Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngoại thương việt nam chi nhánh đắk...

Tài liệu Phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại ngoại thương việt nam chi nhánh đắk lắk (1)

.DOCX
125
117
149

Mô tả:

TRƯỜNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI LUẬN TRƯỜNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính Ngân hàng LUẬN Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ THU THẢO TRƯỜNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI Chuyên ngà TÓM T DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VCB : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam NH : Ngân hàng NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước TT : Thanh toán TTQT : Thanh toán quốc tế TMCP : Thương mại cổ phần LNTT : Lợi nhuận trước thuế XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu XNK : Xuất nhập khẩu L/C : Thư tín dụng DS : Doanh số DN : Doanh nghiệp ĐL : Đắk Lắk PT : Phương thức TCTD : Tổ chức tín dụng NHPH : Ngân hàng phát hành NHTB : Ngân hàng thông báo CMND : Chứng minh nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu chính của VCB Đắk Lắk năm 2007 – 2010..................43 Bảng 2.2 : Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận VCB Đắk Lắk..........................44 Bảng 2.3: Tình hình thực hiện các phương thức TTQT tại VCB Đắk Lắk............54 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu ñịnh lượng phản ánh sự phát triển hoạt ñộng TTQT..........58 Bảng 2.5. Mục tiêu chất lượng TTQT tại Chi nhánh VCB Đắk Lắk......................62 Bảng 2.6: Kết quả một số hoạt ñộng kinh doanh của VCB Đắk Lắk.....................66 Biểu ñồ 2.1: Cơ cấu TTQT tại VCB Đắk Lắk........................................................50 Biểu ñồ 2.2: Doanh số TT phi mậu dịch tại VCB Đắk Lắk....................................51 Biểu ñồ 2.3: Cơ cấu khách hàng TT XNK tại VCB Đắk Lắk................................56 Biểu ñồ 2.4: Doanh số TTXNK của VCB và kinh ngạch XNK của Việt Nam giai ñoạn 2007 - 2010..............................................................................................59 Biểu ñồ 2.5: Cơ cấu thu nhập của VCB Đắk Lắk...................................................65 Sơ ñồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của VCB Đắk Lắk............................37 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu Trong xu hướng phát triển thế giới ngày nay, các quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra hết sức sôi ñộng, kéo theo ñó là sự ña dạng phức tạp của chu chuyển hàng hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận ñộng của các dòng tiền trong thanh toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng ñối với hoạt ñộng của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong ñồng tiền thanh toán. Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân ñều không thể tự thực hiện thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ ñược thực hiện bởi các ngân hàng thương mại. Hoạt ñộng thanh toán quốc tế là một mắt xích không thể thiếu trong chuỗi hoạt ñộng kinh doanh của Ngân hàng thương mại và ngày càng chứng tỏ vị trí và vai trò quan trọng của mình. Hiện nay các ngân hàng hiện ñại hoạt ñộng ña năng nhằm tăng thu nhập không những từ các nghiệp vụ ngân hàng truyêng thống, mà ngày càng mở rộng các nghiệp vụ ngoại bảng như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh… Các hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí ngày một tăng không những về mặt số lượng mà cả tỷ trọng. Tuy nhiên các hoạt ñộng ngoại bảng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, ñặc biệt khi một số người cho rằng hoạt ñộng ngoại bảng mang lại thu nhập hấp dẫn nhưng ngân hàng không phải bỏ vốn, càng làm cho họ chủ quan, lơ là, bất chấp những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong các nghiệp vụ ngoại bảng, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ quan trọng, có tốc ñộ tăng trưởng cao, mang lại khoản thu phí ngày một tăng cho NHTM. Thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế ñể chắp nối phát triển các nghiệp vụ khác như tín dụng, tài trợ xuất nhập khẩu, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, mở rộng quan hệ tài khoản, quan hệ ngân hàng ñịa lý… Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk (VCB Đắk Lắk) là một ngân hàng phát triển mạnh và có uy tín cao trên ñịa bàn. Với vai trò là một ngân hàng thương mại có ưu thế trong việc thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế trên ñịa bàn. Tuy nhiên, quy mô thanh toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk còn nhỏ, chất lượng thanh toán quốc tế còn thấp, các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế chủ yếu là các nghiệp vụ truyền thống, nhiều nghiệp vụ hiện ñại chưa ñược áp dụng, khách hàng sử dụng thanh toán quốc tế ít, chưa thường xuyên. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk là rất cần thiết. Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn ñề, qua quá trình nghiên cứu tại VCB Đắk Lắk và với kiến thức ñã học ñược, tác giả chọn nghiên cứu ñề tài: “Phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá những vấn ñề lí luận về phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế qua các năm của VCB Đắk Lắk qua ñó rút ra những kết quả ñạt ñược, hạn chế, nguyên nhân. - Đề xuất và kiến nghị những giải pháp nhằm phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tà là sự phát triển hoạt ñộng thanh toán quốc tế tại VCB Đắk Lắk. Luận văn tập trung xem xét ñánh giá thực trạng phát triển hoạt ñộng TTQT tại VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, ñề tài sử dụng phương pháp phân tích thông tin kinh tế theo chỉ tiêu, phương pháp so sánh, tổng hợp, phương pháp phân tích bảng biểu và ñồ thị... trên cơ sở các số liệu thống kê của VCB Đắk Lắk trong thời gian 2007 – 2010. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở ñầu, Kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương, trong ñó: Chương 1: Lý luận cơ bản về phát triển hoạt ñộng TTQT của NHTM Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt ñộng TTQT tại VCB Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt ñộng TTQT tại VCB Đắk Lắk. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm, ñặc ñiểm thanh toán quốc tế 1.1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Một quốc gia khó có thể sản xuất mọi thứ mình cần. Điều kiện tự nhiên, ñịa lý, trình ñộ phát triển và các yếu tố khác của mỗi nước xác ñịnh phạm vi và năng lực sản xuất của nước ñó. Điều này nói lên rằng, các quốc gia luôn luôn phụ thuộc lẫn nhau về rất nhiều loại hàng hoá cần thiết cho sản xuất và tiêu dùng. Một nước sẽ nhập khẩu những hàng hoá có nhu cầu từ những nước chuyên sản xuất các mặt hàng này với giá rẻ, ñồng thời xuất khẩu những hàng hoá của mình có ưu thế về năng suất lao ñộng cho những nước có nhu cầu, nhằm tận dụng lợi thế so sánh (tuyệt ñối và tương ñối) trong ngoại thương. Sự di chuyển hàng hoá giữa các nước tạo nên hoạt ñộng xuất nhập khẩu của một quốc gia. Việc mua bán giữa các quốc gia thường kết thúc bằng việc bên mua thanh toán, nhận hàng và bên bán giao hàng, nhận tiền theo các ñiều kiện, ñiều khoản quy ñịnh trong hợp ñồng mua bán. Hai bên mua bán có thể thoả thuận các phương thức thanh toán như ứng trước, ghi sổ, nhờ thu hay tín dụng chứng từ., thông qua ñó người mua trả tiền còn người bán thu tiền. Người mua và người bán không thanh toán trực tiếp cho nhau mà thông qua sự trợ giúp của Ngân hàng. Qua phân tích trên cho thấy, thanh toán quốc tế ñược bắt nguồn từ hoạt ñộng ngoại thương, và mục ñích chính của thanh toán quốc tế là ñể hỗ trợ và phục vụ cho hoạt ñộng xuất nhập khẩu giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và hiệu quả. Vì thanh toán quốc tế ñược thực hiện qua hệ thống ngân hàng nên khi nói ñến thanh toán quốc tế là nói ñến hoạt ñộng thanh toán của ngân hàng thương mại và không một ngân hàng thương mại nào lại không muốn phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế trong ñó lấy thanh toán quốc tế làm trọng tâm phát triển. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt ñộng kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. [th.T] Từ khái niệm trên cho thấy thanh toán quốc tế phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt ñộng là kinh tế và phi kinh tế, tuy nhiên trong thực tế giữa hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau. Chính vì vậy, trong các quy chế về thanh toán và thực tế tại các NHTM, người ta thường phân loại hoạt ñộng thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là: thanh toán trong ngoại thương (hay thanh toán mậu dịch) và thanh toán phi ngoại thương (hay thanh toán phi mậu dịch) Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan ñến hàng hoá xuất nhâp khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt ñộng không mang tính thương mại. Đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí ñi lại của các ñoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn tiền quà biếu, trợ cấp của cá nhân người nước ngoài cho cá nhân trong nước, các nguồn trợ cấp của một tổ chức từ thiện nước ngoài cho tổ chức, ñoàn thể trong nước... Thanh toán quốc tế trong ngoại thương là việc thực hiện trên cơ sở hàng hoá xuất nhập khẩu, và cung ứng các dịch vụ thương mại cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở ñể các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp ñồng ngoại thương. 1.1.1.2. Đặc ñiểm thanh toán quốc tế Từ khái niệm thanh toán quốc tế nêu trên, có thể thấy hoạt ñộng thanh toán quốc tế có ba ñặc ñiểm cơ bản sau: + Chủ thể của hoạt ñộng thanh toán quốc tế là những bên có trụ sở ñặt tại các quốc gia khác nhau, chịu sự chi phối ñiều chỉnh của luật pháp ở các quốc gia khác nhau. Luật quốc gia ñã trở thành nền tảng pháp lý ñể bảo vệ quyền lợi của các pháp nhân tham gia hoạt ñộng thanh toán quốc tế, dù ñó là người xuất khẩu - người nhập khẩu, Ngân hàng hay khách hàng tham gia hoạt ñộng thanh toán quốc tế. + Bên cạnh ñó, hoạt ñộng thanh toán quốc tế còn chịu sự chi phối, ñiều chỉnh của luật pháp quốc tế, cụ thể hoá tại nhiều văn bản, quy phạm pháp luật quốc tế như: Các ñiều kiện thương mại quốc tế (Incoterms 2010), Quy tắc thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (Bản sửa ñổi 1993, Phòng Thương mại Quốc tế Paris – UCP600), Quy tắc thống nhất về nhờ thu (1995 - URC 522).... + Tiền tệ dùng ñể thanh toán giữa hai bên là ngoại tệ ñối với ít nhất một trong hai bên. Những ñặc ñiểm cơ bản trên ñã tạo nên ñặc thù riêng của hoạt ñộng thanh toán quốc tế trong các ngân hàng thương mại. 1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế 1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế ñối với NHTM Cùng với sự phát triển của các nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ NH trong nước, xu hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới ñã mở ra cánh của ngoại thương tạo ñiều kiện cho nghiệp vụ NH quốc tế ra ñời và phát triển, trong ñó TTQT ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong bối cảng cạnh tranh quyết liệt giữa các NH. Có thể nói, TTQT là một mặt không thể thiếu trong hoạt ñộng kinh doanh NH, nó bổ sung và hỗ trợ cho các mặt hoạt ñộng kinh doanh khác của NH, thể hiện trên các mặt: (1) Hoạt ñộng TTQT phát triển sẽ giúp cho NHTM thu hút ñược nhiều khách hàng và mở rộng thị trường: Trong quá trình tham gia các hoạt ñộng TTQT, khách hàng còn phát sinh nhiều nhu cầu dịch vụ khác của NH như: tài trợ các hợp ñồng xuất nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán thực hiện hợp ñộng, mua bán ngoại tệ… thông qua ñó giúp cho NH phát triển ñược các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ quốc tế khác từ ñó giúp NH gia tăng số lượng khách hàng, mở rộng thị trường kinh doanh. (2) Hoạt ñộng TTQT phát triển tạo ñiều kiện cho NHTM tăng doanh thu và lợi nhuận: Khi khách hàng ñến với NH ngày càng nhiều, thì lợi ích của NH sẽ ngày càng tăng. Không những doanh thu của NH tăng lên một cách ñáng kể nhờ những khoản thu phí do cung cấp nhiều hơn các dịch vụ cho khách hàng mà còn hỗ trợ thêm cho các hoạt ñộng khác của ngân hàng phát triển. NH có ñiều kiện ñể tăng thêm nguồn vốn huy ñộng, tạo ñiều kiện mở rộng quy mô tín dụng, ñặc biệt là tăng ñược nguồn vốn ngoại tệ do tạm thời quản lý ñược vốn nhàn rỗi của các DN có quan hệ thanh toán qua NH. Như vậy hoạt ñộng TTQT không những trực tiếp giúp nâng cao doanh thu, lợi nhuận của NH mà còn hỗ trợ, bổ sung cho các mặt hoạt ñộng khác nên nó gián tiếp tạo ra lợi nhuận từ các mặt hoạt ñộng này. (3) Hoạt ñộng TTQT phát triển sẽ góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới NH: Hoạt ñộng TTQT giúp cho ngân hàng ñáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở ñó nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế. Mặt nghiệp vụ này không chỉ ñơn thuần làm việc với các chứng từ hay phát các lệnh ñòi chuyển tiền mà còn thể hiện nghĩa vụ trách nghiệm của NH trong việc cố vấn cho khách hàng lập bộ chứng từ hoàn hảo. Hoạt ñộng TTQT giúp cho hoạt ñộng của NH vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, hoà nhập với các NH trên thế giới, nâng cao uy tín của NH trên trường quốc tế, trên cơ sở ñó phát triển các quan hệ ñại lý, khai thác ñược các nguồn vốn tài trợ của các NH nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính thế giới nhằm ñáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội. (4) Hoạt ñộng TTQT phát triển tạo ñiều kiện cho NH phân tán bớt rủi ro: Kinh doanh NH là một lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế thế giới luôn có nhiều biến ñộng, các thủ ñoạn lừa ñảo ngày càng tinh vi thì rủi ro mà NH gánh chịu ngày càng nhiều như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối ñoái, rủi ro thanh khoản, rủi ro công nghệ và hoạt ñộng, rủi ro quốc gia… Việc ña dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ là một phương sách hiệu quả ñể phân tán rủi ro. Lợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng TTQT sẽ hỗ trợ cho NH khi thị trường biến ñộng giúp cho ngân hàng giữ vững sự ổn ñịnh. Lĩnh vực kinh doanh XNK vốn ẩn chứa nhiều rủi ro nên ñòi hỏi TTQT phải thực hiện cẩn thận từ khâu thu nhận, xử lý thông tin ñến khâu phản hồi thông tin. Để ñáp ứng ñược yêu cầu ñó, ñòi hỏi các NH phải ñổi mới công nghệ, tổ chức tốt khâu TTQT từ trang bị kỹ thuật ñến ñào tạo chuyên viên, ñồng thời trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các ngân hàng cũng luôn quan tâm ñến yếu tố giá cả (phí dịch vụ) ñể lôi cuốn khách hàng. 1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế ñối với nền kinh tế Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng ñược quốc tế hoá, các quốc gia ñang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập, thanh toán quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Thanh toán quốc tế có vai trò to lớn ñối với nền kinh tế, cụ thể như sau: (1) TTQT ñem lại nguồn thu ngoại tệ lớn, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước: TTQT là một khâu rất quan trọng trong hoạt ñộng ngoại thương. Thông qua hoạt ñộng thanh toán quốc tế, các luồng hàng hoá, dịch vụ ñược dịch chuyển từ quốc gia này ñến quốc gia khác và kéo theo nó là sự di chuyển luồng tiền giữa các quốc gia. Do ñó, hoạt ñộng TTQT có tác dụng bôi trơn và thúc ñẩy hoạt ñộng xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ, ñầu tư nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác. (2) TTQT là ñiều kiện ñể thúc ñẩy hàng hoá phát triển: Thông qua hoạt ñộng TTQT, các chủ thể kinh doanh mua bán ñược các hàng hoá, dịch vụ. Điều ñó ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất ñược tiến hành bình thường, lưu thông hàng hoá dịch vụ ñược thông suốt. Vì vậy không có hoạt ñộng thanh toán quốc tế phát triển thì sản xuất và lưu thông hàng hoá không thể phát triển ñược. Hơn nữa, TTQT góp phần mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của cá nhân và doanh nghiệp, thúc dẩy sản xuất và mở rộng phân công lao ñộng xã hội. (3) TTQT có vai trò là cầu nối gắn kết kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa: Cùng với sự phát triển của phân công lao ñộng xã hội và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nên mạng lưới thanh toán quốc tế ngày càng ñược mở rộng, ñồng thời, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng. Vì vậy có thể nói TTQT ñã có từ lâu ñời, nó tồn tại như một yếu tố khách quan và sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển văn minh xã hội loài người. (4) TTQT là cơ sở ñể mở rộng và thúc ñẩy các quan hệ kinh tế ñối ngoại của ñất nướ : Hoạt ñộng TTQT ñã khai thác triệt ñể lợi thế so sánh của mỗi quốc gia, ñạt quy mô tối ña cho mỗi ngành sản xuất, tạo ñiều kiện xây dựng các ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao năng suất lao ñộng và hạ giá thành sản phẩm, thúc ñẩy các nhân tố phát triển theo chiều sâu, trao ñổi và ứng dụng nhanh chóng các công nghệ mới, thu hút vốn ñầu tư từ bên ngoài, nâng cao tốc ñộ tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. (5) TTQT góp phần thúc ñẩy tiến trình hội nhập: Việt Nam ñang từng bước mở cửa và tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới: từ quan hệ song phương tới quan hệ ña phương và ñỉnh cao là gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO – World Trade Organization) vào cuối năm 2006. Hòa mình vào xu thế hội nhập khu vực và thế giới với chủ trương “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” thì hoạt ñộng kinh tế ñối ngoại ngày càng trở nên sôi ñộng và có những chuyển biến vô cùng mạnh mẽ, hoạt ñộng ngoại thương luôn ñược giữ vị trí trung tâm, ưu tiên phát triển hàng ñầu nhằm tạo ra những tiền ñề vững chắc trong quá trình phát triển kinh tế ñất nước. Với vai trò là khâu kết thúc của một giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ, TTQT ñã góp phần không nhỏ trong việc thúc ñẩy hoạt ñộng ngoại thương phát triển nói riêng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung. 1.1.3 Hoạt ñộng thanh toán quốc tế 1.1.3.1 Các công cụ dùng trong thanh quốc tế [2] Để tiến hành các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ñược thuận tiện, có hiệu quả, các bên tham gia thanh toán phải lựa chọn và sử dụng một trong một trong các phương tiện thanh toán Séc, Hối phiếu, Kỳ phiếu hay Thẻ thanh toán. a. Hối phiếu Theo công ước quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) năm 1930, Hối phiếu ñược hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô ñiều kiện do một người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc ñến một ngày nhất ñịnh ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất ñịnh cho một người nào ñó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu. Đặc trưng của hối phiếu: - Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: Người có nghĩa vụ trả tiền không thể viện bất cứ lý do nào từ chối thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp hối phiếu lập trái với luật chi phối nó). - Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả. - Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng ñược một hay nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó. b. Séc (Cheque) Theo công ước quốc tế ký về Séc tại Giơnevơ năm 1931, Séc là tờ lệnh trả tiền vô ñiều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng (có tên ghi trên Séc hay người cầm Séc) một số tiền nhất ñịnh. Với khái niệm séc như trên, ñể có thể sử dụng phương tiện này cần ñảm bảo các ñiều kiện sau: - Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài khoản mở tại Ngân hàng. - Số tiền ghi trên tờ séc nằm trong số dư tài khoản. - Séc là ấn chỉ của Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng nên séc ñược in theo mẫu, người ký phát phải ghi ñầy ñủ, chính xác các nội dung trên séc Người thụ hưởng séc phải chuyển cho ngân hàng của người ký phát séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc. Séc ñược sử dụng phổ biến không chỉ trong nội ñịa mà còn ñược sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hoá, cung ứng lao ñộng, dịch vụ và các chi trả phi mậu dịch khác. c. Kỳ Phiếu Kỳ phiếu là cam kết trả tiền do người nợ viết ra trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ ñộng trong thanh toán như trên nên ít ñược sử dụng trong thanh toán quốc tế. d. Thẻ Thanh toán Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng ñể trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự ñộng. Thẻ không những ñược sử dụng trong thanh toán trong nước mà còn sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ ñiện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất ñịnh phát hành theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Khi thực hiện thanh toán quốc tế, nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp ñồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán. 10 1.1.3.2 Các ñiều kiện thanh toán quốc tế a. Điều kiện về tiền tệ Điều kiện về tiền tệ có nghĩa là việc quy ñịnh sử dụng ñơn vị tiền tệ của nước nào ñể tính toán và thanh toán trong hợp ñồng thanh toán quốc tế, ñồng thời quy ñịnh các xử lý khi có sự biến ñộng về giá trị của ñồng tiền ñó trong quá trình thực hiện hợp ñồng xuất- nhập khẩu hàng hóa và thanh toán. Đồng tiền nào ñược lựa chọn sử dụng trong thanh toán quốc tế phải ñược thỏa thuận giữa hai bên mua và bán, tiền hàng có thể ñược thanh toán bằng ñồng tiền của nước xuất khẩu, bằng ñồng tiền của nước nhập khẩu, hoặc bằng ñồng tiền thứ ba. Người xuất khẩu muốn chọn ñồng tiền thanh toán là ñồng tiền của nước mình hoặc ñồng tiền có xu hướng lên giá, nhà nhập khẩu cũng muốn thanh toán bằng ñồng tiền nước mình hoặc bằng ñồng tiền ñang có xu hướng giảm giá. Hiện nay, ñối với các bên xuất khẩu và nhập khẩu thì ñồng tiền tính toán và thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh. b. Điều kiện về ñịa ñiểm thanh toán Điều kiện về ñịa ñiểm thanh toán có nghĩa là quy ñịnh nghĩa vụ thanh toán tiền trong hợp ñồng thương mại quốc tế sẽ ñược trả ở ñâu. Về phương diện lý thuyết việc thanh toán giá trị hợp ñồng có thể diễn ra tại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc tại một nước thứ ba nhưng trong thực tế việc quy ñịnh ñịa ñiểm thanh toán phụ thuộc chủ yếu vào ñàm phán dựa vào tương quan so sánh lực lượng trong quan hệ thương mại, nước nào cũng muốn dành quyền thanh toán tại ñịa ñiểm nước mình . c. Điều kiện về thời hạn thanh toán Điều kiện về thời gian thanh toán quy ñịnh rõ thời hạn mà người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu, thời gian thanh toán có ảnh hưởng trực tiếp dến tốc ñộ luân chuyển vốn, tác ñộng trực tiếp ñến khả năng né tránh ñược những biến ñộng tiền tệ, hạn chế rủi ro về tỷ giá hối ñoái , về lãi suất. Thời hạn trả tiền có thể là trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau. d. Điều kiện về phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là ñiều kiện quan trọng hàng ñầu trong các ñiều kiện ñược thỏa thuận trong thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là chỉ ra người bán dùng cách nào ñể thu dược tiền hàng, người mua làm thế nào trả ñược tiền hàng. Các phương thức thanh toán quốc tế sử dụng trong thương mại quốc tế gồm bốn phương thức chủ yếu sau: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức mở tài khoản (ghi sổ) - Phương thức nhờ thu - Phương thức tín dụng chứng từ - Phương thức thanh toán bù trừ - Phương thức thanh toán qua tài khoản treo ở nước ngoài - Thư ñảm bảo trả tiền. 1.1.3.3 Các phương thức thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, ñiều kiện quy ñịnh ñể người mua trả tiền và nhận hàng, còn người bán nhận tiền và mua hàng trong thương mại quốc tế. Trong thực tế, ñiều kiện quy ñịnh ñể các bên giao nhận hàng hoá và chi trả tiền là rất ña dạng, do ñó tồn tại nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau, trong ñó mỗi phương thức ñều có ưu ñiểm và nhược ñiểm nhất ñịnh. Việc lựa chọn phương thức thanh toán thích hợp phải ñược hai bên xuất khẩu và nhập khẩu bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp ñồng ngoại thương. Các bên liên quan trong các phương thức thanh toán quốc tế bao gồm: người mua, người bán và các ñại lý; các ngân hàng (phục vụ người mua, phục vụ người bán, trung gian); người chuyên chở; người bảo hiểm; Chính phủ và các tổ chức thương mại. a. Phương thức chuyển tiền (Remittance) Chuyển tiền là phuơng thức thanh toán quốc tế ñơn giản nhất, ñó là việc người trả tiền yêu cầu NH phục vụ mình chuyển một số tiền nhất ñịnh cho người nhận theo giấy uỷ nhiệm.Phương thức chuyển tiền bao gồm: Điện báo, thư chuyển tiền. Hình thức thanh toán này có thời gian thực hiện và ñộ an toàn khác nhau nên chi phí cũng khác nhau. Có thể nói, chuyển tiền là nghiệp vụ thanh toán ñơn giản, trong ñó người chuyển tiền và người nhận tiền tiến hành thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ ñóng vai trò trung gian thanh toán theo uỷ nhiệm ñể hưởng phí và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì ñối với người chuyển và người thụ hưởng. Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do ñó làm cho quyền lợi của người bán không ñược ñảm bảo. Chính vì nhược ñiểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ ñược áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau. b. Phương thức nhờ thu (Collection of payment) Phương thức thanh toán nhờ thu hay uỷ thác thu là phương thức thanh toán quốc tế theo ñó, mà người xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào ñó cho nhà nhập khẩu sẽ phát hành hối phiếu ñòi tiền, nhờ NH thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Trong phương thức nhờ thu, các ngân hàng tham gia vào quá trình thanh toán sâu rộng và toàn diện hơn so với phương thức chuyển tiền hay ghi sổ. Mức ñộ tham gia của các ngân hàng vào quá trình nhờ thu phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung các chỉ thị và những gì (chứng từ) mà người bán uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ. Điểm cần lưu ý là bất kể nội dung, phạm vi, các chỉ thị mà người bán ñưa ra và mức ñộ tham gia của ngân hàng vào nhờ thu, thì hành ñộng của ngân hàng luôn tuân theo các quy tắc chuẩn quốc tế, ñó là Uniform Rules For Collections - Qui tắc thống nhất về nhờ thu và theo tập quán thực hành ngân hàng quốc tế. Theo các chuẩn mực khác nhau ñể phân loại nhờ thu. - Nếu căn cứ vào cách thức thực hiện: nhờ thu bằng ñiện và nhờ thu bằng thư. - Nếu căn cứ vào nội dung nghiệp vụ: Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collections) và nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection). + Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán, trong ñó, người bán gửi hàng và bộ chứng từ thương mại trực tiếp cho người mua, sau ñó gửi yêu cầu ñòi tiền (hối phiếu ký phát) qua ngân hàng phục vụ mình ñể ngân hàng này thu hộ số tiền hối phiếu. Trong phương thức nhờ thu phiếu trơn, người bán mất quyền kiểm soát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan