp tín dụng cho người mua.Trong
trường hợp này, người bán sẽ yêu cầu người mua phải chịu lãi suất của khoản phí
quyền chọn chậm trả. Như ví dụ 1 bên trên: số tiền đảm bảo là 0,02 HKD cho mỗi
USD, vào ngày thực hiện quyền chọn, nếu người mua không thực hiện hợp đồng sẽ
phải trả cho người bán phí quyền chọn được quy định trong hợp đồng là 0.02 HKD
cho mỗi USD.
Khi đã trả phí quyền chọn, người mua sẽ được quyền lựa chọn:
-
Hoặc là tiến hành thực hiện quyền chọn theo tỷ giá đã thoả thuận cố định từ
trước nếu thấy điều đó có lợi cho mình.
-
Hoặc mặc nhiên để hợp đồng tự động hết hạn mà không tiến hành bất kỳ giao
dịch nào cả nếu người mua thấy làm như vậy sẽ ít tốn kém hơn.
d) Ưu nhược điểm của hợp đồng quyền chọn
Ưu điểm
Quyền chọn tiền tệ là một loại hình kinh doanh hấp dẫn đối với cả người mua
và người bán quyền. Đối với người mua quyền chọn cho phép họ phòng ngừa rủi ro
linh hoạt, đồng thời cho phép họ kiếm lợi nhuận chắc chắn từ số vốn đầu tư ngay từ
thời điểm ban đầu. Đối với người bán quyền chọn, nó giúp tạo ra một khoản thu nhập
nếu người bán dự đoán chính xác sự biến động của tỷ giá.
Hợp đồng quyền chọn được thiết kế cho các nhà đầu tư thích cảm giác an toàn,
khi họ chắc chắn sẽ được mua và bán với một mức giá xác định dù lợi nhuận là không
cao. Khác với các công cụ tài chính khác, hợp đồng quyền chọn do cơ quan quản lý
giao dịch quyền chọn phát hành theo yêu cầu của nhà đầu tư. Có thể nói, hợp đồng
quyền chọn với tính chất linh họat của mình đã giúp người sử dụng đạt được cả 2 mục
tiêu: phòng vệ rủi ro và đầu cơ.Ví dụ: công ty nhập khẩu A cần có 1,000,000 USD
thanh toán trong 3 tháng tới, ngay bây giờ công ty có thể mua quyền chọn mua USD
trên thị trường với tỷ giá thực hiện là 21,500 với phí quyền chọn là 10 VND cho mỗi
14
Thang Long University Library
USD.Vào ngày thực hiện hợp đồng, nếu tỷ giá là 21,600, nhà nhập khẩu đã thỏa mãn
hai mục tiêu phòng vệ rủi ro tỷ giá tăng và đầu cơ có lãi từ giao dịch quyền chọn này.
Nhược điểm
Nhược điểm của hợp đồng quyền chọn là người mua vẫn phải bỏ chi phí mua
quyền chọn cho dù hợp đồng có được thực hiện hay không.Ví dụ: công ty nhập khẩu A
cần có 1,000,000 USD thanh toán trong 3 tháng tới, ngay bây giờ công ty có thể mua
quyền chọn mua USD trên thị trường với tỷ giá thực hiện là 21,500 với phí quyền chọn
là 10 VND cho mỗi USD.Vào ngày thực hiện hợp đồng, nếu tỷ giá là 21,400. Nhà
nhập khẩu không thực hiện hợp đồng do giá thực hiện lớn hơn giá trị thị trường, tuy
nhiên nhà nhập khẩu vẫn phải trả một khoản phí là 10 VND cho mỗi USD tương
đương 10 triệu đồng.
e) Ứng dụng của hợp đồng quyền chọn
Như vậy, hợp đồng quyền chọn với tính chất linh hoạt đã giúp người sử dụng
đạt được cả 2 mục tiêu: phòng vệ rủi ro và đầu cơ. Tuy nhiên, người mua quyền chọn
luôn phải trả phí quyền chọn cho nên giao dịch quyền chọn thường là phương án tốt
thứ 2 sau giao dịch giao ngay và giao dịch kỳ hạn. Do đó, nếu nhà kinh doanh có niềm
tin chắc chắn và xu hướng biến động của thị trường thì ưu tiên giao dịch giao ngay hay
giao dịch kỳ hạn hơn là giao dịch quyền chọn.13
1.1.4
Đặc điểm cơ bản của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại hối phái
sinh nói riêng luôn đối mặt với rất nhiều rủi ro. Rủi ro một khi đã xảy ra có thể gây
thiệt hại lớn cho ngân hàng thậm chí có thể ảnh hưởng tới cả hệ thống ngân hàng. Các
loại rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh ngoại hối nói chung và hoạt động kinh
doanh ngoại hối phái sinh nói riêng như rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro thị
trường…cụ thể như sau:
Rủi ro thanh khoản: Tính thanh khoản của ngân hàng thương mại được xem
như khả năng tức thời để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng
đã cam kết. Như vậy, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro khi ngân hàng không có khả
năng cung ứng đầy đủ lượng tiền mặt cho nhu cầu thanh khoản tức thời; hoặc cung
ứng đủ nhưng với chi phí cao. Nói cách khác, đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường
13
Nguyễn Văn Tiến (2008), “Giáo trinh Tài chính quốc tế”, NXB Thống Kê, Hà Nội
15
hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả do không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền
mặt hoặc không thể vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro
thanh khoản xảy ra khiến ngân hàng không có đủ vốn để thực hiện các cam kết thanh
toán của mình trong khi đến ngày hiêu lực của các giao dịch giao ngay hoặc phái sinh
dẫn đến giao dịch bị hủy ảnh hưởng đến lợi nhuận, kế hoạch kinh doanh và đặc biệt là
uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường. Ví dụ: Ngân hàng A thực hiện hợp đồng
bán 10 triệu USD kỳ hạn cho ngân hàng B với ngày thanh toán là 20/08/2015. Vào
ngày 20/08/2015, ngân hàng A không cân đối đủ số tiền USD để chuyển cho ngân
hàng B và nhận tiền VND về như đã ký kết. Giao dịch này bị hủy bỏ do đó ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng A trên thị trường.
Rủi ro hoạt động: Rủi ro hoạt động không phải là một khái niệm mới đối với
các ngân hàng. Những tổn thất do đã được phản ánh lên bảng cân đối kế toán của ngân
hàng từ nhiều thập kỷ trước. Chúng xảy ra hàng ngày trong ngành ngân hàng. Tuy
nhiên, hầu hết các tổn thất đều rất nhỏ và hoàn toàn có thể dự đoán trước và phòng
ngừa được. Ví dụ như lỗi trong khi ghi sổ sách kế toán, lỗi thẻ tín dụng, hay một số
thiết bị trong hoạt động ngân hàng bị hỏng.... Một số sự kiện có thể gây ra tổn thất rất
lớn như các hoạt động kinh doanh chứng khoán trái phép, tham nhũng, làm giả sổ sách
hay các yếu tố bên ngoài như thiên tai, hỏa hoạn.... Như vậy, rủi ro hoạt động là rủi ro
gây ra tổn thất do các nguyên nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. Rủ ro hoạt động
bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín. Rủi ro
hoạt động dẫn đến ngân hàng không thực hiện được các cam kết thanh toán của mình
khi đến ngày hiệu lực của các giao dịch ngoại tệ gây ra các tổn thất về tài chính và uy
tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường.Ví dụ vào ngày thanh toán hợp đồng mua kỳ
hạn 10 triệu USD của ngân hàng A với công ty B, ngân hàng A xảy ra hỏa hoạn khiến
hoạt động kinh doanh đình trệ, do đó, ngân hàng A không thể thực hiện được giao dịch
kỳ hạn này với khách hàng do vậy ngân hàng A sẽ phải chịu phí phạt hủy hợp đồng
với khách hàng gây ra tổn thất về mặt tài chính và uy tín đối với ngân hàng A.
Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường trong hoạt động ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn
gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của ngân hàng thương mại do
những biến động bất lợi của các yếu tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng
khoán, giá hàng hóa... Ngân hàng không thể tác động làm thay đổi các yếu tố này, mà
chỉ có thể dự báo xu hướng, tính toán mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các biện pháp
chủ động điều chỉnh quy mô, cơ cấu tài sản có, sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất có
16
Thang Long University Library
thể xảy ra thông qua việc kết hợp mô hình hiện đại trong việc ước lượng rủi ro lãi suất
và sử dụng linh hoạt các công cụ tài chính phái sinh.
Rủi ro thị trường xảy ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động, ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của ngân hàng do hầu hết các khoản mục trên bảng cân đối của ngân hàng đều có
liên quan đến các thông số của thị trường. Ví dụ, yếu tố lãi suất gây rủi ro thị trường
tới danh mục đầu tư trái phiếu và các công cụ giấy tờ có giá, yếu tố tỷ giá gây rủi ro tỷ
giá đến trạng thái mua bán ngoại tệ mà ngân hàng đang nắm giữ… Chính vì thế, các
NHTM Việt Nam hiện nay không ngừng đẩy mạnh công tác hoàn thiện chính sách rủi
ro cho từng khối khách hàng, từng khối ngành; mô hình hóa và áp dụng công nghệ
thông tin trong quản lý rủi ro; xây dựng và cập nhật liên tục báo cáo đánh giá rủi ro;
theo d i và giám sát hàng ngày, đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các tỷ lệ an toàn bắt
buộc…Để quản trị rủi ro thị trường hiệu quả, các ngân hàng tuân thủ các bước cơ bản
như:
Nhận diện rủi ro: xác định các loại rủi ro và đặc tính của các loại rủi ro ngân
hàng đang phải đối mặt
Đo lường rủi ro: Lượng hóa mức độ ảnh hưởng rủi ro đến thu nhập của ngân
hàng. Nếu như ngân hàng không thể đo lường rủi ro thì không thể kiểm soát được nó
Kiểm soát rủi ro: Ngân hàng xác định từng loại hạn mức cho từng loại rủi ro,
đây chính là quá trình kiểm soát rủi ro nhằm đảm bảo rủi ro của ngân hàng luôn nằm
trong các giới hạn được phê duyệt
Loại bỏ rủi ro: quá trình ngân hàng dùng các biện pháp nghiệp vụ để rủi ro đó
không lặp lại
Rủi ro thị trường cũng là rủi ro chính, thường trực, gắn liền và trở thành rủi ro
đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng. Loại rủi ro này xảy
ra khi ngân hàng đang giữ một trạng thái ngoại tệ hay một trạng thái luồng tiền nào đó
mà tỷ giá và lãi suất có những biến động không đúng với dự đoán dẫn đến phát sinh lỗ
từ các giao dịch ngoai hối của ngân hàng. Ví dụ ngân hàng đang nắm giữ trạng thái
ngoại tệ bán USD với tỷ giá bình quân 21,890. Tỷ giá có xu hướng đi lên dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng bị lỗ đối với trạng thái này.
Thứ hai, kinh doanh ngoại hối phái sinh là một hoạt động phức tạp, đặc trưng
cho nền kinh tế thị trường hiện đại. Hoạt động này đòi hỏi phải có đầy đủ cơ sở vật
chất, các thiết bị hiện đại, các phương tiện thông tin liên lạc tân tiến mới có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh cao.Thị trường ngoại hối phái sinh nói riêng và thị trường
ngoại hối nói chung là thị trường bao gồm nhiều đối tượng tham gia và mở ra phạm vi
17
toàn cầu. Biến động tỷ giá diễn ra nhanh và sôi động khiến các ngân hàng cần phải
nắm bắt được xu hướng tỷ giá nhanh chóng, các yếu tố kinh tế vĩ mô nhanh nhất thông
tin vĩ mô kịp thời để đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác và kịp thời. Do vậy,
các phòng đầu tư kinh doanh ngoại tệ (dealing room) cần được trang bị các máy móc
hiện đại có thể cập nhật được tin tức nhanh và đầy đủ nhất. Ngoài ra, cần trang bị các
máy hỗ trợ định giá các công cụ phái sinh, máy giao dịch điện tử…để các giao dịch
được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ 3, kinh doanh ngoại hối phái sinh là hoạt động đòi hỏi nhà kinh doanh phải
có đủ trình độ chuyên môn về nhiều lĩnh vực, được đào tạo các kiến thức chuyên sâu
về tài chính ngân hàng, phải có đủ trình độ ngoại ngữ và khả năng nắm bắt thị trường
một cách linh hoạt để xác định và dự báo những biến động về tỷ giá và lãi suất trên thị
trường để nắm bắt các cơ hội kinh doanh kịp thời, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Sự đa dạng của thị trường ngoại hối phái sinh cùng với hội nhập toàn cầu yêu cầu các
giao dịch viên cần phải nắm bắt nhanh nhạy và kịp thời các diễn biến trên thị trường,
các công cụ tài chính phái sinh theo thông lệ quốc tế từ đó xây dựng các sản phẩm phù
hợp với thị trường và các quy định của Việt Nam.
1.1.5
Vai trò của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh
Tất cả các lĩnh vực như thương mại quốc tế, du lịch quốc tế, đầu tư quốc tế và
các quan hệ tài chính quốc tế đều làm phát sinh nhu cầu mua bán các đồng tiền khác
nhau trên thị trường. Chính vì thế, quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu càng diễn ra
mạnh mẽ, sự cạnh tranh của các ngân hàng càng gay gắt thì vai trò của kinh doanh
ngoại hối càng trở lên quan trọng. Nhu cầu giao dịch ngoại tệ phong phú và đa dạng
dẫn tới việc các giao dịch ngoại hối phái sinh ngày càng chiếm vai trò chủ đạo trong
các hoạt động kinh doanh ngoại hối.
Thứ nhất, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh giúp ngân hàng có thể kiểm
soát được vốn khả dụng. Các ngân hàng thương mại có thể thực hiện các giao dịch
hoán đổi ngoại tệ với ngân hàng nhà nước để điều tiết lượng ngoại tệ khả dụng tại
ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài ra, các ngân hàng
thương mại còn có thể ký các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ với nhau nhằm sử dụng
nguồn ngoại tệ hiện có một cách hiệu quả. Ví dụ, ngân hàng đang thiếu VND để phục
vụ thanh khoản và dư thừa tiền USD, ngân hàng có thể thực hiện giao dịch hoán đổi
bán USD và mua VND với ngân hàng nhà nước hoặc với các ngân hàng thương mại
khác để thỏa mãn nhu cầu tiền VND cho thanh toán và sử dụng hiệu quả nguồn USD
dư thừa.
18
Thang Long University Library
Thứ hai, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh thúc đẩy liên kết với khách
hàng. Nhu cầu giao dịch ngoại tệ của khách hàng hết sức đa dạng và phong phú, từ
nhu cầu cá nhân như du lịch, du học, mua sắm tới nhu cầu của các doanh nghiệp trong
hoạt động đầu tư, thanh toán xuất nhập khẩu. Các giao dịch ngoại hối phái sinh mang
lại nhiều lợi ích cho khách hàng trong việc phòng vệ và đầu cơ biến động tỷ giá, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Số lượng khách hàng giao dịch ngoại hối
phái sinh tăng từ đó ngân hàng kết hợp bán chéo các sản phẩm về tín dụng, tiền gửi,
thẻ kết hợp với việc quản bá hình ảnh ngân hàng làm tăng quy mô và uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Thứ ba, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh làm tăng thu nhập cho ngân
hàng. Hoạt động mua bán để hưởng chênh lệch tỷ giá hay thông qua đầu cơ cũng đem
lại lợi nhuận không nhỏ cho các ngân hàng. Ngoài ra, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
phái sinh còn là một dịch vụ mang lại cho các ngân hàng thương mại nguồn thu thông
qua phí ngân hàng. Hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thường bao gồm
hai phần: tự doanh và bán sản phẩm cho khách hàng, cả hai hoạt động này đều mang
lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng có thể kiếm lời từ việc dự đoán và đầu tư các
sản phẩm phái sinh sinh lời, ngoài ra còn sinh lời từ giao dịch với khách hàng và các
phí khác như: phí chuyển tiền, phí duy trì tài khoản của khách hàng…
Thứ tư, nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái sinh giúp ngân hàng phòng chống
rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối phái
sinh là một cách đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm phân tán rủi ro.
Hơn nữa, ngân hàng cũng có những cách xử lý linh động hơn trước những biến động
của giá trị đồng nội tệ. Ngân hàng cũng có thể giao dịch với các ngân hàng nước
ngoài, từ đó nâng cao vị thế của các ngân hàng trên thị trường quốc tế qua chất lượng
các giao dịch quốc tế. Tất cả các yếu tố đó tạo thành một chuỗi liên kết nhân quả giúp
nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Hoạt động đầu tư của ngân hàng bao
gồm rất nhiều lĩnh vực như: kinh doanh ngoại hối, kinh doanh tiền tệ, kinh doanh trái
phiếu và công cụ giấy tờ có giá…đa dạng hóa các hoạt động đầu tư giúp các ngân
hàng đa dạng hóa danh mục kinh doanh và phân tán rủi ro. Ngoài ra các ngân hàng có
thể thực hiện kinh doanh ngoại tệ và ngoại tệ phái sinh với các đối tác ngân hàng nước
ngoài trên thế giới như: BNP Paris, JP Morgan Chase, HSBC, ANZ…thông qua hệ
thống giao dịch điện tử vừa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh, tận dụng giá cạnh tranh
trên thế giới và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
19
1.2
Phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Khái niệm
Theo từ điển bách khoa, “Phát triển là sự biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít
đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”. Hiện nay, có rất nhiều
quan điểm khác nhau về phát triển. Theo Gerard Crellet (2000), “phát triển là quá trình
một xã hội đạt đến thỏa mãn các nhu cầu mà xã hội đó coi là cơ bản”. Ở đây, phát triển
được xem là một quá trình và một xã hội được coi là phát triển khi xã hội đó thỏa mãn
các nhu cầu cơ bản. Định nghĩa này không chỉ bao hàm nội dung kinh tế mà còn có nội
dung xã hội. Từ các quan điểm khác nhau trên đây, theo tác giả “phát triển là quá trình
tăng tiến, chuyển biến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong
đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng, sự hoàn thiện, tiên bộ về nền kinh tế”.
Đó là sự nâng cao chất lượng, sự tiến bộ, thịnh vượng làm cho cuộc sống còn người
trở lên tốt đẹp hơn. Với quan điểm này, tác giả đưa ra quan điểm phát triển kinh doanh
ngoại hối phái sinh là tăng quy mô và chất lượng dịch vụ ngoại hối phái sinh đã có.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh của ngân hàng
thương mại
Kinh doanh ngoại hối phái sinh ngày càng đóng vai trò quan tọng trong hoạt
động của một ngân hàng thương mại. Việc đánh giá mức độ phát triển của nghiệp vu
kinh doanh này là cần thiết để các ngân hàng thương mại có những bước đi đúng đắn
trong chiến lược cũng như chính sách quản lý phù hợp nhằm củng cố vị thế của mình
trong tương lai.
Những chỉ tiêu đánh giá có thể chia làm hai loại: Chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu
định lượng
1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh ngoại hối phái sinh phải được đảm bảo thực
hiện tốt theo các quy định của Ngân hàng Trung ương cũng như các quy định của bản
thân các ngân hàng thương mại. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối một mặt mang lại
thu nhập cho ngân hàng, mặt khác phải hạn chế được thấp nhất nguy cơ rủi ro tỷ giá,
rủi ro lãi suất. Như vậy, phát triển kinh doanh ngoại hối phái sinh cũng góp phần thúc
đẩy mạnh mẽ sự phát triển cả các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ thanh toán quốc tế,
nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế, nghiệp vụ tín dụng. Bởi lẽ, các nghiệp vụ trên có
mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau cùng phát triển.
Thứ hai, mức độ phát triển còn thể hiện ở khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của đối
tác. Các quy trình thủ tục đơn giản, thuận tiện. Dịch vụ được cung cấp nhanh chóng
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -