Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động mua bán sát nhập ngân hàng tại việt nam...

Tài liệu Phát triển hoạt động mua bán sát nhập ngân hàng tại việt nam

.PDF
93
348
104

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP I PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN - SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ HOÀNG NAM MÃ SINH VIÊN : A22034 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP I PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN – SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Vũ Hoàng Nam Mã sinh viên : A22034 Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI – 2016 Thang Long University Libraty LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận với đề tài “Phát triển hoạt động mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam”, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo thuộc khoa Kinh tế - Quản lý của trường Đại học Thăng long đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên - Thạc sĩ Phạm Thị Bảo Oanh, cô đã tận tình giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp. Do thời gian hạn chế và kiến thức thực tế của bản thên có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi có những thiếu sót. Em hi vọng nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vũ Hoàng Nam Thang Long University Libraty MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN - SÁP NHẬP NGÂN HÀNG ..................................................................... 1 1.1. Mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ............................................................1 1.1.1. Khái niệm mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ..................................... 1 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản để tiến hành mua bán – sáp nhập .............................. 4 1.1.3. Phân loại mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ...................................... 6 1.1.4. Mục đích của mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ............................... 8 1.1.5. Các cách thức thực hiện mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ............. 9 1.1.6. Nội dung quá trình mua bán – sáp nhập trong ngân hàng .................... 10 1.1.7. Những vấn đề cơ bản hậu mua bán - sáp nhập ...................................... 17 1.2. Phát triển mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ........................................19 1.2.1. Khái niệm phát triển mua bán – sáp nhập trong ngân hàng.................. 19 1.2.2. Sự cần thiết phải phát triển mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ...... 20 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng ........................................................................................................... 21 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới mua bán – sáp nhập trong ngân hàng ....... 27 1.3. Kinh nghiệm mua bán – sáp nhập trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .............................................................................................30 1.3.1. Kinh nghiệm mua bán – sáp nhập một số quốc gia trên thế giới ........... 30 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam .................................................... 34 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN – SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM.................................................. 37 2.1. Khái quát tình hình ngành ngân hàng tại Việt Nam...................................37 2.2. Quy định của Nhà nƣớc về hoạt động mua bán – sáp nhập trong lĩnh vực Ngân hàng tại Việt Nam .................................................................................39 2.2.1. Quan điểm của Nhà nước về mua bán – sáp nhập ngân hàng .............. 39 2.2.2. Các luật điều chỉnh chung cho hoạt động mua bán – sáp nhập ............ 40 2.2.3. Các văn bản quy định hoạt động mua bán – sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng .................................................................................................. 41 2.3. Các chủ thể tham gia mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam ........44 2.4. Nguyên tắc tiến hành mua bán – sáp nhập tại Việt Nam ...........................46 2.5. Quy trình mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam ............................46 2.6. Phƣơng pháp định giá tại Việt Nam .............................................................47 2.7. Thực trạng phát triển hoạt động mua bán – sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2015 ............................................47 2.7.1. Hoạt động mua bán – sáp nhập của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2015 ....................................................................... 47 2.7.2. Một số thương vụ mua bán – sáp nhập điển hình của ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2015 ............................................... 52 2.7.3. Vấn đề hậu mua bán – sáp nhập trong ngân hàng tại Việt Nam ........... 61 2.8. Đánh giá về hoạt động mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam ......62 2.8.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 62 2.8.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................. 65 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN - SÁP NHẬP NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN NĂM 2016 – 2020 ... 71 3.1. Dự báo xu hƣớng phát triển của hoạt động mua bán – sáp nhập ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới ................................................................71 3.2. Định hƣớng phát triển mua bán – sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam ..........................................................................................................73 3.3. Một số giải pháp phát triển hoạt động mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam ..........................................................................................................75 3.3.1. ối với các ngân hàng thương mại.......................................................... 75 3.3.2. ối với Nhà nước ...................................................................................... 77 Thang Long University Libraty DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTN Báo cáo thường niên CAR Hệ số an toàn vốn CIC Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước DN Doanh nghiệp FDIC Bảo hiểm tiền gửi Hoa Kỳ IFC Công ty Tài chính quốc tế M&A Sáp nhập, hợp nhất và mua lại NĐCP Nghị định chính phủ NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHVN Ngân hàng của Việt Nam P/E Hệ số giá trên thu nhập một cổ phần PVFC Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt Nam QĐ Quyết định ROA Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản ROE Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu TCTD Tổ chức tín dụng TCNH Tài chính – Ngân hàng TT Thông tư TTCK Thị trường chứng khoán WACC Chi phí sử dụng vốn bình quân DANH MỤC BẢNG BIỂU, CÔNG THỨC Công thức 1.1. Tăng trưởng tuyệt đối số thương vụ M&A ...........................................22 Công thức 1.2. Tăng trưởng tương đối số thương vụ M&A .........................................22 Công thức 1.3. Tăng trưởng vốn chủ sở hữu .................................................................23 Công thức 1.4. Tăng trưởng doanh thu..........................................................................23 Công thức 1.5. Tăng trưởng lợi nhuận ròng ..................................................................24 Công thức 1.6. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu.....................................................24 Công thức 1.7. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản ...................................................................25 Công thức 1.8. Tỷ lệ nợ quá hạn ...................................................................................25 Công thức 1.9. Tỷ lệ nợ xấu ..........................................................................................25 Công thức 1.10. Tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu ...................................................................26 Công thức 1.11. Tỷ lệ tăng trưởng thị phần ..................................................................26 Công thức 1.12. Tăng trưởng số lượng loại hình dịch vụ .............................................27 Công thức 1.13. Tăng trưởng số lượng chi nhánh .........................................................27 Bảng 2.1. Các thương vụ mua bán - sáp nhập của NHTM Việt Nam có sự tham gia của đối tác nước ngoài .........................................................................................................48 Bảng 2.2. Một số thương vụ M&A ngân hàng năm 2013 .............................................50 Bảng 2.3. Một số thương vụ M&A ngân hàng năm 2015 .............................................51 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu trước và sau M&A của PVCombank ........................................52 Bảng 2.5. So sánh PVComBank với 3 ngân hàng cùng quy mô vốn điều lệ tính đến ngày 31/12/2014 ............................................................................................................55 Bảng 2.6. Các trước và sau khi Vietinbank bán cổ phần cho BTMU ...........................57 Bảng 2.7. Các chỉ tiêu của Oceanbank từ 2011 - 2013 .................................................59 Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng thương vụ mua bán - sáp nhập theo ngành năm 2011 ...............48 Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng huy động vốn và tổng dư nợ Westernbank từ 2010 – 2012 .......53 Thang Long University Libraty LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sáp nhập và mua lại (M&A) là xu thế tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Đặc biệt, với xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế như hiện nay, hoạt động M&A ngày càng được quan tâm, ưu tiên sử dụng như một chiến lược kinh doanh trên nhiều lĩnh vực. Hoạt động M&A mới chỉ thực sự phát triển ở Việt Nam trong 10 năm gần đây, nhưng với xu hướng hình thành tập đoàn kinh doanh, đầu tư chéo giữa các doanh nghiệp, cùng với sự góp mặt của hàng loạt quỹ đầu tư trong và ngoài nước hiện nay… đang dần khiến thị trường M&A nước ta đang nóng dần lên, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng. Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính từ ngày 01/01/2012 theo cam kết khi gia nhập WTO. Khi cánh cửa hội nhập mở ra, cùng với những lợi ích mà toàn cầu hóa đem lại, ngành ngân hàng chịu rất nhiều áp lực để không bị đào thải khỏi môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để tồn tại và phát triển trong môi trường này, các Ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam phải thông qua hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, nếu không muốn phá sản hoặc bị thâu tóm trong tương lai. Hơn nữa, đứng trên vai trò quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng, cần phải có định hướng chiến lược sáp nhập, hợp nhất và mua bán ngân hàng, nếu để các ngân hàng TMCP nhỏ, hoạt động kinh doanh yếu kém, mất khả năng thanh khoản hoạt động kéo dài sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì không như những ngành khác, tính hệ thống của ngành ngân hàng rất cao, một ngân hàng có vấn đề sẽ ảnh hưởng đến toàn hệ thống và từ đó sẽ ảnh hưởng lên nền kinh tế. Dựa trên tình hình đó, năm 2012, Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt Đề án 254 "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" với mục đích tái cấu trúc Ngành Ngân hàng, tinh giảm số lượng ngân hàng để lành mạnh hệ thống. Theo đó đến năm 2017 hệ thống ngân hàng chỉ còn khoảng 15 - 17 ngân hàng, giảm một nửa so với hiện tại. Thêm vào đó, làn sóng M&A trong ngân hàng càng nóng lên trước sức ép giảm tỷ lệ sở hữu chéo theo thông tư 36/2014 của NHNN. Mục tiêu giảm số lượng ngân hàng trong toàn hệ thống đòi hỏi các ngân hàng phải có sự nỗ lực rất lớn trong hoạt động mới có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh và tồn tại trên thị trường. Mua bán và sáp nhập đã và đang đóng vai trò quan trọng không những trong giai đoạn 2011 - 2015 mà còn phát triển mạnh mẽ hơn trong giai đoạn 2016 – 2020. Với tầm quan trọng đó và để tìm ra lời giải cho bài toán xây dựng, ổn định hệ thống Ngân hàng còn nhiều yếu kém hiện nay, người viết chọn thực hiện đề tài: “Phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống lại cơ sở lý luận về hoạt động mua bán và sáp nhập ngân hàng.  Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng phát triển hoạt động này trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam từ đó tìm ra các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển hoạt động mua bán – sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam.  Từ những hạn chế và nguyên nhân đã tìm ra được ở chương 2, khóa luận đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động này trong giai đoạn năm 2016 – 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu: Phát triển hoạt động mua bán và sáp nhập trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn năm 2011 – 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh đánh giá dựa chủ yếu vào số liệu thứ cấp thông qua các phương pháp tổng hợp, thu thập các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các ngân hàng; thu thập từ các nghiên cứu đã thực hiện trước đó, các bài báo, bài nghiên cứu tổng hợp qua các tạp chí, tập san, website trong và ngoài nước. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa luận được trình bày làm ba phần: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng Chƣơng 2: Thực trạng phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động mua bán - sáp nhập ngân hàng tại Việt Nam giai đoạn năm 2016 – 2020 Thang Long University Libraty CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP NGÂN HÀNG 1.1. Mua bán – sáp nhập trong ngân hàng 1.1.1. Khái niệm mua bán – sáp nhập trong ngân hàng Mergers and Acquisitions (gọi tắt là M&A) là cụm từ tiếng Anh, được dịch ra nghĩa tiếng Việt là “sáp nhập và mua lại”, hoặc “mua lại và sáp nhập” [4], “mua bán và sáp nhập” [5] hay “thâu tóm và hợp nhất” [6], để chỉ hoạt động sáp nhập, hợp nhất, mua bán doanh nghiệp. M&A rất phổ biến ở các nền kinh tế phát triển, ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp song là loại hình doanh nghiệp đặc biệt do vậy, các khái niệm về hoạt động mua bán - sáp nhập đối với doanh nghiệp cũng sẽ được áp dụng tương tự đối với các ngân hàng. Trên thế giới hiện nay có rất nhiều tài liệu đưa ra định nghĩa về mua lại, sáp nhập và hợp nhất giữa các tổ chức. Tuy nhiên nội dung của các định nghĩa đó khá tương đồng. Theo từ điển các khái niệm thuật ngữ tài chính Investopedia Sáp nhập (Merger) xảy ra khi hai công ty thường có cùng quy mô đồng ý tiến đến thành lập một công ty mới duy nhất, hơn là việc duy trì hai công ty hoạt động riêng rẽ. Chứng khoán của hai công ty này sẽ bị xóa bỏ và chứng khoán của công ty mới được phát hành sẽ thay thế chúng. Mua lại (Acquisition) là hoạt động thông qua đó các công ty tìm kiếm lợi ích kinh tế nhờ quy mô, hiệu quả và tăng cường khả năng chiếm lĩnh thị trường. Khác với sáp nhập, mua lại liên quan đến việc một công ty tiến hành mua công ty khác mà không có sự thay đổi cổ phiếu hay hợp nhất thành công ty mới. rong Wall Street Words An A to Z Guide to Investment erms for oday’s Investor của tác giả David L. Scott định nghĩa như sau: [19] Sáp nhập (Merger) là sự kết hợp của hai hay nhiều công ty để tạo thành một công ty duy nhất có quy mô lớn hơn. Kết quả của sáp nhập là một công ty sống sót (giữ được tên và đặc thù), công ty còn lại ngừng tồn tại như một tổ chức riêng biệt. Trường hợp cả hai công ty sáp nhập ngưng hoạt động và một công ty khác ra đời thì thương vụ sáp nhập còn được gọi là hợp nhất (Consolidation). Như vậy, hợp nhất là trường hợp đặc biệt của sáp nhập. Mua lại (Acquisition) là hành động mua lại cổ phiếu hoặc tài sản của một công ty để trở thành chủ sở hữu của công ty đó. Công ty mua lại được gọi là công ty đi mua (Acquirer), công ty bị mua lại được gọi là công ty mục tiêu (Target). Trường hợp này, công ty mục tiêu trở thành tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty mua lại. 1 Công ty đi mua có thể chọn một trong các cách tiến hành mua lại như sau: Mua lại cổ phiếu: Công ty đi mua có thể dùng tiền để mua lại cổ phần biểu quyết, cổ phần phổ thông hoặc các chứng khoán khác của công ty mục tiêu. Trong giao dịch này, cổ phiếu của công ty mục tiêu không nhất thiết phải trở thành cổ phiếu của công ty mua lại, nhưng thường được giữ riêng biệt như là cổ phiếu của một công ty con mới thành lập. Khoản tiền thu từ giao dịch mua lại cổ phiếu sẽ được chia cho các cổ đông của công ty mục tiêu. Mua lại tài sản: Một công ty có thể mua lại tất cả hoặc một phần tài sản của công ty mục tiêu. Khi đó, tài sản chuyển nhượng từ công ty mục tiêu sang công ty mua lại sẽ làm tăng tài sản của công ty mua lại, với kỳ vọng rằng sự tăng lên về giá trị của số tài sản này theo thời gian sẽ làm tăng giá trị cổ phiếu các cổ đông đang nắm giữ. Công ty mục tiêu sau khi bị mua lại tài sản chỉ còn “cái vỏ”, trong nhiều trường hợp trên thực tế nó chấm dứt hoạt động. Tất nhiên, không nhất thiết tất cả các công ty mục tiêu đều ngưng hoạt động. Theo Andrew J. Sherman và Milledge A. Hart (2006) trong Mua lại và sáp nhập Từ A đến Z [9] Mua lại (Acquisition): Việc mua một tài sản như một nhà máy, một bộ phận của công ty, hoặc cả công ty. Sáp nhập (Merger): Sự kết hợp của hai hay nhiều công ty sao cho tài sản và vốn của công ty bán sẽ thuộc về công ty mua. Sau thương vụ mua bán này, cho dù sẽ có những thay đổi nhất định về phía công ty mua, công ty này vẫn giữ nguyên tên. Tại Việt Nam, hoạt động M&A còn quy định rời rạc trong một số văn bản Luật và được định nghĩa như sau: Theo Luật cạnh tranh Việt Nam (2004) tại Chương II, Mục 3, khái niệm về sáp nhập, hợp nhất, mua lại được định nghĩa như sau iều 17, các Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị hợp nhất. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua lại toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại. 2 Thang Long University Libraty heo thông tư 04/2010/ -NHNN Quy định việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng có định nghĩa Sáp nhập tổ chức tín dụng là hình thức một hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị sáp nhập) sáp nhập vào một tổ chức tín dụng khác (sau đây gọi là tổ chức tín dụng nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của tổ chức tín dụng bị sáp nhập. Hợp nhất tổ chức tín dụng là hình thức hai hoặc một số tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng bị hợp nhất) hợp nhất thành một tổ chức tín dụng mới (sau đây gọi là tổ chức tín dụng hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang tổ chức tín dụng hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các tổ chức tín dụng bị hợp nhất. Mua lại tổ chức tín dụng là hình thức một tổ chức tín dụng (sau đây gọi là tổ chức tín dụng mua lại) mua toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng bị mua lại). Sau khi mua lại, tổ chức tín dụng bị mua lại trở thành công ty trực thuộc của tổ chức tín dụng mua lại. Theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005 quy định: Điều 153 định nghĩa Sáp nhập doanh nghiệp là “Một hoặc một số công ty cùng loại có thể sáp nhập vào một công ty khác bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập”. Điều 152 định nghĩa Hợp nhất doanh nghiệp là “Hai hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất”. Tóm lại, khái niệm mua lại và sáp nhập ngân hàng được hiểu theo quan niệm quốc tế cũng như theo hệ thống pháp lý Việt Nam khá tương đồng. Hoạt động mua lại và sáp nhập về cơ bản có cùng bản chất là sự kết hợp giữa hai hoặc nhiều chủ thể riêng biệt, thông qua đó, các ngân hàng đạt được lợi ích kinh tế nhờ tăng quy mô, giảm chi phí, mở rộng thị trường… Tuy nhiên, tùy vào chiến lược từng ngân hàng, tình hình tài chính, thuế và cả những ảnh hưởng văn hóa giữa các thành viên có thể khác nhau tùy thuộc vào từng loại giao dịch. Sáp nhập là sự kết hợp giữa hai ngân hàng thông qua trao đổi cổ phiếu, kết quả thường tạo ra một ngân hàng với tiềm lực mới, hoặc thành lập ngân hàng hoàn toàn mới (trong trường hợp hợp nhất). Mục đích của hoạt động sáp nhập là cả hai bên cùng có lợi. Trong khi đó, mua lại dùng để chỉ hành động “cá lớn nuốt cá bé”, được thực hiện thông qua việc mua lại tài sản hoặc cổ phần cả dưới hình 3 thức tiền mặt, chứng khoán hay tài sản của bên bán. Kết quả mua lại thường không hình thành ngân hàng mới, mục đích mua lại là nhằm thâu tóm “ngân hàng mục tiêu”. Mua lại có thể thông qua con đường thương lượng hoặc với ý đồ thôn tính. 1.1.2. Nguyên tắc cơ bản để tiến hành mua bán – sáp nhập Một số vấn đề nguyên tắc khi thực hiện quá trình M&A là: 1. Những phương thức định giá ngân hàng mục tiêu Không có một phương thức định giá đại trà nào phù hợp cho mọi trường hợp M&A, vì mỗi một ngân hàng mục tiêu đều có những đặc điểm riêng cần xem xét. Thông thường người ta áp dụng nhiều kỹ thuật đánh giá khác nhau và so sánh các kết quả để tìm ra các yếu tố làm tăng thêm hoặc giảm giá trị ngân hàng. [24] Việc định giá không chỉ quan trọng khi ngân hàng mục tiêu đứng độc lập mà còn phải có những đánh giá sau khi thực hiện mua bán – sáp nhập. Để phân tích đầy đủ được giá trị của ngân hàng mục tiêu cần bổ sung thêm các kỹ thuật định giá khác như: bản phân tích so sánh trong cùng một ngành nghề, chi phí thay thế hay chi phí cần có để có thể bắt đầu hoạt động tương tự như ngân hàng mục tiêu. Giá thực tế mà người mua phải trả là quá trình kỹ năng đàm phán, thỏa thuận, những rủi ro hay lợi ích từ việc mua ngân hàng đem lại phụ thuộc chủ yếu vào từng nhà đầu tư. Khi xem xét tình hình tài chính của ngân hàng mục tiêu, cần chú ý phát hiện các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố định giá, làm ảnh hưởng đến giá trị của ngân hàng mục tiêu. 2. Việc định giá tài sản phải do một cơ quan định giá được uỷ quyền thực hiện khi thực hiện một thương vụ M&A Việc định giá do các chuyên gia đảm nhận nhằm tránh thất thoát tài sản do không phản ảnh đúng giá trị kinh tế của ngân hàng. Tuy nhiên, các phương pháp định giá tài sản ngân hàng được các chuyên gia sử dụng lại thường có các mức giá trị cao không đúng với thực tế, do đó người mua phải so sánh giá trị ngân hàng mục tiêu với giá trị của ngân hàng riêng của mình để xem thương vụ có khả thi về mặt kinh tế hay không [24]. Điều quan trọng đó là việc xem xét giá trị giữa hai ngân hàng phải thực hiện trước khi các chuyên gia định giá tiến hành để tránh các yếu tố tác động đến việc định giá của chuyên gia và đưa ra các bằng chứng cho các chuyên gia, nhằm tác động đến việc định giá ngân hàng một cách chính xác. 3. Hạn chế tối đa sự trùng lặp giữa việc xem xét các khía cạnh pháp lý với việc xem xét các khía cạnh tài chính trước đàm phán M&A 4 Thang Long University Libraty Việc phân chia nhiệm vụ cho các chuyên gia tài chính và pháp lý cũng là cách hữu hiệu để tránh chồng chéo, trùng lặp trước khi tiến hành M&A. Các chuyên gia nghiên cứu phải đảm bảo rằng, tất cả các kết quả điều tra đều phải được trao đổi kịp thời trong nhóm làm việc. Để quá trình điều tra trước đàm phán thành công đòi hỏi phải có sự phối hợp của một nhóm công tác giữa người mua, các chuyên gia pháp lý và tài chính. Phải có một người làm chủ nhiệm dự án, để điều phối chung quá trình điều tra, nhằm giảm tối đa sự chồng chéo công việc giữa các thành viên. Cần tránh giới hạn quá khắt khe phạm vi công việc của các chuyên gia để luôn có sự phối hợp một cách linh hoạt giữa các bên nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình điều tra. 4. Xác định các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn Các nghĩa vụ và rủi ro tiềm ẩn là lĩnh vực cần được quan tâm trong các thương vụ M&A đồng thời cũng là một trong những vấn đề khó khăn nhất. Hơn nữa, ngân hàng là một lĩnh vực kinh doanh rủi ro, do đó đây là một vấn đề rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu, điều tra ngân hàng mục tiêu trước M&A. Sẽ không có một thủ tục định sẵn nào có thể đảm bảo tất cả các nghĩa vụ và rủi ro sẽ được phát hiện hết. Tuy nhiên, công việc điều tra tài chính cần quan tâm trước tiên là phải xem xét các đặc điểm riêng có của ngân hàng mục tiêu để xác định các rủi ro chủ yếu. Danh mục các vấn đề cần quan tâm nhất thiết phải đề cập đến các sự kiện chủ yếu gần nhất liên quan đến hoạt động kinh doanh, lịch sử phát triển ngân hàng, phạm vi hoạt động, đặc điểm và môi trường giám sát của quản trị ngân hàng, cũng như các tài liệu nghiên cứu trong quá khứ. Một khi các lĩnh vực chủ yếu đã được xác định, việc điều tra tài chính sẽ tập trung vào việc thảo luận với các lãnh đạo chủ chốt có liên quan trong tất cả các lĩnh vực của ngân hàng (không chỉ bao gồm những người làm việc ở bộ phận tài chính, kế toán) đồng thời phân tích các thông tin thu được từ ngân hàng mục tiêu. Cuối cùng, việc xác định các rủi ro tiềm ẩn phải dựa vào việc đưa ra những câu hỏi phù hợp cho những người phù hợp, có hiểu biết về những dấu hiệu mang tính cảnh báo [24]. Do đó, trong việc chọn chuyên gia, kinh nghiệm M&A được xem là điểm tốt nhất để giúp họ xác định những vấn đề liên quan đến ngân hàng mục tiêu. 5. Xung đột lợi ích Trong các thương vụ M&A, một vấn đề cần luôn phải quan tâm là xem xét có xung đột lợi ích có thể có khi thực hiện thương vụ. Có hai loại xung đột lợi ích thường gặp là xung đột giữa người bán với người mua và xung đột xảy ra khi có một hãng kiểm toán chung cho các khách hàng có lợi ích xung đột. 5 Xung đột giữa người bán và người mua luôn tồn tại, vì người bán không muốn cung cấp tất cả thông tin cho người mua trong giai đoạn điều tra trước đàm phán, do người bán không chắc người mua có thực sự muốn mua hay không; trong khi đó, người mua muốn biết càng nhiều thông tin càng tốt để có thể đánh giá đúng ngân hàng mục tiêu. Trong phần lớn các thương vụ M&A, bên bán buộc phải giữ cân bằng giữa các rủi ro và lợi ích trong cung cấp thông tin kinh doanh nhạy cảm cho bên mua. Đối với người mua, việc có đầy đủ thông tin là hết sức cần thiết để đánh giá đúng ngân hàng mục tiêu và định giá mua ngân hàng mục tiêu. Đối với người bán, việc cung cấp các thông tin nhạy cảm có thể gây tổn hại cho ngân hàng trong trường hợp việc mua bán không thành, nhưng đồng thời nó cũng giúp nâng cao giá bán ngân hàng nếu thương vụ được hoàn tất. Vì vậy, thông thường bên bán kiểm tra việc cung cấp thông tin sao cho các thông tin nhạy cảm chỉ được tiết lộ khi họ cảm thấy thương vụ M&A có khả năng thực hiện được [24]. Trên thực tế có thể xảy ra trường hợp một hãng kiểm toán được hai hoặc nhiều khách hàng có lợi ích cạnh tranh trong một thương vụ lựa chọn. Trong trường hợp này, nguyên tắc bí mật khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng nhất, phải được quản lý với những quy tắc kiểm soát nhất định. Một trong những quy tắc đó là có cơ chế rõ ràng, nhằm giảm thiểu thông tin mật bị sử dụng không phù hợp. Bên cạnh nhiều biện pháp bảo mật khác, cần phải thường xuyên thông báo cho khách hàng về các xung đột lợi ích tiềm năng, đồng thời tiến hành các bước cần thiết để thiết lập các chế tài đạo đức như là những rào cản để tránh rò rỉ thông tin. Nhƣ vậy, hoạt động M&A không chỉ làm thay đổi tình trạng sở hữu của ngân hàng mà còn làm thay đổi cả hoạt động quản trị cũng như điều hành của cả ngân hàng. Tuy nhiên, mức độ thay đổi thế nào và được thực hiện đến đâu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố như các quy định pháp lý, điều lệ ngân hàng và các thỏa thuận giữa bên trong thương vụ. Do đó, nguyên tắc cơ bản của M&A là phải góp phần tạo nên giá trị mới cho các cổ đông của thực thể ngân hàng mà việc duy trì tình trạng hoạt động cũ không đạt được. 1.1.3. Phân loại mua bán – sáp nhập trong ngân hàng Theo quan điểm của Andrew J. Sherman và Milledge A. Hart (2006):  Phân loại dựa trên hình thức liên kết Sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal mergers): là sự sáp nhập hoặc hợp nhất giữa hai ngân hàng kinh doanh và cạnh tranh trên cùng một dòng sản phẩm trong cùng một thị trường. Kết quả từ những vụ sáp nhập theo dạng này sẽ đem lại cho bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị trường, kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả của hệ thống phân phối và hậu cần. 6 Thang Long University Libraty Sáp nhập theo chiều dọc (Vertical mergers): Sáp nhập và mua lại theo chiều dọc là giao dịch M&A giữa một ngân hàng với một ngân hàng là khách hàng của chính ngân hàng đó (M&A tiến - forward) hoặc giữa một ngân hàng với một ngân hàng là nhà cung ứng cho họ (M&A lùi – backward). M&A theo chiều dọc mang lại cho ngân hàng bên mua các lợi ích như: kiểm soát được rủi ro khi cấp tín dụng cho khách hàng, giảm các chi phí trung gian. Sáp nhập kết hợp (Conglomeration mergers): Sáp nhập kết hợp là giao dịch M&A diễn ra giữa ngân hàng và ngân hàng khác hoạt động ở các lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề không liên quan với nhau. Một tên gọi khác của giao dịch này là “M&A hình thành tập đoàn”. Kiểu sáp nhập này rất phổ biến vào thập niên 60 khi các luật chống độc quyền ngăn cản các ngân hàng có ý định sáp nhập theo chiều ngang hoặc chiều dọc. Bởi vì M&A hình thành tập đoàn không ảnh hưởng lập tức đến mức độ tập trung của thị trường. Lợi ích của hoạt động M&A này là giảm thiểu rủi ro nhờ đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia nhập thị trường và lợi nhuận gia tăng nhờ có nhiều sản phẩm dịch vụ.  Phân loại dựa trên phạm vi lãnh thổ Sáp nhập và mua lại trong nƣớc: Hoạt động M&A diễn ra giữa các ngân hàng trong cùng một lãnh thổ quốc gia. Sáp nhập và mua lại xuyên biên giới: Hoạt động M&A diễn ra giữa các ngân hàng thuộc các quốc gia khác nhau (một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến nhất hiện nay). Tuy nhiên, các thương vụ M&A này diễn ra phức tạp hơn so với M&A trong nước. Nguyên nhân là do có sự khác biệt về môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa, phong tục truyền thống, nguyên tắc thuế, kế toán... giữa các quốc gia.  Phân loại dựa trên chiến lược mua lại M&A thân thiện (Friendly takeover): là một giao dịch M&A mà cả hai bên đều muốn thực hiện vì họ đều cảm thấy mình sẽ có lợi từ thương vụ này. Một vụ sáp nhập với tính chất công bằng như thế được gọi là “sáp nhập ngang hàng”, nên giữa các bên luôn có sự cân bằng trong quá trình ra quyết định điều hành tổ chức mới. M&A có ý đồ thôn tính (Hostile takeover): là một giao dịch M&A mà một bên bằng mọi cách phải mua lại bên kia bất kể bên bán có đồng ý hay không. Trong trường hợp này bên mua sẽ dùng tiềm lực tài chính của mình để mua lại đối thủ nhằm triệt tiêu sự cạnh tranh của đối thủ đó. 7 1.1.4. Mục đích của mua bán – sáp nhập trong ngân hàng Khi tiến hành một giao dịch sáp nhập và mua lại, các ngân hàng thường kỳ vọng những lợi ích nhất định. Cộng hưởng là động cơ quan trọng và là mục đích cuối cùng của những thương vụ mua bán sáp nhập. Mục đích sau mỗi thương vụ M&A bao gồm: Thâm nhập thị trƣờng mới, giảm chi phí gia nhập thị trƣờng: Với ngân hàng ấp ủ ý định mở rộng thị trường, thâm nhập vào các mảng thị trường tiêu thụ mới, hoạt động M&A được đưa lên xem xét hàng đầu. Thông qua hoạt động này, ngân hàng thôn tính có thể tiết kiệm được rất nhiều chi phí trong quá trình gia nhập thị trường: chi phí thuê nhân công, thuê văn phòng, xây dựng nhà xưởng, xây dựng thương hiệu cũng như tìm kiếm khách hàng… Mặt khác, tận dụng những nguồn lực, thế mạnh có sẵn của ngân hàng mục tiêu trên địa bàn mới, không những giảm được chi phí đáng kể, quá trình gia nhập thị trường của ngân hàng thôn tính được tiến hành nhanh hơn, hiệu quả hơn. Đạt đƣợc hiệu quả dựa vào quy mô: Nếu tiến hành M&A thành công, ngân hàng sẽ đạt được nhiều kết quả đáng mong đợi. Nhờ giá trị cộng hưởng, hiệu quả và giá trị của ngân hàng mới (sau sáp nhập) được nâng cao lên đáng kể. Điều phải kể đến trên hết là sự cắt giảm được các chi phí nhỏ lẻ, vô ích như giảm các chi phí thuê nhân viên, sa thải nhân viên năng lực kém, cắt giảm các văn phòng, sở giao dịch trên cùng địa bàn… Nhờ đó, chỉ tiêu lợi nhuận biên sẽ được tăng lên đáng kể, đi kèm với kết quả hoạt động kinh doanh cũng được cải thiện. Hơn thế, nhờ tính hiệu quả do quy mô, năng lực của ngân hàng được tăng lên đáng kể với việc bổ sung cơ cấu vốn cũng như tận dụng được nguồn nhân lực giỏi, tận dụng các ưu thế, điểm mạnh của nhau. Tăng cƣờng thị phần và danh tiếng trong ngành: Một trong những mục tiêu của M&A là nhằm mở rộng thị trường mới, tăng trưởng doanh thu và thu nhập. Sáp nhập cho phép mở rộng các kênh marketing và hệ thống phân phối. Bên cạnh đó, vị thế của ngân hàng mới sáp nhập sẽ tăng lên trong mắt cộng đồng đầu tư: ngân hàng lớn hơn, có lợi thế hơn và có khả năng tăng vốn dễ dàng hơn một ngân hàng nhỏ. Trang bị công nghệ mới: Ðể duy trì cạnh tranh, các ngân hàng cần sự hỗ trợ rất lớn của kỹ thuật và công nghệ. Thông qua việc mua bán hoặc sáp nhập, đơn vị mới có thể tận dụng công nghệ của nhau để tạo lợi thế cạnh tranh. Loại trừ rủi ro: Ngân hàng luôn được coi là nguồn vốn cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Vì thế, khi các ngân hàng yếu kém sáp nhập vào ngân hàng mạnh hơn sẽ loại bỏ bớt các rủi ro, tăng sức cạnh tranh cho cả hệ thống ngân hàng, trong đó từng ngân hàng thành viên hưởng lợi, và mục đích hiệu quả thuộc về nền kinh tế quốc gia. Do vậy, không nên đánh giá việc sáp nhập là sự thâu tóm, chiếm lĩnh hay xóa sổ 8 Thang Long University Libraty một ngân hàng nào đó mà là sự tổ chức, sắp xếp và định hướng lại dòng vốn, thống nhất đầu mối để quản lý, điều hành hiệu quả hơn. 1.1.5. Các cách thức thực hiện mua bán – sáp nhập trong ngân hàng Cách thức thực hiện mua bán – sáp nhập ngân hàng rất đa dạng phụ thuộc vào luật pháp, quan điểm quản trị của các bên, mục tiêu, cơ cấu sở hữu và các lợi thế của mỗi bên trong từng trường hợp cụ thể. Tuy nhiên, theo các thương vụ mua bán – sáp nhập trên thế giới thì có các phương thức thực hiện mua bán – sáp nhập ngân hàng phổ biến sau theo quan điểm của Andrew J. Sherman và Milledge A. Hart trong cuốn “Mergers & Acquisitions from A to Z”, 02nd edition, Prentice Hall [17]: 1. Chào thầu (Tender Offer) Ngân hàng, hoặc cá nhân hay một nhóm nhà đầu tư có ý định mua đứt (buyout) toàn bộ ngân hàng mục tiêu đề nghị cổ đông hiện hữu của ngân hàng đó bán lại cổ phần của họ với mức giá cao hơn giá thị trường rất nhiều (premium price). Giá chào thầu đó phải đủ hấp dẫn để đa số cổ đông tán thành việc từ bỏ quyền sở hữu cũng như quản lý ngân hàng của mình. Hình thức đặt giá chào thầu này thường được áp dụng trong các vụ thôn tính mang tính thù địch đối thủ cạnh tranh. Ngân hàng mục tiêu thường là ngân hàng yếu thế hơn. Tuy vậy, vẫn có một số trường hợp một ngân hàng nhỏ mua lại được một đối thủ nặng kí hơn khi họ có thể huy động được nguồn lực tài chính khổng lồ từ bên ngoài để thực hiện vụ thôn tính này. Điểm đáng chú ý trong hoạt động “chào thầu” là ban quản trị ngân hàng mục tiêu sẽ bị mất quyền định đoạt, bởi đây là sự trao đổi trực tiếp giữa ngân hàng thôn tính và cổ đông của ngân hàng mục tiêu. Thông thường, ban quản trị và các vị trí chủ chốt của ngân hàng mục tiêu sẽ bị thay thế, mặc dù thương hiệu và cơ cấu tổ chức của nó vẫn có thể được giữ lại mà không nhất thiết phải sáp nhập hoàn toàn vào ngân hàng tiến hành thôn tính. 2. Lôi kéo cổ đông bất mãn (Proxy fights) Hình thức M&A này cũng được sử dụng với mục đích thôn tính đối thủ cạnh tranh. Khi ngân hàng mục tiêu đang lâm vào tình trạng kinh doanh yếu kém và thua lỗ thì luôn có một bộ phận không nhỏ cổ đông bất mãn, muốn thay đổi ban quản trị và điều hành của ngân hàng mình. Bên mua có thể lợi dụng tình hình này để lôi kéo bộ phận cổ đông đó. Trước tiên, họ sẽ mua một số lượng cổ phần tương đối lớn trên thị trường (nhưng chưa đủ sức để chi phối) để trở thành cổ đông của ngân hàng. Sau khi nhận được sự ủng hộ, họ và các cổ đông bất mãn sẽ triệu tập họp Ðại hội cổ đông, hội đủ số lượng cổ phần chi phối để loại ban quản trị cũ và bầu dại diện của họ vào Hội đồng quản trị mới. 9 3. Thương lượng tự nguyện (Friendly mergers) Đây là cách thực hiện khá chủ yếu trong các thương vụ sáp nhập và mua lại ngân hàng. Khi cả hai ngân hàng đều nhận thấy lợi ích chung tiềm tàng của thương vụ sáp nhập hoặc họ dự đoán được tiềm năng phát triển vượt trội của ngân hàng sau sáp nhập, ban điều hành sẽ ngồi lại với nhau để thương thảo hợp đồng sáp nhập. Có những ngân hàng nhỏ và yếu trong thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế đã tự động tìm đến các ngân hàng lớn hơn để đề nghị sáp nhập. Đồng thời các ngân hàng trung bình cũng tìm kiếm cơ hội sáp nhập lại với nhau để tạo thành ngân hàng lớn hơn mạnh hơn đủ sức vượt qua những khó khăn của thời kỳ khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn. 4. Thu gom cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Bên mua sẽ bí mật gom dần cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc mua lại của các cổ đông chiến lược hiện hữu. Phương án này cần phải có thời gian, đồng thời nếu để lộ ý đồ thôn tính, giá của cổ phiếu đó có thể tăng vọt trên thị trường. Tuy nhiên, cách thâu tóm này được thực hiện dần dần và trôi chảy, khi đó, bên mua sẽ đạt được mục đích cuối cùng của mình một cách êm thấm với mức giá rẻ hơn nhiều so với phương thức chào thầu. 5. Mua lại tài sản Bên mua có thể đơn phương hoặc cùng ngân hàng mục tiêu định giá tài sản của bên bán (họ thường thuê một doanh nghiệp chuyên định giá tài sản độc lập). Sau đó các bên sẽ tiến hành thương thảo để đưa ra mức giá phù hợp (có thể cao hoặc thấp hơn). Phương thức thanh toán có thể bằng tiền mặt và nợ. Ðiểm hạn chế của phương thức này là các tài sản vô hình như thương hiệu, thị phần, khách hàng, nhân sự, văn hóa tổ chức... rất khó được định giá và được các bên thống nhất. Do đó, phương thức này thường chỉ áp dụng để tiếp quản lại các ngân hàng nhỏ, mà thực chất là nhắm đến hệ thống kênh phân phối, đại lý đang thuộc sở hữu của ngân hàng mục tiêu. 1.1.6. Nội dung quá trình mua bán – sáp nhập trong ngân hàng 1. Lập kế hoạch chiến lược và xác định động cơ của thương vụ Những thương vụ mua lại thành công nhất là những thương vụ được lập kế hoạch từ trước. Khi ngân hàng nghiêm túc xem xét đến hoạt động M&A thì dù có mục đích hay chiến lược có tốt thế nào đi nữa thì việc mua lại cũng không thể thành công nếu không có kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn hoặc nếu có thì kế hoạch đó không được thực hiện có hiệu quả. Do đó, trước hết ngân hàng có ý định thâu tóm lập ra một đội chuyên trách thực hiện các công việc liên quan đến M&A. Các thành viên trong nhóm bao gồm các nhà quản trị tài chính có kinh nghiệm, năng lực phụ trách chuyên trách và các thành viên liên quan như Luật, Kế toán… 10 Thang Long University Libraty
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan