Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh tuyên quang...

Tài liệu Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tỉnh tuyên quang

.PDF
111
216
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN GIANG NAM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN GIANG NAM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 60 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học TS NGUYỄN THỊ MINH THỌ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào. Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc./. Thái Nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Giang Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn “Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo, Tiến sĩ Nguyễn Thị Minh Thọ, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Cục Thống kê, Chi cục Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện, Phòng Kinh tế thành phố và các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ, cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Giang Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................................. iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... viii MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 3 4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài ................................................................. 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã .................................................. 5 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác ......................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã ................................................................................ 6 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã ............................................ 7 1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn [9] ........................................... 9 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp .......................... 10 1.2.1. Các nhân tố bên trong .................................................................................. 10 1.2.2. Nhân tố bên ngoài ........................................................................................ 15 1.3. Cơ sở thực tiễn, quá trình phát triển của kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................................. 16 1.3.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 16 1.3.2. Vai trò phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới [9] .......................... 18 1.3.2. Quá trình phát triển Hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn [9]......................................................................................................... 22 1.3.3. Tình hình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Tuyên Quang qua các giai đoạn ......... 24 1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra................................................................ 32 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 34 2.1. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 34 2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ................................................................................. 34 2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 34 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 35 2.2.4. Phương pháp phân tích ................................................................................ 36 2.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 38 3.1. Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang .... 38 3.1.1. Khái lược về đặc điểm tự nhiên, Kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang ảnh hưởng đến phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn .............................. 38 3.2. Đánh giá thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................ 46 3.2.1. Thực trạng phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................... 46 3.2.3. Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật hợp tác xã năm 2012 và các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................ 69 3.2.4. Đánh giá chung về tình hình phát triển HTX nông nghiệp............................ 74 3.3. Giải pháp triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2020 .......................................................................................... 76 3.3.1. Quan điểm, định hướng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyên quang giai giai đoạn 2015 -2020 ................................................... 76 3.3.2. Mục tiêu phát triển phát triển Hợp tác xã NN tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2020 ................................................................................................... 78 3.3.3. Các giải pháp triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 2020 ........................................................................ 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83 1. Kết luận ............................................................................................................. 83 2. Kiến nghị ........................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 86 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi PHỤ LỤC ............................................................................................................. 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT HTX: Hợp tác xã HTX NN: Hợp tác xã Nông nghiệp ĐHTV: Đại hội thành viên ĐHXV: Đại hội xã viên DVNN: Dịch vụ nông nghiệp KTHT: Kinh tế hợp tác KTTT Kinh tế tập thể BHXH: Bảo hiểm xã hội BHYT: Bảo hiểm y tế BQ: Bình quân UBND: Ủy ban nhân dân DT: Diện tích SXKD: Sản xuất kinh doanh FAO: Tổ chức Nông lương quốc tế ICA: Hiệp hội Hợp tác xã quốc tế JCCU HTX tiêu dùng tại Nhật bản TTCN: Tiểu thủ công nghiệp XHCN: Xã hội chủ nghĩa ĐVT: Đơn vị tính Tr.đ: Triệu đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Tuyên Quang năm 2014 ............................ 39 Bảng 3.2. Hiện trạng dân số và lao động nông thôn tỉnh Tuyên Quang đến 31/12/2014 ........................................................................................... 41 Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang năm 2012- 2014 .......... 43 Bảng 3.4. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang từ năm 2012 - 2014 ....... 48 Bảng 3.5. Tổng hợp số thành viên hợp tác xã nông nghiệp năm 2012 - 2014 ......... 51 Bảng 3.6. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX (%) ........................... 52 Bảng 3.7. Tổng hợp trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp năm 2012 - 2014 ... 55 Bảng 3.8. Tổng hợp nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động của HTX ................... 56 Bảng 3.9. Đánh giá về công tác tổ chức, quản lý trong HTX NN ........................... 57 Bảng 3.10. Ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp năm 2014 .................................................................................. 58 Bảng 3.11. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2012 - 2014 ................................................................... 60 Bảng 3.12. Tình hình nguồn vốn hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2012 - 2014 ................................................................................... 65 Bảng 3.13. Phân loại hợp tác xã nông nghiệp từ năm 2012 - 2014 ......................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể có những chuyển biến tích cực. Nhiều hợp tác xã mới được thành lập, hoạt động đa dạng về ngành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng; phần lớn các hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của Luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ cho kinh tế hộ thành viên tốt hơn, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, kinh tế tập thể vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém kéo dài; nhiều hạn chế, yếu kém của kinh tế tập thể mà Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002, hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 02/01/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX đã chỉ ra, đến nay vẫn chưa được khắc phục. Tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế tập thể chậm, thiếu ổn định, tỉ lệ đóng góp vào GDP giảm dần, không đạt được mục tiêu Nghị quyết đề ra. Nhiều hợp tác xã chưa tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật; sự liên kết, hợp tác của các hợp tác xã chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, vai trò của liên hiệp hợp tác xã chưa được phát huy. Tuyên Quang là một tỉnh miền núi phía Bắc với dân số trên 753 nghìn người sống tập trung ở khu vực nông thôn (chiếm gần 86%), là một tỉnh có truyền thống về phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là các HTX, đi đầu trong việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX về phát triển kinh tế tập thể… Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành các cấp, các đoàn thể xã hội, các dân tộc trong tỉnh đã kế thừa và phát huy phong trào phát triển HTX, tiếp tục thực hiện và vận dụng đưa các Nghị quyết, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống và đã thu được những kết quả nhất định, cụ thể như: Số lượng hợp tác xã mới thành lập tăng đáng kể; các hợp tác xã đã phát triển đa dạng hơn cả về ngành nghề, quy mô và trình độ; khu vực kinh tế tập thể đã khắc phục được một phần tình trạng yếu kém trước đây, củng cố một bước về tổ chức quản lý, bước đầu khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sự phát triển về chất của hợp tác xã rất chậm, phổ biến vẫn là quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo và lạc hậu, năng lực ngũ cán bộ quản lý điều hành còn hạn chế, hiệu quả sản xuất - kinh doanh thấp, lợi ích mang lại cho thành viên không nhiều, … Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, yếu kém trên là do nhận thức về phát triển kinh tế tập thể của nhiều cấp uỷ đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu HTX chưa đầy đủ, chưa thống nhất; ý thức trách nhiệm còn thấp; đánh giá về kinh tế tập thể chưa toàn diện, chưa thấy hết vai trò quan trọng của khu vực kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng. Năng lực của các tổ chức kinh tế tập thể còn yếu. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể còn nhiều hạn chế, bộ máy phân tán, hoạt động kém hiệu quả; khung pháp luật và chính sách phát triển kinh tế tập thể còn nhiều bất cập. Vai trò, trách nhiệm của Liên minh Hợp tác xã, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chưa được phát huy. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, nhằm phát huy vai trò của HTX và các hình thức kinh tế hợp tác trong quá trình phát triển nền nông nghiệp hàng hóa hiện đại, công nghiệp hóa; góp phần xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng về tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cụ thể về phát triển Hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá thực trạng về tổ chức sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước và sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực thi hành. - Đưa ra các giải pháp, định hướng phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp phù hợp với đặc điểm, điều kiện và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào thực trạng hoạt động của các Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan về lý luận và thực tiễn trong tổ chức quản lý sản xuất và hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Công tác điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; về vốn, tài chính; nguồn nhân lực của các HTXNN...). - Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh Tuyên Quang, số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2012 - 2014. - Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTXNN trong thời gian từ năm 2012 - 2014 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Để từ đó có các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTXNN trong giai đoạn 2015 - 2020. 4. Ý nghĩa và những đóng góp của đề tài 4.1. Ý nghĩa khoa học - Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ khoa học phục vụ cho sự lãnh đạo, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và việc thực thực hiện chủ trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững HTX của Đảng và Nhà nước. 4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài làm cơ sơ lý luận và thực tiễn cho các HTX trong tỉnh tham khảo để đưa ra những giải pháp phát triển HTX của mình trong thời gian tới. Đồng thời giúp cho cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong việc xây dựng cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn trong giai đoạn 2015 - 2020. - Đề tài góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân về HTX kiểu mới trên địa bàn toàn tỉnh. Đây là một trong những giải pháp quan trọng nhất cho phong trào HTX phát triển và hoạt động có hiệu quả trong giai đoạn xây dựng nông thôn mới hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã 1.1.1. Khái niệm về kinh tế hợp tác Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, con người trải các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức lực của các cá nhân sẽ kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm trí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng. Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội… đã làm cho sức cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở phạm vi quốc gia mà còn diễn ra trên phạm vi toàn cầu khiến cho các HTX đều phải thay đổi chiến lược sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới. Có thể nói kinh tế hợp tác là phương thức hoạt động kinh tế, tồn tại khách quan và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy, Kinh tế hợp tác là một quan hệ kinh tế tự nguyện, phối hợp, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế, kết hợp sức mạnh của từng thành viên với ưu thế sức mạnh tập thể giải Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 quyết tốt hơn những vấn đề của sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên [28]. 1.1.2. Khái niệm về hợp tác xã Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester - Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra dân chủ"[18] Ở Việt Nam, Luật hợp tác xã năm 1996 định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”[20]. Luật hợp tác xã năm 2003 đã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm 1996, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho xã viên và góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Tuy nhiên, so với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở rộng hơn về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và được coi như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 Luật Hợp tác xã 2012 đã khẳng định rõ Hợp tác xã không phải là Doanh nghiệp, điều này cũng đã có những tranh luận gay gắt giữa các nhà làm Luật Việt Nam với các chuyên gia trong và ngoài nước trước khi Luật được thông qua. Như vậy ta có thể hiểu: “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã”[22]. 1.1.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã Đối với việc tổ chức hoạt động của HTX nhiều quan điểm của các nhà kinh tế và chính trị đều tập trung vào một số nguyên tắc cơ bản như sau: Đầu tiên, là nguyên tắc dân chủ và tự nguyện, đây là nguyên tắc quan trọng nhất vì dựa trên tinh thần tự nguyện các hộ nông dân cá thể nhận thấy lợi ích của việc gia nhập vào các HTX họ sẽ quyết định tham gia và nhiệt tình đóng góp để xây dựng phát triển HTX, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích của các thành viên khác. Vì thế Các Mác, Ăng-ghen cũng như Lênin đã nhấn mạnh rằng: “Tuyệt đối không được cưỡng ép nông dân mà phải để cho người nông dân tự suy nghĩ, thấy rõ lợi ích thiết thực của mình và tự nguyện hợp tác với nhau”. Tuy vậy, để đảm bảo duy trì nguyên tắc này thì điều cần thiết là phải thực hiện dân chủ trong quản lý và phân chia lợi ích[14]. Thứ hai, việc xây dựng và phát triển HTX: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hợp tác xã phải tiến hành từng bước có tính đến bước đi và sự chờ đợi và cần phải lôi cuốn được nông dân, cùng với giai cấp công nhân đi lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, việc xây dựng các hợp tác xã phải có sự giúp đỡ của Nhà nước chuyên chính vô sản để đảm bảo tính pháp lý cho sự ra đời của kinh tế hợp tác xã. Đồng thời, Nhà nước sẽ giúp đỡ các hợp tác xã về tài chính, khoa học kỹ thuật, lao động… thông qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội”. Thực tiễn hiện nay cho thấy, địa phương nào được cấp ủy quan tâm lãnh đạo, chính quyền quan tâm hỗ trợ, cán bộ HTX nhiệt tình, có tâm huyết, có năng lực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 quản lý, các nguyên tắc tự nguyện dân chủ trong HTX được phát huy... thì địa phương đó có phong trào HTX phát triển mạnh và có hiệu quả rõ rệt. Thứ ba, về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Theo quan điểm của Các Mác và Ăng-ghen thì “Hình thức và biện pháp thực hiện hợp tác phải thiết thực cụ thể, hết sức tránh những biện pháp và hình thức thiếu thực tế, mơ hồ. Hợp tác được thực hiện ở nhiều lĩnh vực, hình thức và biện pháp, trong mỗi lĩnh vực lại khác nhau. Trong lĩnh vực nông nghiệp, loại hình đất đai khác nhau, cây trồng, vật nuôi khác nhau, quan hệ thị trường khác nhau… ngoài ra phải tính đến nhiều yếu tố khác như phong tục, tập quán của mỗi vùng”. Vì vậy, biện pháp và hình thức hợp tác phải thiết thực, cụ thể phù hợp với điều kiện cụ thể. Khâu cuối cùng, của trong hoạt động của các HTX là phân phối thành quả cho các thành viên. Theo tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Sản xuất được nhiều, đồng thời phải chú ý phân phối cho công bằng, cán bộ phải chí công, vô tư thậm chí có khi cán bộ vì lợi ích chung mà phải chịu thiệt thòi phần nào. Chớ nên cái gì tốt thì giành về cho mình, xấu để người khác”. Người cũng đưa ra nguyên tắc trong thực hiện phân phối: “Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng”. Đó là một trong những phương pháp quản lý kinh tế hiệu quả, vì theo khoa học quản lý hiện nay thì yếu tố đảm bảo sự công bằng trong phân phối là một trong những động lực giúp cho người lao động gắn bó và nhiệt tình với công việc. Chính điều đó làm cho các HTX nói riêng và các tổ chức khác nói chung vận hành hiệu quả và ngày càng phát triển[27]. Theo Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX cụ thể như sau: [22] Một là: Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi liên hiệp hợp tác xã. Hai là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã thành viên. Ba là: Thành viên, hợp tác xã thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. Bốn là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Năm là: Thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm. Sáu là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Bảy là: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế. 1.1.4. Vai trò Hợp tác xã trong phát triển nông thôn [4] Ở những nước nông nghiệp như nước ta thì HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế hợp tác của các hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh, các dịch vụ cung ứng đầu vào, đầu ra phục vụ sản xuất trong các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp ... vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất của hộ nông nghiệp, nông dân. Nhờ có hoạt động của HTX các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp được cung cấp kịp thời đầy đủ đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo được đảm bảo làm cho hiệu quả sản xuất của hộ nông dân được nâng lên. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung, tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá. Ví dụ dịch vụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 làm đất, dịch vụ thuỷ lợi, dịch vụ bảo vệ thực vật… đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải được thực hiện thống nhất trên từng cánh đồng và chủng loại giống, về thời vụ gieo trồng và chăm sóc. HTX là nơi tiếp nhận những trợ giúp của Nhà nước tới hộ nông dân, vì vậy hoạt động của HTX có vai trò làm cầu nối giữa Nhà nước với hộ nông dân một cách có hiệu quả trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân hoạt động của HTX là đối trọng buộc các đối tượng phải phục vụ tốt cho nông dân. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp [28] Sự hình thành và phát triển HTX là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường nói chung và kinh tế thị trường định hướng XHCN nói riêng. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia hoặc trong từng vùng, từng ngành cụ thể kinh tế HTX có những đặc điểm riêng cả về vai trò, vị trí, mục tiêu, phương thức hoạt động cũng như quá trình hình thành và phát triển. Sự khác biệt đó được quy định bởi đặc điểm của chế độ chính trị xã hội, đường lối, chính sách của Đảng cầm quyền, sự tác động giúp đỡ của nhà nước, các tổ chức xã hội có liên quan và điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Đó chính là những nhân tố ảnh hưởng đến sự ra đời, hình thành và phát triển HTX. Dưới góc độ này, có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển mô hình HTX thành hai nhóm chính: Nhóm các yếu tố bên trong và nhóm các yếu tố bên ngoài. Việc nghiên cứu các yếu tố này được đặt trong yêu cầu nghiên cứu trong tính chỉnh thể, thống nhất, tương tác biện chứng giữa chúng với nhau. Cụ thể: 1.2.1. Các nhân tố bên trong 1.2.1.1. Nguồn nhân lực trong HTX - Trưởng ban quản trị (Chủ tịch HĐQT): Với tính chất và thực trạng về nhân sự, thành viên, công tác tổ chức, quản lý của mô hình HTX hiện nay ở nước ta, việc pháp luật quy định Trưởng Ban quản trị là chủ thể có tư cách đại diện theo pháp luật đối với HTX trong cả hai trường hợp thành lập một bộ máy vừa quản lý, vừa điều hành, hay thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành là phù hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan