Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại việt nam...

Tài liệu Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại việt nam

.PDF
14
141
94

Mô tả:

Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------ -----Người hướng dẫn khoa học:PGS.TS. VŨ DUY HÀO TẠ HOÀNG HÀ Phản biện 1: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM Phản biện 2: Phản biện 3: Chuyên ngành Mã số: 62340201 Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước họp Tại: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Vào hồi ………giờ………ngày……tháng……năm 2015 Hà Nội 2015 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân 1 2 LỜI MỞ ĐẦU Trên cơ sở đó, việc tìm hiểu hoạt động ngân hàng đầu tư của các ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán và công ty quản lý qũy từ đó đưa ra được mô hình hoạt động và các giải pháp phát triển hoạt động này là hết sức cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực trạng mô hình và nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư, luận án đề xuất một số giải pháp và điều kiện thực hiện nhằm phát triển các hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. Để thực hiện được mục tiêu tổng quát nêu trên, luận án có những nhiệm vụ cụ thể sau: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về hoạt động ngân hàng đầu tư theo các mô hình ngân hàng tổng hợp và mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Trong đó bao gồm các điều kiện và đặc điểm để phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư trong các mô hình này. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng đầu tư tại các ngân hàng thương mại (thông qua công ty con), công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ độc lập Việt Nam hiện nay, rút ra những thành tựu đạt được, những hạn chế, nguyên nhân dẫn tới hoạt động ngân hàng đầu tư chưa phát triển. Từ đó khẳng định sự cần thiết khách quan phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam. - Đề xuất hệ thống đồng bộ các giải pháp và những điều kiện phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại các ngân hàng thương mại (thông qua công ty con) và tại các tổ chức tài chính phi ngân hàng (công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ). 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu 1.Sự cần thiết của đề tài luận án Thị trường chứng khoán đã được hình thành và phát triển sau 14 năm hoạt động với giá trị vốn hóa thị trường tương đương 31% GDP. Số lượng các đơn vị tham gia trên thị trường vốn ngày càng tăng với nhiều vai trò khác nhau. Các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ với tư cách là tổ chức trung gian trên thị trường chứng khoán đã thực hiện tốt nhiệm vụ là cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại Việt Nam dần mở rộng phạm vi hoạt động sang lĩnh vực chứng khoán một cách trực tiếp cũng như gián tiếp thông qua các công ty con, công ty liên kết là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ thuộc hệ thống. Đây là xu thế tất yếu của thị trường bởi nhu cầu về dịch vụ chứng khoán hóa ngày càng tăng khi các doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn huy động mới trên thị trường vốn để tài trợ cho các dự án dài hạn, bên cạnh kênh huy động truyền thống trên thị trường tiền tệ thông qua vay vốn ngân hàng. Tuy nhiên, các chủ thể tham gia thị trường đang gặp phải những khó khăn, vướng mắc nhất định khi phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư. Mặc dù với lợi thế về vốn, thông tin và quan hệ sẵn có từ lĩnh vực tín dụng truyền thống, các ngân hàng thương mại vẫn chưa thực sự tận dụng được các nguồn lực này để cung cấp các dich vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành. Danh mục đầu tư kinh doanh chứng khoán của ngân hàng chiếm phần lớn là trái phiếu chính phủ, từ đó cho thấy thị trường vốn chưa tạo được kênh huy động dài hạn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đa số các công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ độc lập chỉ có nguồn lực khiêm tốn về vốn, từ đó hạn chế khả năng đầu tư, tự doanh. Hơn nữa, phần lớn thị phần tư vấn M&A ở Việt Nam do các ngân hàng nước ngoài thực hiện bởi các trung gian tài chính trong nước chưa mang lại dịch vụ tư vấn chất lượng cao cho khách hàng. Đối tượng nghiên cứu là: mô hình tổ chức và nội dung của các hoạt động ngân hàng đầu tư. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2005-2013 Mẫu nghiên cứu: 29 ngân hàng thương mại, 70 công ty chứng khoán và 11 công ty quản lý quỹ 4. Kết cấu của Luận án Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục các từ viết tắt, Danh mục các bảng, Danh mục các biểu đồ, Giải thích từ ngữ, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Chương 3: Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam Chương 4: Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước Tác giả tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước theo ba nội dung: - Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đàu tư, - Nội dung hoạt động ngân hàng đầu tư, và - Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư 1.1.1. Mô hình thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cho rằng có hai mô hình 4 thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư là mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt và mô hình ngân hàng tổng hợp. Quan điểm ủng hộ mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt ra đời từ đạo luật Glass-Steagall (1933) nhằm tách NHTM với các hoạt động chứng khoán. Các nghiên cứu của Tabarrok (1998), Thomas Lia (2005), Tom Lott, & Derek Loosevelt (2005), Harold Bierman (2003) ủng hộ Đạo luật này và cho rằng NHTM và CTCK là nguyên nhân gây ra cuộc khủng hoảng kinh tế do xung đột lợi ích phát sinh khi một tổ chức đồng thời kinh doanh ngân hàng truyền thống và kinh doanh chứng khoán. Nghiên cứu của Adalet (2009) nhận thấy mối liên hệ giữa cấu trúc hệ thống ngân hàng và sự ổn định tài chính của Đức từ đó cho thấy “sự hiện diện của các ngân hàng tổng hợp làm tăng khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng”. Ngược lại, một số nghiên cứu cho thấy cơ sở áp dụng đạo luật Glass-Steagall là không hợp lý. Nghiên cứu của Kroszer và Rajan (1993) không tìm thấy bằng chứng rõ ràng về việc định hướng sai công chúng một cách hệ thống của các NHTM trong khi đây là lý do chính của Đạo luật trên.Các nghiên cứu của Tabarrok (1998) và Benston (1990) cho thấy xung đột lợi ích trong các ngân hàng tổng hợp không đáng kể và nghiên cứu của Macey (1991) cho rằng việc ngăn cấm các NHTM thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư còn làm các NHTM rủi ro hơn. Nghiên cứu của Wonsik Sul & Joon Seok Oh (1999) tìm hiểu về lựa chọn các mô hình ngân hàng tổng hợp cho thấy cho thấy sự lựa chọn không mang lại kết quả khác biệt đối với các ngân hàng quy mô lớn. Tuy nhiên, đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ và vừa, các ngân hàng tổng hợp theo mô hình của Nhật, Anh, Mỹ sẽ ưu việt hơn các ngân hàng hoạt động theo mô hình của Đức. 1.1.2. Nội dung các hoạt động ngân hàng đầu tư Nghiên cứu về hoạt động bảo lãnh phát hành, Kutsuna và cộng sự (2007) tìm hiểu mối liên hệ giữa các ngân hàng và cơ hội tiếp cận 5 vốn đầu tư thông qua bảo lãnh phát hành của doanh nghiệp, kết quả cho thấy mối quan hệ giữa các ngân hàng lớn tạo cơ hội tiếp cận thị trường vốn đầu tư ngày càng lớn đối với các tổ chức phát hành nhỏ. Nghiên cứu của Ritter Jay R. (1987) đưa ra mô hình lựa chọn hợp đồng đối với các nhà đầu tư có thông tin và thiếu thông tin. Đối với giao dịch cam kết, nhà đầu tư thiếu thông tin gặp phải vấn đề lựa chọn đối nghịch.Đối với các giao dịch nỗ lực tốt nhất, công ty phát hành cam kết trước sẽ rút lại đợt phát hành nếu ngay cả những nhà đầu tư có thông tin cũng không tiến hành mua cổ phiếu. Do đó, công ty phát hành phải đền bù cho nhà đầu tư thiếu thông tin đối với rủi ro từ lựa chọn đối nghịch. Gande, Puri, Saunders và Walter (1999) cho thấy mối quan hệ lâu dài với khách hàng là cơ sở để NHĐT có nhiều lợi thế thông tin, tiết kiệm chi phí thu thập thông tin, từ đó thể hiện lợi thế với mức phí bảo lãnh thấp. Nghiên cứu về hoạt động tư vấn M&A, Kesner và cộng sự (1994)chỉ ra mức lợi nhuận từ M&A tỷ lệ thuận với mức phí của ngân hàngdẫn đến xung đột giữa lợi ích bên mua và lợi ích ngân hàng. Ngoài ra, nghiên cứu của Servaes và Zenner (1996) cho thấy các doanh nghiệp thường thuê ngân hàng trong các trường hợp giao dịch không rõ ràng và thông tin không cân xứng. P.Porrini (2005) nhận thấy khi bên mua sử dụng ngân hàng, sự xuất hiện của các ngân hàng và các thuộc tính của giao dịch sẽ liên quan đến sự gia tăng lợi nhuận từ mua bán cổ phần. Nghiên cứu của Rau (2000)tìm hiểu những yếu tố quyết định tới thị phần của NHĐT với vai trò là tư vấn M&A và chào giá cổ phần. Ở cả hai hoạt động M&A và chào giá cổ phần, thị phần của ngân hàng có mối quan hệ cùng chiều với mức phí áp dụng và với tỷ lệ giao dịch thành công trong quá khứ của ngân hàng 6 1.1.3. Cấu trúc ngành ngân hàng đầu tư Nghiên cứu của Boot (2000) cho rằng trong các mối quan hệ, NHĐT thu thập thông tin về doanh nghiệp, về bản chất thường là các thông tin độc quyền, đánh giá lợi nhuận của khoản đầu tư này thông qua tương tác với cùng một khách hàng theo thời gian hoặc các sản phẩm bán chéo. Do đó, lợi ích của quan hệ sẽ phát sinh từ các quyết định của ngân hàng đầu tư thực hiện dựa trên thông tin tốt hơn thông tin công khai. Các nghiên cứu của Bolton và Scharfstein (1996), Dewatripont và Maskin (1995) cho thấy quan hệ đối với NHTM bị hạn chế bởi ngân sách mỏng, do không thể cam kết giải ngân ngay khi doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, từ đó làm giảm động lực kỳ vọng. NHĐT có thể giải quyết được vấn đề này do không duy trì chứng khoán của doanh nghiệp trên bảng cân đối kế toán mà bán cho nhà đầu tư. Ngược lại, Anand và Galetovic (2001)chứng minh rằng doanh nghiệp thấy dễ dàng hơn nếu chuyển sang NHĐT ngay khi họ thiết lập được quan hệ. Nghiên cứu này cho rằng cấu trúc của ngành NHĐT được xác định bởi tương quan kinh tế học giữa các mối quan hệ kỹ thuật, gồm có: chi phí chìm thiết lập quan hệ, liên kết yếu và tính không loại trừ. 1.2. Phương pháp nghiên cứu 1.2.1. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận hoạt động NHĐT trong các NHTM, CTCK và CtyQLQ dưới góc độ nghiên cứu tổng thể toàn ngành. Hoạt động tại các NHTM được thực hiện qua công ty con được so sánh trực tiếp với các CTCK, CtyQLQ độc lập, từ đó cho thấy ảnh hưởng của mỗi mô hình tới hoạt động NHĐT. 1.2.2. Hệ thống dữ liệu 7 8 Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận án được chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 30 ngân hàng thương mại, 70 công ty chứng khoán và 11 công ty quản lý quỹ trong giai đoạn từ 2005 đến 2013 Các hoạt động ngân hàng đầu tư truyền thống bao gồm dịch vụ tư vấn M&A, bảo lãnh phát hành chứng khoán cho khách hàng.các hoạt này hướng tới tư vấn trước và trong khi phát hành, lập các báo cáo nghiên cứu, định giá chứng khoán, và phân phối cổ phiếu. 1.2.3. Hoạt động đầu tư chứng khoán được thực hiện trên thị trường thứ cấp, bao gồm hoạt động đầu tư cho khách hàng với chức năng tạo thanh khoản cho thị và hoạt động tự doanh với mục tiêu đầu cơ biến động giá chứng khoán. Đầu tư vốn tư nhân là chiến lược đầu tư vốn vào các công ty tư nhân có tiềm năng phát triển với mục tiêu làm tăng giá trị doanh nghiệp thông qua tái cơ cấu hoạt động. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh đối chứng, phương pháp so sánh tương quan, phương pháp mô hình hóa và đồ thị, phương pháp phân tích kinh tế lượng hồi quy đa biến và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng mô hình bao kỹ thuật (DEA). CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ 2.1. Hoạt động ngân hàng đầu tư Hoạt động quản lý tài sản và cung cấp các dịch vụ chứng khoán hóa bao gồm các hoạt động nhà môi giới chính, quản lý đầu tư, và chứng khoán hóa. 2.1.1. Khái niệm, vai trò và các mô hình hoạt động NHĐT 2.2. Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Ngân hàng đầu tư là một trung gian tài chính khớp nối người mua và người bán chứng khoán thông qua các nghiệp vụ của mình. Các hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm: (i) các hoạt động ngân hàng đầu tư truyền thống; (ii) đầu tư, kinh doanh chứng khoán; và (iii) quản lý tài sản. 2.2.1. Khái niệm phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Có hai mô hình hoạt động ngân hàng đầu tư phổ biến: (i) Mô hình ngân hàng đầu tư chuyên biệt là tập hợp của tất cả các chức năng nhằm hỗ trợ giao dịch trên thị trường vốn, bao gồm tất cả các dịch vụ nhằm phục vụ các cơ hội phân bổ tài chính thông qua các giao dịch chứng khoán, và (ii) Mô hình ngân hàng tổng hợp là mô hình tại đó, các NHTM ngoài việc thực hiện các nghiệp vụ truyền thống của mình là huy động vốn và cấp tín dụng cho khách hàng, còn tham gia thực hiện các hoạt động ngân hàng đầu tư. 2.1.2. Các hoạt động ngân hàng đầu tư Phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư là sự tăng trưởng, mở rộng về lượng và chất của các hoạt động thuộc lĩnh vực chứng khoán của các trung gian tài chính. 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư Mức độ trợ cấp chéo giữa các sản phẩm: thế hiện mối tương quan, hỗ trợ giữa các sản phẩm ngân hàng đầu tư. Uy tín của NHĐT trong lĩnh vực tư vấn và M&A: thể hiện năng lực của các đơn vị này, qua đó cho thấy sự phát triển chung của ngành. Khả năng phân phối chứng khoán vốn của ngân hàng đầu tư: giải thích mối tương quan cao giữa vị trí dẫn đầu trong M&A và thứ hạng cao trong lĩnh vực phát hành chứng khoán vốn Sự liên kết giữa các ngân hàng:Công cụ để các NHĐT kết hợp trong phát hành chứng khoán là liên minh bảo lãnh phát hành được 9 hình thành từ cam kết của một vài ngân hàng, hãng tư vấn để cùng cộng tác thực hiện một giao dịch. Mức độ phát triển của thị trường chứng khoán: một thị trường chứng khoán với các hoạt động ngân hàng đầu tư phát triển được thể hiện thông qua: - Tăng trưởng kinh tế tương đối cao và ổn định; - Số lượng hàng hóa trên thị trường dồi dào, với tăng trưởng giá trị chứng khoán vốn và chứng khoán nợ; - Giá trị vốn hóa toàn thị trường lớn và tăng trưởng trên 7%/ năm; - Năng lực tích lũy tài sản của các quỹ đầu tư lớn, tăng trường nhanh thể hiện sự phát triển của nghiệp vụ quản lý tài sản trong các NHĐT. Tỷ lệ TPDN/TPCP: Mức độ phù hợp của tỷ lệ này là xấp xỉ 50:50 Mức độ tập trung ngành cao:thị phần các ngân hàng trong nhóm 5 và 10 ngân hàng dẫn đầu chiếm tỷ trọng từ 40 đến 60%. Mức độ đa dạng hóa các sản phẩm và cơ cấu doanh thu của ngân hàng đầu tư: Số lượng các sản phẩm trên thị trường đạt được mức độ đa dạng hóa nhất định nhằm đa dạng hóa các nguồn thu của NHĐT và cân bằng rủi ro trên thị trường. Mức độ vốn hóa của các ngân hàng đầu tư: cần thiết để tạo ra động lực phát triển thị trường là từ 7%-15%. Cấu trúc chi phí của ngân hàng đầu tư:chi phí nhân sự chiếm khoảng 60-70% tổng doanh thu của các ngân hàng. Chênh lệch ROE giữa các NHĐT và NHTM: Mức chênh lệch ROE giữa ngân hàng đầu tư và các ngân hàng thương mại cùng thời kỳ khoảng +4% đến +7%. 2.3. Các điều kiện phát triển và nhân tố tác động tới hoạt động ngân hàng đầu tư 2.3.1. Các điều kiện 10 - Tăng trưởng kinh tế và sự phát triển TTCK; Sự phát triển của hoạt động chứng khoán hóa; Sự phát triển của các công cụ phái sinh; Sự phát triển của các công cụ nợ; Sự liên kết chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng; Sự mở rộng của hiện tượng toàn cầu hóa; Sự tích lũy tài sản của các cá nhân, doanh nghiệp; Môi trường pháp lý. 2.3.2. Các nhân tố tác động Đối với hoạt động Bảo lãnh phát hành Lựa chọn loại hợp đồng: nỗ lực tốt nhất hay cam kết sẽ ảnh hưởng tới vấn đề lựa chọn đối nghịch của các nhà đầu tư có thông tin và thiếu thông tin, từ đó tác động tới việc xác định giá chứng khoán được chào bán. Lợi thế trong quan hệ tín dụng với khách hàng: Đối với nhà phát hành, NHTM có lợi thế trong dịch vụ bảo lãnh phát hành từ quan hệ tín dụng với nhà phát hành. Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, CTCK lại có lợi thế về quan hệ kinh doanh, môi giới chứng khoán, và quản lý danh mục đầu tư. Năng lực và sự ổn định của nhân sự phân tích: Càng có nhiều ý kiến phân tích, doanh nghiệp càng minh bạch, do vậy tăng số lượng nhà đầu tư quan tâm và kéo theo đó là tăng giá bán chứng khoán phát hành mới. Cơ cấu liên kết và cạnh tranh: Liên kết cho phép nâng cao chất lượng định giá, phân phối chứng khoán đến số lượng nhà đầu tư lớn hơn, nâng cao tính minh bạch của nhà phát hành với nhiều ý kiến chuyên gia phân tích hơn, và bảo đảm một thị trường thứ cấp thanh khoản hơn với dịch vụ tạo lập thị trường ở phạm vi lớn. Định giá và phân phối chứng khoán mới: Vai trò trung gian của nhà bảo lãnh phát hành càng trở nên quan trọng nếu giữa đơn vị phát 11 12 hành và nhà đầu tư có chênh lệch về thông tin hay hiện tượng thông tin không cân xứng. Tại Trung Quốc: Hệ thống tài chính đang chuyển đổi từ mô hình ngân hàng ngân hàng kinh doanh hẹp sang mô hình ngân hàng tổng hợp với sự tham gia góp vốn của NHTM vào các quỹ đầu tư. Đối với hoạt động tư vấn M&A Sự liên quan trong lĩnh vực kinh doanh của Bên Mua và Bên Bán:Bên mua sẽ trả giá cao hơn cho đối tượng khi (i) họ thuê ngân hàng tư vấn M&A và (ii) bên bán hoạt động trong lĩnh vực không liên quan tới bên mua bởi yếu tố thông tin không cân xứng. Sự đa dạng hóa ngành nghề của Bên Bán: bên mua sẽ trả giá cao hơn cho đối tượng khi (i) thuê ngân hàng đầu tư và (ii) đối tượng hoạt động trong nhiều ngành nghề. Loại hình giao dịch M&A: Bên mua sẽ trả giá cao hơn cho đối tượng khi thuê ngân hàng đầu tư và giao dịch không được thực hiện bằng tiền mặt. Vị thế của ngân hàng: Do đó, sự hiện diện của các NHĐT hàng hàng đầu có liên quan ngược chiều với chênh lệch mua bán doanh nghiệp. Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán và đầu tư vốn tư nhân Rủi ro trong góp vốn đầu tư của ngân hàng: Đối với các ngân hàng lớn, thời gian nắm giữ cổ phần càng dàicàng làm giảm rủi ro hoạt động và rủi ro thanh toán. Tuy nhiên đối với các ngân hàng nhỏ, tác động về mặt rủi ro của việc tham gia góp vốn tại doanh nghiệp không phụ thuộc vào mức độ tham gia góp vốn. Sử dụng thông tin chứng thực từ tín dụng để đầu tư góp vốn tư nhân: Nếu ngân hàng sử dụng thông tin có được từ mối quan hệ có sẵn để ra quyết định đầu tư góp vốn tư nhân, vai trò của ngân hàng lúc này là nhà đầu tư góp vốn sẽ là tín hiệu tốt về chất lượng giao dịch với các điều khoản tài chính tối ưu. 2.4. Hoạt động NHĐT một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Tại Nhật Bản: Các ngân hàng tham gia vào hoạt động chứng khoán tạo ra xung đột lợi ích và gây tổn hại tới đơn vị phát hành và không tận dụng được vai trò chứng thực của mình. Tại Mỹ: Các yếu tố dẫn đếnsự sụp đổ của Lehman Brothers gồm có: quản lý yếu kém, thiếu đạo đức nghề nghiệp, dỡ bỏ đạo luật Glass-Steagall, khủng hoảng thanh khoản, đòn bảy tài chính cao, giao dịch repo 105, hợp đồng hoán đổi nợ xấu, cho vay bất động sản dưới chuẩn, cấu trúc tài chính phức tạp, các nỗ lực giải cứu thất bại. CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam 3.2. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN 3.2.1. Luật các TCTD Các NHTM thực hiện hoạt động ngân hàng đầu tư thông qua CTCK, CtyQLQ độc lập, được coi là mô hình “ngân hàng thương mại đa năng hạn chế”. 3.2.2. Luật chứng khoán Luật Chứng khoán đã đưa ra một khuôn khổ pháp lý cơ bản cho hoạt động chứng khoán nói chung và các hoạt động NHĐT nói riêng. 3.2.3. Hệ thống các văn bản luật khác Các hệ thống văn bản pháp luật khác tại Việt Nam hiện nay đã có một số quy định tạo khuôn khổ hỗ trợ các hoạt động NHĐT. 3.2.4. Cơ chế giám sát thị trường Việt Nam áp dụng mô hình giám sát thị trường tài chính phân tán. 3.3. Thực trạng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN 3.3.1. Thực trạng tổ chức hoạt động ngân hàng đầu tư Hoạt động ngân hàng đầu tư của các NHTM 13 14 doanh Hoạtthu. động Trong NHĐT khi đó tạicác cáchoạt NHTM độngViệt bảoo Nam lãnh phát có xu hành hướng ch chỉ đóng phát triểnchưa mặc tới dù1% mớitổng ở giai đoạn góp doanh thu.sơ khai. Các hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán có lợi nhuận không ổn định. Tuy nhiên, NHTM 3.3.2. Thực trạng hoạt động ngân hàng đầu tư cũng đã tận dụng năng lực chứng thựcđể đầu tư góp vốn một cách giaoCác dịch và quy Việtphí Nam c tă tăng. số hiệuSốquả. mảng dịchmô vụM&A NHĐTở thu nhưliên bảotục lãnh phátMột hành, doanh lớn đã bắt thực hiện IPO.Hoạt ng bbảo lãnh phát tư vấn nghiệp doanh nghiệp, hay đầu M&A chưa phát triển. động hànhcòn hạn chế.Hoạt động kinh doanh và đầu tưCKtươ tương đối phát Mô hình hồi quy về doanh thu ngoài lãi của NHTM triển.Hoạt động môi giới CKlà một trong 3 nguồnn thu chính ccủa các Thực hiện mô hình hồi trong quy phân các thu. yếu tố hưởng lợi CTCK, chiếm 12-22% tổngtích doanh Số ảnh lượng ng các đến CTCK nhuận ngoài lãi của các NHTM. thực hiện nghiệp vụ tư vấn gia tăng và giữ ổn định. Lợi nhuận ngoài lãi 3.3.3. So sánh hoạt động ngân hàng đầu tư giữaa NHTM và CTCK = β + β Vốn điều lệ + β Cho vay độc lập + β Chứng khoán kinhdoanh + β Chứng khoán đầutư + tài β Đầu tư góp vốn β Tài sản cốđịnh + ε So sánh về quy mô sản và vốn đầu+tư Đa số các NHTM nhà nước tham gia vào lĩnh vựcc ch chứng khoán thể Kết hiệnquả ở số vốn góp vào các CTCK, CtyQLQ. Phần lớ ớn các CTCK cho thấy: thuộc NHTM có quy mô lớn so với các đối thủ độcc llập. Một số ít - Vốn điều lệ, Danh mục tín dụng, Đầu tư chứng khoán, và Đầu CTCK độc lập có quy mô lớn.Đa số các CTCK độc lậập còn lại có tư dài hạn đều có tương quan dương và ảnh hưởng tích cực lên thu quy mô hạn chế và hoạt động nghiệp vụ không đẩy đủ. nhập ngoài lãi của NHTM tại α<0.05%, cho thấy tiềm tăng của các 9,000,000 NHTM tận dụng các lợi thế sẵn có về thông tin từ tín dụng để cung 8,000,000 SSI cấp các dịch vụ NHĐT. 7,000,000 - Các hoạt động kinh doanh phi tín dụng của ngân hàng không 6,000,000 phụ thuộc vào quy mô TSCĐ và cơ sở vật chất của ngân hàng. 5,000,000 Agriseco - Hoạt động tự doanh chứng khoán của NHTM chưa đóng vai 4,000,000 KLSVPBS HSC trò3,000,000 quan trọng và không mang lại nhiều lơi nhuận. ACBS 2,000,000 Hoạt động FPTS VCSC SHS đầu tư tại các công ty chứng khoán VCBSđộc lập ngân BVSChàng VNDIRECT BSC VietinBank SBSC Về quy mô, các Sc CTCK hình thành hai nhóm : (i) nhóm nhỏ với vốn-10khoảng0 250 tỷ10đồng và20tài sản30dưới 400 tỷ đồng, (ii) nhóm lớn70có 40 50 60 vốn hơn 1.000 tỷ đồng và tổng tài sản trên 1.500 tỷ đồng. 1,000,000 Nguồn: tác giả tự tổng hợp từ BCTC ccủa các CTCK Về doanh thu, trung bình các CTCK có 22% và 23% doanh thu từ Biều đồ 1: Quy mô vốn và tài sản của các CTCK toàn thịị trường môi giới và đầu tư chứng khoán. Hoạt động tư vấn chỉ chiếm 5% 15 16 Tổng Tài sản của các CTCK thuộc NHTM lớn hơn tổng tài sản của các CTCK độc lập và có ý nghĩa thống kê 5%. Tuy nhiên hai nhóm này không có sự khác biệt đáng kể về vốn đầu tư của chủ sở hữu. Doanh thu môi giới chứng khoán, đầu tư chứng khoán, góp vốn, bảo lãnh phát hành và doanh thu khác của các CTKC thuộc NHTM cao hơn của các CTCK độc và có ý nghĩa thống kê nhỏ hơn 5%. Không có sự khác biệt về ROA và ROE giữa 2 mẫu. 3.3.4. Đo lường hiệu quả hoạt động ngân hàng đầu tư: Cách tiếp cận phi tham số với mô hình Bao kỹ thuật (DEA) Luận ánphân tích hiệu quả kỹ thuật của mẫu nghiên cứu gồm 57 công ty chứng khoán Việt nam giai đoạn 2009-2013 như sau: Bảng 1: Hệ số Hiệu quả Kỹ thuật của các CTCK Hệ số hiệu quả giai đoạn 2009-2013 crste Toàn bộ mẫu vrste scale crste CKCK thuộc vrste NHTM scale crste CKCK thuộc NHTM nhà vrste nước scale CKCK thuộc crste NHTM cổ vrste phần scale crste CKCK Độc vrste lập scale CKCK Độc crste lập quy mô vrste lớn scale CKCK Độc crste lập quy mô vrste nhỏ scale (Max) 1.000 1.000 1.000 0.989 1.000 0.996 0.703 0.891 0.960 0.989 1.000 0.996 1.000 1.000 1.000 0.957 1.000 0.992 1.000 1.000 1.000 (Min) 0.089 0.116 0.122 0.136 0.221 0.490 0.351 0.519 0.534 0.149 0.251 0.495 0.109 0.128 0.122 0.150 0.186 0.315 0.123 0.168 0.141 (Mean) 0.488 0.649 0.766 0.550 0.705 0.782 0.515 0.705 0.730 0.560 0.704 0.797 0.459 0.624 0.759 0.493 0.671 0.756 0.439 0.597 0.760 (Sd. Dev) 0.255 0.281 0.215 0.255 0.252 0.166 0.166 0.169 0.202 0.261 0.253 0.159 0.250 0.289 0.234 0.251 0.289 0.215 0.250 0.286 0.243 (Obs) 57 57 57 18 18 18 4 4 4 14 14 14 39 39 39 14 14 14 25 25 25 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả phân tích Bao Kỹ thuật (phần mêm DEAP2.1) Để tạo ra cùng một mức sản lượng đầu ra như nhau, các CTCK Việt Nam mới chỉ sử dụng 64.9% đầu vào.Các CTCK thuộc NHTM có hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô cao hơn các CTCKđộc lập.Các CTCK thuộc NHTM nhà nước có quy mô vốn và tài sản lớn, tuy nhiên lãng phí 4.59% yếu tố đầu vào để thực hiện được doanh thu tương đương các công ty thuộc NHTM cổ phần, trong đó hiệu quả về quy mô kém hơn đối thủ gần 7%.Trong các CTCK độc lập, quy mô không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động. Bảng 2: Số lượng các CTCK có hiệu suất tăng, giảm và không đổi theo quy mô Năm Hiệu suất tăng theo quy mô (irs) Hiệu suất giảm theo quy mô (drs) Hiệu suất không đổi theo quy mô (cons) 2009 12 20 25 2010 17 35 5 2011 25 26 6 2012 25 26 6 2013 26 27 4 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả phân tích Bao Kỹ thuật (phần mêm DEAP2.1) Đa số các CTCK thuộc NHTM đều có hiệu suất giảm theo quy mô. Ngược lại, các CTCK độc lập đa số có hiệu suất tăng theo quy mô. Kết quả ước lượng thay đổi hiệu quả và năng suất Bảng 3: Kết quả ước lượng các chỉ số Malmquist Trung bình 2009-2013 So sánh về Doanh thu, chi phí và lợi nhuận Ghi chú: crste = technical efficiency from CRS DEA; vrste = technical efficiency from VRS DEA; scale = scale efficiency = crste/vrste. Toàn bộ mẫu CTCK NHTM CTCK thuộc NHTM NNc CTCK thuộc NHTM CP CTCK Độc lập CTCK Độc lập quy mô lớn CTCK Độc lập quy mô nhỏ effch 0.9183 0.9823 1.0443 0.9947 0.8929 0.8798 0.9041 techch 1.0460 1.0181 0.9775 1.0303 1.0598 1.0435 1.0701 pech 0.9666 1.0354 1.1017 1.0471 0.9438 0.9163 0.9658 sech 0.9671 0.9944 1.0264 0.9897 0.9532 1.0011 0.9331 tfpch 0.9010 0.9396 0.8487 0.9972 0.8873 0.8713 0.9029 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ kết quả phân tích Bao Kỹ thuật (phần mêm DEAP2.1) Thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp chỉ đạt 0.9010, trong đó các yếu tố kỹ thuật, công nghệ và quy mô đều thấp hơn 1 và có giá trị lần lượt là 0.9183, 0.9666 và 0.9671. Thay đổi hiệu quả kỹ thuật và thay đổi hiệu quả quy mô tăng dần theo từng năm và đạt trên mức 1.0 vào 17 18 năm 2013. Ngược lại, thay đổi về tiến bộ công nghệ sụt giảm cho thấy các CTCK chậm thay đổi công nghệ. - Số lượng và khả năng tích lũy tài sản của các quỹ đầu tư thấp; - Năng lực tự doanh và bảo lãnh phát hành yếu kém của các NHTM. 3.4. Đánh giá thực trạng hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN 3.4.2. Đánh giá nội dung hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam 3.4.1. Đánh giá mô hình tổ chức hoạt động NHĐT tại VN Kết quả đạt được Kết quả đạt được - Tăng trưởng hoạt động môi giới và tự doanh, đầu tư chứng khoán; Mở rộng quy mô và hàng hóa của thị trường; Mở rộng hệ thống cơ sở nhà đầu tư. Hạn chế và nguyên nhân - Nguồn: tự xây dựng từ BCTC của các CTCK Biều đồ 2: Mức độ tập trung trong môi giới và bảo lãnh phát hành Chỉ số giá thị trường phục hồi nhanh, Tăng trưởng vốn hóa thị trường, Tăng trưởng giá trị giao dịch, Gia tăng khối lượng và giá trị niêm yết, Các dấu hiệu tích cực trong tăng trưởng kinh tế, Sự mở rộng về quy mô các chủ thể tham gia thị trường, Xu hướng hình thành mô hình ngân hàng tổng hợp cũng như ngân hàng đầu tư chuyên biệt trong đó Mức độ tập trung ngành cao. Tuy nhiên, bản chất của mức độ tập trung cao trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành ở Việt Nam không phải do năng lực vượt trội của các công ty dẫn đầu mà do thị trường kém phát triển. Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế về cơ sở pháp lý; - Thị trường chứng khoán nợ & công cụ phái sinh chưa phát triển; - Mức độ đa dạng hóa sản phẩm thấp; - Hoạt động M&A còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát, số lượng ít; Hoạt động bảo lãnh phát hành: chưa đạt được hiệu quả cao và chưa đóng vai trò là nghiệp vụ cốt lõi trong phát triển các hoạt động NHĐT; Hoạt động môi giới, tự doanh và đầu tư:Mức độ tập trung cao không thể hiện năng lực vượt trội của các chủ thể mà cho thấy mức độ kém phát triển của thị trường; Quy mô vốn của các CTCK còn hạn chế dẫn tới thiếu năng lực tự doạnh và đầu tư. CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM 4.1. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN Phát triển đồng thời hai mô hình ngân hàng tổng hợp và ngân hàng đầu tư chuyên biệt. Hai mô hình này có thể cùng tồn tại mà không gây ra xung đột lợi ích với điều kiện định hướng phân khúc khách hàng và các loại dịch vụ cung cấp khác nhau. 4.2. Giải pháp phát triển hoạt động ngân hàng đầu tư tại VN 4.2.1. Nhóm giải pháp chung Hoàn thiện cơ sở pháp lý đồng bộ đối với các hoạt động chứng 19 khoán hóa, nâng cao năng lực chủ thể tham gia, tăng cường hoạt động quản lý, giám sát thị trường. Đa dạng hóa sản phẩm ngân hàng đầu tư: hình thành và phát triển của nhiều sản phẩm chứng khoán theo những lộ trình phù hợp. Nâng cao chất lượng sản phẩm trên thị trường: Hoàn thiện các quy định định giá tài sản doanh nghiệp, pháp luật liên quan đến quản trị doanh nghiệp bảo đảm tính minh bạch. Nâng cao tỷ lệ sở hữu tối đa của nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty niêm yết nhằm thu hút dòng vốn đầu tư. Xây dựng hệ thống đồng bộ các công cụ phòng ngừa rủi ro: tập trung xây dựng và phát triển các công cụ phòng ngừa rủi ro như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai (hợp đồng giao sau), hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ và các chứng khoán tổng hợp. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin, về tin đồn gây bất lợi cho hệ thống thị trường tài chính, về rò rỉ thông tin. 4.2.2. Nhóm giải pháp phát triển mô hình ngân hàng tổng hợp Kết hợp tín dụng với bảo lãnh phát hành Các NHTM kết hợp các sản phẩm tín dụng sẵn có với bảo lãnh phát hành đối với cùng một khách hàng/ nhóm khách hàng nhằm giảm chi phí thu thập thông tin. Sự kết hợp này giúp các ngân hàng đạt được hiệu suất thích hợp, đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh với chu kỳ kinh doanh không đồng nhất, đạt được mức độ rủi ro thấp. Mở rộng sang lĩnh vực chứng khoán thông qua M&A Mở rộng phạm vi hoạt động NHĐT của các NHTM thông qua M&A: chiến lược phát triển thông qua mua lại công ty khác sẽ cho phép NHTM vượt qua các rào cản ban đầu và gia nhập lĩnh vực ngân 20 hàng đầu tư một cách nhanh chóng với chi phí ban đầu thấp. Tiếp tục thực hiện theo mô hình đa năng hạn chế Các ngân hàng tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư tại các công ty con –theo mô hình kiểu Anh – nhằm duy trì trì sự an toàn của các hoạt động ngân hàng truyền thống; giảm thiểu các xung đột lợi ích tiềm tàng; tách biệt ngân hàng với rủi ro phát sinh từ hoạt động chứng khoán và loại bỏ nguy cơ độc quyền nhóm cũng như rủi ro “Quá lớn để thất bại”. Nâng cao vai trò cầu nối các Công ty chứng khoán của các NHTM Các CTCK của các NHTM cần phải phát huy hơn nữa vai trò cầu nối trung gian của mình giữa các nhà đầu tư với các doanh nghiệp, góp phần tạo kênh huy động vốn mới thực sự hiệu quả cho nền kinh tế. 4.2.3. Nhóm giải pháp phát triển mô hình NHĐT chuyên biệt Hoàn thiện mô hình hoạt động của các CTCK, CtyQLQ Mô hình NHĐT có thể được hình thành thông qua sự phát triển của các CTCK, CtyQLQ trong nước, hoàn thiện theo mô hình bao gồm các khối và nghiệp vụ cụ thể. Hoàn thiện nguồn nhân lực Các cá nhân thực hiện kinh doanh chứng khoán phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp rất khắt khe, có tính đặc thù riêng của ngành nghề này Hoàn thiện và nâng cao hệ thống Công nghệ thông tin Các CTCK, CtyQLQ cần phải trang bị cho mình một hệ thống cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin hiện đại. Xây dựng và duy trì quan hệ với khách hàng 21 22 Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ trong nước khi bảo lãnh phát hành trái phiếu, đồng thời tăng cường minh bạch thông tin nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích về thông tin không cân xứng. Lựa chọn loại hợp đồng bảo lãnh phát hành với nỗ lực tốt nhất nhằm giảm ảnh hưởng tiêu cực của lựa chọn đối nghịch từ các nhà đầu tư thiếu thông tin. Lựa chọn giao dịch tư vấn M&A Nhằm giảm thiểu xung đột lợi ích phát sinh từ chênh lệch thông tin giữa Bên Mua, Bên Bán và Ngân hàng; các giao dịch này cần: Được thực hiện đối với các bên có mối liên hệ, liên quan trong ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực hoạt đông; Đối tượng được mua (Bên Bán) có số lượng ngành nghề hoạt động không quá rộng; Giao dịch được thực hiện bằng tiền mặt, hạn chế thực hiện dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu; Xây dựng cơ cấu phí thực hiện giao dịch hợp lý, tránh dựa trên quy mô giao dịch; Ngân hàng cần xây dựng và duy trì nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp nhất định nhằm nâng cao danh tiếng và vị thế của mình. Cụ thể hóa các quy định về góp vốn của NHTM Các quy định hoạt động đầu tư góp vốn của ngân hàng cần được nghiên cứu và áp dụng đối với mỗi loại hình ngân hàng khác nhau, tránh đánh đồng giữa các đối tượng này, tạo điều kiện để các ngân hàng có khả năng tham gia quản trị tại doanh nghiệp góp vốn được mở rộng hoạt động này. Mô hình đầu tư góp vốn tư nhân Trên cơ sở đó, ngân hàng thương mại hoặc ngân hàng đầu tư có thể thực hiện đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân theo các mô hình, tương ứng với các mức độ tham gia cụ thể như (a) giao dịch độc lập, (b) giao dịch với công ty con của ngân hàng và (c) giao dịch với công ty con của ngân hàng đầu mối cho vay hợp vốn. Tăng cường hoạt động bảo lãnh phát hành Thành lập liên minh ghép trong bảo lãnh phát hành để tránh xung đột lợi ích, NHTM sẽ tham gia liên kết với tổ chức bảo lãnh phát hành để đồng bảo lãnh phát hành chứng khoán cho doanh nghiệp trên. Tại đó, nhà bảo lãnh phát hành chính không phải là NHTM. 4.3. Điều kiện thực hiện 4.3.1. Phát triển thị trường vốn - Kiện toàn thể chế thị trường vốn; Tiếp tục tái cấu trúc thị trường vốn gắn với quá trình tái cấu trúc nền kinh tế; Tăng cường năng lực hoạt động của các tổ chức tham gia thị trường vốn; Công khai và minh bạch thông tin trên thị trường; Nâng cao hiệu quả kiểm soát vốn. 4.3.2. Hoàn thiện cơ sở pháp lý về giám sát thị trường tài chính - Phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý đối với lĩnh vực chứng khoán hóa; Hoàn thiện cơ sở pháp lý về giám sát trên thị trường vốn; Hạn chế sự can thiệp của cơ quan quản lý vào hoạt động kinh doanh của các đơn vị trên thị trường. 4.3.3. Thành lập tổ chức xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam KẾT LUẬN Phát triển hoạt động NHĐT tại Việt Nam đang ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Cùng với xu hướngphát triển của các doanh nghiệp trong nước, xu hướng các doanh nghiệp nước ngoài mở rộng tìm kiếm cơ hội đầu tư tại Việt Nam ngày càng 23 24 tăng. Đây là cơ hội và thách thức đối với các tổ chức tài chính trong nước để đáp ứng nhu cầu huy động trên thị trường vốn của doanh nghiệp cũng như các mua bán và sáp nhập doanh nghiệp để mở rộng thị phần hoặc đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh. lợi ích; Lựa chọn đối tượng phù hợp khi thực hiện đầu tư góp vốn tư nhân. Trên cơ sở tập hợp, lập luận, minh chứng và phân tích, tác giả đã nêu ra những nội dung căn bản về hoạt động ngân hàng đầu tư bao gồm mô hình thực hiện, các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hoạt động bảo lãnh phát hành, M&A, đầu tư kinh doanh chứng khoán, góp vốn đầu tư tư nhân và tư vấn doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu này, luận án đã cho thấy hoạt động NHĐT tại Việt Nam chưa hoàn thiện được biểu hiện bởi: Các NHTM chưa tận dụng được lợi thế về quan hệ, thông tin, vốn và tài sản để phát triển các hoạt động chứng khoán; Chưa có sự hợp tác và liên kết giữa các CTCK độc lập và NHTM nhằm tận dụng lợi thế so sánh của nhau để nâng cao hiệu của của dịch vụ tư vấn; Hoạt động kinh doanh của các CTCK không thực sự hiệu quả đối với các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư truyền thống; Sự không ổn định về doanh thu từ hoạt động NHĐTcủa các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế này từ các yếu tố vĩ mô về điều kiện thị trường, quy định của cơ quan quản lý và loại hình thực hiện cũng như các yếu tố vi mô của loại hợp đồng, cách thức liên kết và quan hệ với doanh nghiệp... luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động NHĐT tại các NHTM Việt Nam cũng như đối với các đơn vị độc lập thực hiện nghiệp vụ chứng khoán theo hướng: Thực hiện song song hai mô hình ngân hàng tổng hợp và NHĐT chuyên biệt; Phân loại nhóm và định hướng khách hàng phù hợp theo quy mô và lợi thế của ngân hàng; Lựa chọn loại hợp đồng bảo lãnh phát hành phù hợp với từng nhóm; Thành lập các liên minh khi cung cấp các dịch vụ tư vấn nhằm giảm thiểu xung đột Với các giải pháp nêu trên, luận án nhằm hoàn thiện cơ sở lý luận cơ bản về hoạt động NHĐT tại Việt Nam. Theo đó, luận án sẽ là cơ sở để triển khai các nghiên cứu tiếp theo nhằm cụ thể hóa hơn nữa và chi tiết hơn nữa từng nội dung cụ thể đối với hoạt động NHĐT tại các NHTM và các CTCK, CtyQLQ. Tác giả hy vọng rằng luận án sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc phát triển các hoạt động NHĐT tại các NHTM, các CTCK và CtyQLQ của Việt Nam, từ đó nâng cao hiệu quả của thị trường vốn nói chung trong bối cảnh hội nhập quốc tế và nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế. Xin trân trọng cám ơn! DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Tạ Hoàng Hà (2010), “Một số vấn đề về ngân hàng đầu tư trên thế giới”, Tạp chí Ngân hàng, Số 12. Tr. 63-67. 2. Tạ Hoàng Hà (2010), “Khủng hoảng kinh tế đối với ngân hàng – Bài học kinh nghiệm của một số nước về giải pháp của Chính phủ”, Tạp chí Ngân hàng, Số 13. Tr.60-63. 3. Tạ Hoàng Hà (2014), “Bàn về mô hình tổ chức các hoạt động ngân hàng đầu tư tại Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, Số 16. Tr.22-25, 43. 4. Tạ Hoàng Hà (2014), “Hoạt động ngân hàng đầu tư trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ, Số 18. Tr.38-40. 5. Tạ Hoàng Hà (2014), “Phương pháp quản lý và đo lường rủi ro thị trường đối với hoạt động ngân hàng đầu tư”, Tài liệu hội thảo Ứng dụng các phương pháp phân tích và mô hình định lượng trong giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất