Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việ...

Tài liệu Phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam vietinbank chi nhánh tây hà nội

.PDF
87
61
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - VIETINBANK CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH HÀ NỘI – 2015 : TRẦN THỊ NGỌC ÁNH : A19104 : NGÂN HÀNG BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM - VIETINBANK CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Vũ Ngọc Thắng : Trần Thị Ngọc Ánh : A19104 : Ngân hàng HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận với đề tài “Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội”, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức cơ bản và chuyên sâu để em có thể hoàn thành khóa luận của mình. Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Th.s Vũ Ngọc Thắng đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp. Lời cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các anh chị ở Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho em để có thể đạt được kết quả như mong muốn. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên Trần Thị Ngọc Ánh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Thị Ngọc Ánh Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................. 1 1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM ................................................................. 1 1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của NHTM ........................................................... 1 1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán ........................................................ 1 1.1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán ................................................................................... 2 1.1.1.3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán ............................................................ 3 1.1.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ thanh toán ................................................ 4 1.1.1.5. Phân loại thẻ thanh toán .................................................................................... 5 1.1.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM ............................................................. 10 1.1.2.1. Quy trình phát hành thẻ của NHTM ................................................................. 10 1.1.2.2. Quy trình thanh toán thẻ của NHTM ................................................................ 12 1.1.2.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM ......................................... 13 1.2. Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM.............................................. 15 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM .......................... 15 1.2.1.1. Thị phần thẻ .................................................................................................... 15 1.2.1.2. Số lượng thẻ phát hành ..................................................................................... 15 1.2.1.3. Cơ cấu thẻ thanh toán ...................................................................................... 16 1.2.1.4. Số lượng máy ATM và đơn vị chấp nhận thẻ ................................................... 16 1.2.1.5. Doanh thu từ hoạt động thẻ .............................................................................. 16 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM............... 17 1.2.2.1. Nhân tố chủ quan.............................................................................................. 17 1.2.2.2. Nhân tố khách quan .......................................................................................... 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................ 21 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI ...... 22 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội ........................................................................................................................... 22 2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội ................................................................................ 22 2.1.2. Cơ cấu tổ chức .................................................................................................... 23 2.1.3. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội ........................................................................................................ 26 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam –Chi nhánh Tây Hà Nội ...................................................................................... 27 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn tại Vietinbank- Chi nhánh Tây Hà Nội .................... 27 2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.......................................................................... 35 2.2. Hoạt động thanh toán thẻ của Việt Nam trong thời gian vừa qua .................. 37 2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ....................................................................................................... 38 2.3.1. Thị phần thẻ tại Việt Nam nói chung ................................................................ 38 2.3.2. Qui trình phát hành thẻ của ngân hàng Vietinbank ........................................ 39 2.3.3. Các sản phẩm thẻ của Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ............................... 40 2.3.4. Số lượng thẻ phát hành của Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ..................... 46 2.3.5. Số lượng máy ATM và ĐVCNT ......................................................................... 48 2.3.6. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ ........................................................... 49 2.3.6.1. Doanh thu từ hoạt động phát hành thẻ ............................................................. 50 2.3.6.2. Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ............................................................ 50 2.3.6.3. Doanh thu từ các tổ chức thẻ ........................................................................... 51 2.4. Đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ....................................................................................................... 52 2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 52 2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 53 2.4.2.1. Hạn chế ............................................................................................................. 53 2.4.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................... 54 Thang Long University Library KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................ 59 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. ........................................... 60 3.1. Định hƣớng phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội. .............................................................................. 60 3.1.1. Sự cần thiết của việc phát triển hoạt động kinh doanh thẻ đối với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội. .......................................... 60 3.1.2. Định hướng phát triển kinh doanh thẻ của ngân hàng nhà nước nói chung, của ngân hàng Vietinbank nói riêng và Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ............ 60 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam- chi nhánh Tây Hà Nội. ............................................................... 62 3.2.1. Đa dạng hóa các loại hình sản phẩm thẻ và các dịch vụ thẻ ........................... 62 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực ................................................. 63 3.2.3. Phát triển mạng lưới giao dịch thẻ .................................................................... 64 3.2.4. Đổi mới kỹ thuật công nghệ ............................................................................... 65 3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing .......................................................... 67 3.2.6. Quản lý và phòng ngừa rủi ro............................................................................ 70 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................................... 71 3.3.1. Đối với Vietinbank Việt Nam ............................................................................. 71 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước ............................................................................ 71 3.3.3. Đối với Chính phủ .............................................................................................. 72 3.3.4 Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ Việt nam ............................................................ 74 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 74 KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ ATM (Automated Teller Machine) Máy rút tiền tự động CMND Chứng minh nhân dân ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ EDC (Electronic Data Capture) Thiết bị đọc thẻ điện tử NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PIN (Personal Identification Number) POS (Point Of Sale) TCPHT Mật mã cá nhân Điểm bán hàng có EDC Tổ chức phát hành thẻ TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế TCTTT Tổ chức thẻ thanh toán TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Phân loại thẻ ................................................................................................. 5 Sơ đồ 1.2. Quy trình phát hành thẻ của NHTM ....................................................... 12 Sơ đồ 1.3. Quy trình thanh toán thẻ của NHTM ...................................................... 12 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức tại Vietinbank-chi nhánh Tây Hà Nội ........................... 23 Biểu đồ 2.1. Thị phần thẻ thanh toán tại Việt Nam năm 2014 ................................ 38 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu thẻ thanh toán tại Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội............ 47 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại Vietinbank - Chi nhánh Tây Hà Nội………..28 Bảng 2.2. Tình hình dƣ nợ tại Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội .......................... 33 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội . 35 Bảng 2.4. Số lƣợng thẻ phát hành từng loại của Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội tính đến cuối kì các năm 2012 - 2014 .................................................................. 46 Bảng 2.5. Số lƣợng máy ATM và ĐVCNT tính đến cuối kỳ các năm 2012 - 2014 của Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ...................................................................... 48 Bảng 2.6. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank chi nhánh Tây Hà Nội ........................................................................................................................... 49 Bảng 2.7. Doanh thu từ hoạt động thanh toán thẻ Vietinbank Tây Hà Nội .......... 51 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử - thẻ thanh toán. Trong bối cảnh nền kinh tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ chính của hoạt động ngân hàng bán lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận. Cùng với đó là sự phát triển không ngừng về mặt khoa học kỹ thuật và công nghệ, nhu cầu đòi hỏi của khách hàng ngày càng tăng. Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam cũng đã có những bước phát triển mạnh mẽ và thu hút sự quan tâm, đầu tư của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam (Vietinbank) cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đem lại doanh thu tương đối lớn cho ngân hàng. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế nhất định về số lượng cũng như chất lượng dịch vụ. Hoạt động kinh doanh thẻ vẫn chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển của ngân hàng. Sau một thời gian tìm hiểu về thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại Việt Nam cũng như nhận thấy được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, mặc dù đã cố gắng hoàn thiện nhưng chắc chắn khóa luận của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô châm chước. Sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô là nguồn động viên rất lớn đối với em, nó sẽ giúp em hoàn thành tốt hơn khóa luận này. Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn! 2. Mục tiêu nghiên cứu khóa luận Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội trong thời gian qua, khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội, giúp Ngân hàng sớm trở thành một Ngân hàng phát triển mạnh mẽ về hoạt động kinh doanh thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung. Thang Long University Library 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội trong giai đoạn 2012 - 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng phương pháp lý luận, kết hợp phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp so sánh số liệu; kết hợp nghiên cứu lý thuyết với phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ để đánh giá và đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội. 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu, danh mục viết tắt, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo khóa luận gồm ba chương: Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - chi nhánh Tây Hà Nội Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Tây Hà Nội. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM 1.1.1. Tổng quan về thẻ thanh toán của NHTM 1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán Thẻ thanh toán ra đời tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng từ những năm đầu thế kỷ 20, đánh dấu bởi sự kiện Tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng trên toàn quốc. Vào năm 1950, Diners Club phát hành tấm thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng chất liệu Plastic dưới sự sáng lập của Frank McNamara. Sau Diners Club, vào năm 1958, công ty American Express cũng tham gia vào thị trường thẻ và đã thiết lập thành công tên tuổi của mình trong lĩnh vực mới mẻ này. Đến năm 1958, công ty American Express đã phát hành các thẻ nhựa, trong đó tập trung vào các lĩnh vực giải trí và du lịch, một lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh chóng tại Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ sau chiến tranh thế giới. Năm 1966, Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các ngân hàng thông qua việc ký các hợp đồng đại lý, chính thức bắt đầu giai đoạn tăng tốc trong phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ mặc định dành cho những người giàu có và nổi tiếng mà dần trở thành một phương tiện thanh toán thông dụng. Thương hiệu BankAmericard với một loạt sản phẩm có màu xanh, trắng, vàng đặc trưng ngày càng trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Tới năm 1977, thẻ của Bank of America thật sự được chấp nhận trên toàn cầu và thay vì tên BankAmericard, tên thẻ VISA ra đời với màu sắc đặc trưng vẫn là xanh lam, trắng và vàng. Cũng vào năm 1966, ba nhóm ngân hàng lớn nhất phía đông nước Mỹ quyết định hợp tác thành lập tập đoàn kinh doanh tín dụng riêng có tên là Interbank Card Association (ICA). Sau này tên ICA được chuyển đổi thành MasterCard. Sau đó ICA liên kết với một số ngân hàng ở ngoài nước. Năm 1979, ICA trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn khác với thẻ Master Card. Thẻ ngày nay được sử dụng rộng rãi, các công ty và các ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu hút nhiều lợi nhuận này. Thẻ dần dần được xem như một phương tiện văn minh, thuận lợi trong các giao dịch mua bán. Bên cạnh các loại 1 thẻ Master Card, Visa, thẻ Amex ra đời năm 1958, JCB xuất phát từ Nhật Bản cũng vươn lên mạnh mẽ và được sử dụng trên toàn cầu. Trải qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển, thị trường thẻ ngân hàng hiện nay phát triển rất sôi động với các sản phẩm thẻ đa dạng và không ngừng được cải tiến, nâng cao chất lượng thẻ cũng như dịch vụ đi kèm với thẻ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 1.1.1.2. Khái niệm thẻ thanh toán Khái niệm thẻ thanh toán có nhiều cách diễn đạt khác nhau: - Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ, các khoản thanh toán khác hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động. - Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán tiên tiến, có độ an toàn cao, thanh toán nhanh, thuận tiện, văn minh, là loại phương tiện thanh toán dễ bảo quản, cất giữ khi mang theo. Thủ tục cấp thẻ dễ dàng, nếu phải ký quỹ được hưởng lãi suất tiền gửi không kì hạn. Có nhiều loại thẻ để khách hàng lựa chọn phù hợp với nhu cầu của mình. (Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, ThS. Trần Cảnh Toàn (2011), “Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại ”, NXB Tài Chính)[1] - Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng cộng nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu cầu, và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hóa một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Tuy nhiên có thể rút ra một khái niệm chung nhất về thẻ thanh toán như sau: “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt tự động ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa tổ chức phát hành thẻ và chủ thẻ”. (Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà (2009), “Quản trị ngân hàng thương mại”, NXB Giao thông vận tải)[2] Như vậy, thẻ thanh toán ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thẻ thanh toán là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học - công nghệ và văn minh xã hội. Ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng phát triển và hoàn thiện hơn. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát 2 Thang Long University Library triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ thanh toán đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và Séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu và ngày càng gặt hái được nhiều thành công to lớn. 1.1.1.3. Đặc điểm và cấu tạo của thẻ thanh toán a. Đặc điểm của thẻ thanh toán Thẻ thanh toán là một hình thức chuyển tiền điện tử, là một trong những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các điểm thanh toán có chấp nhận thẻ. Thẻ thanh toán có những đặc điểm sau: - Thẻ thanh toán không quy định thời gian xuất trình và chủ thẻ có quyền sử dụng nhiều lần cho đến khi nào sử dụng hết số tiền trên tài khoản. - Thẻ thanh toán làm bằng nhựa theo mẫu riêng của từng tổ chức phát hành. - Thẻ thanh toán là loại thẻ đích danh, không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu như séc. - Thẻ thanh toán mang tính tiện ích: thẻ được coi là công cụ thanh toán ưu việt nhất trong số các công cụ thanh toán phi thương mại. - Thẻ thanh toán mang tính linh hoạt: thẻ thanh toán phát hành rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau thích hợp với mọi đối tượng trong xã hội. - Thẻ thanh toán mang tính an toàn và nhanh chóng: thông qua hệ thống chuyển tiền điện tử và hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng. b. Cấu tạo của thẻ thanh toán Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều được làm bằng Plastic với 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa cứng nằm giữa nằm giữa 2 lớp tráng mỏng. Màu sắc của thẻ khác nhau tùy từng ngân hàng lựa chọn và tùy theo tính thống nhất của mỗi tổ chức thẻ. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 84mm x 54mm x 0,76mm, 4 góc bo tròn. Mặt trước của thẻ: - Nhãn hiệu thương mại của thẻ. - Tên và logo của ngân hàng phát hành thẻ. - Số thẻ, tên chủ thẻ in nổi. Ví dụ:  MasterCard: gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng số 5.  VISA: gồm 2 loại số thẻ 16 số và 13 số, luôn bắt đầu bằng số 4.  Thẻ American Express: số thẻ gồm 15 số, bắt đầu bằng số 37 hoặc số 34.  Thẻ Đông Á: gồm 16 số, luôn bắt đầu bằng dãy số 1792 hoặc 9704. 3 - Ngày hiệu lực của thẻ: được in dưới số thẻ, dập nổi theo trình tự tháng/ năm hết hạn của thẻ. Giao dịch phải được thực hiện trong thời hạn hiệu lực. Mặt sau của thẻ: - Giải từ tính: là băng màu đen chạy dọc theo cạnh dài ở phía trên mặt sau của thẻ, chứa các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ, mã số bí mật cá nhân (PIN - Personal Indentification Number). Riêng thẻ thông minh có một con chíp vi mạch lưu trữ thông tin về người cầm thẻ. Chúng lưu giữ chi tiết tối đa là 200 giao dịch dùng thẻ được thực hiện gần nhất. - Băng chữ ký: khi lập hóa đơn, cơ sở chấp nhận thẻ sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký được làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn cản mọi sự cố gắng tẩy xóa sửa đổi bề mặt thẻ và được ép chặt trên nền thẻ, không thể dùng tay cậy lên được. Ngoài ra, thẻ còn có thêm một số các yếu tố khác theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế, đơn vị liên kết hoặc hiệp hội phát hành thẻ... 1.1.1.4. Các chủ thể tham gia thị trường thẻ thanh toán a. Chủ thẻ (Card Holder) Chủ thẻ là cá nhân hoặc người được ủy quyền nếu là thẻ công ty được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. Chỉ có chủ thẻ mới có quyền sử dụng thẻ đứng tên mình để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền mặt trong giới hạn ngân hàng quy định. Chủ thẻ có thể gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ. - Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin cấp thẻ và được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng. - Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính. b. Tổ chức phát hành thẻ (TCPHT) TCPHT là ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Đối với thẻ nội địa, TCPHT phải có năng lực tài chính, không vi phạm pháp luật, đảm bảo hệ thống trang thiết bị phù hợp tiêu chuẩn an toàn cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực chuyên môn để vận hành và quản lý. Đối với thẻ quốc tế, TCPHT phải được NHNN cấp giấy phép hoạt động ngoại hối và cho phép thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế. c. Tổ chức thanh toán thẻ (TCTTT) TCTTT là ngân hàng, tổ chức làm chức năng trung gian thanh toán giữa chủ thẻ và TCPHT. TCTTT nhận thanh toán thẻ qua mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ mà 4 Thang Long University Library nó ký hợp đồng thanh toán thẻ. Khi tham gia thanh toán thẻ, TCTTT thu được các khoản phí chiết khấu đại lý, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý khác cho các ĐVCNT như: dịch vụ thấu chi, xử lý tổng kết, giải quyết khiếu nại, thắc mắc cho các ĐVCNT... d. Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT) ĐVCNT là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thanh toán bằng thẻ. ĐVCNT phải ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với TCPHT hoặc với TCTTT. ĐVCNT sẽ được cung cấp các máy móc, thiết bị, hóa đơn phục vụ thanh toán thẻ. ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, sân bay, cửa hàng, siêu thị... e. Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) TCTQT là tổ chức quốc tế cấp phép thành viên cho các TCPHT và TCTTT có nhiệm vụ cung cấp một mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp phép của các ngân hàng thành viên. Đưa ra các luật lệ quy định về thẻ thanh toán và là trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên. Bên cạnh đó xây dựng các chương trình khuếch trương, mở rộng thương hiệu của mình. Các tổ chức thẻ quốc tế lớn hiện nay là Visa, MasterCard, Amex hay JCB... 1.1.1.5. Phân loại thẻ thanh toán Dựa vào các tiêu thức khác nhau người ta phân thành các loại sau : Sơ đồ 1.1. Phân loại thẻ Thẻ thanh toán Công nghệ sản xuất Thẻ khắc chữ nổi Thẻ băng Thẻ thông từ minh Chủ thể phát hành Thẻ do ngân hàng phát hành Tính chất thanh toán Thẻ do tổ chức phi ngân hàng Thẻ tín Thẻ ghi dụng nợ Phạm vi lãnh thổ Thẻ rút tiền Thẻ trong Thẻ quốc nước tế mặt phát (Nguồn: Hiệp hội thẻ Việt Nam) 5 a. Phân loại theo công nghệ sản xuất - Thẻ khắc chữ nổi (Embrassing Card): Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin cần thiết. Ngày nay, loại thẻ này không còn được sử dụng nữa vì kỹ thuật của nó quá thô sơ, dễ bị làm giả. - Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây tuy nhiên có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính. - Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ. b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ - Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán cho các loại hàng hóa, dịch vụ với hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cho phép căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của chủ thẻ. Thẻ tín dụng là một hình thức chi tiêu trước, trả tiền sau với thời hạn ưu đãi không thu lãi (khoảng từ 10 đến 45 ngày). Chủ thẻ có thể thanh toán một phần hoặc có thể thanh toán toàn bộ số tiền đã chi tiêu vào cuối mỗi kỳ tín dụng theo sao kê hàng tháng. - Thẻ ghi nợ (Debit Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho người có tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng, cho phép chủ thẻ dùng thẻ đẻ thanh toán toàn bộ hay một phần số dư của thẻ. Việc thanh toán này được tiến hành trên cơ sở chuyển khoản tiền từ tài khoản của chủ thẻ sang tài khoản của người bán hàng. Chủ thẻ được chi tiêu trong phạm vi mình có, nhưng để tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm thẻ của mình, các ngân hàng có thể cung cấp cho chủ thẻ một mức thấu chi nhất định. Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản: + Thẻ online: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ. 6 Thang Long University Library + Thẻ offline: Là thẻ ghi nợ mà giá trị giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài khoản của chủ thẻ sau giao dịch vài ngày. - Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): Là loại thẻ có chức năng chuyên biệt là rút tiền tại các máy ATM hoặc ở các ngân hàng. Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi tại tài khoản ở các ngân hàng hoặc phải được cấp thấu chi mới sử dụng được. Số tiền rút mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ. Thẻ rút tiền mặt được chia thành 2 loại: + Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy rút tiền tự động của ngân hàng phát hành. + Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với ngân hàng phát hành thẻ. c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ - Thẻ nội địa: Là loại thẻ được giới hạn trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hóa hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ. - Thẻ quốc tế: Là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tế được hỗ trợ và quản lý bởi những tổ chức tài chính lớn như Master Card, VISA hay các công ty điều hành như Amex, JCB, Diners Club..., hoạt động theo một hệ thống thống nhất, đồng bộ. d. Phân loại theo chủ thể phát hành - Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một cách linh hoạt tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành (Non - bank Card): Là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành bởi các công ty xăng dầu, điện thoại, các cửa hiệu lớn. 1.1.1.6. Các tiện ích của sản phẩm thẻ - Đối với người sử dụng thẻ: Sự ra đời của thẻ ngân hàng đã tạo rất nhiều thuận lợi và tiện ích cho người sử dụng trong công tác thanh toán khi mua sắm hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Sự nổi bật về tiện ích của thẻ là tính tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn các phương tiện thanh toán khác như tiền mặt, séc,… Đặc biệt trong trường hợp chủ thẻ cần công tác hay đi du lịch tại nước ngoài. Các loại thẻ thanh toán quốc tế được chấp nhận rộng rãi trên nhiều quốc gia như Visa, MasterCard giúp khách hàng thanh toán tại bất cứ nơi nào chỉ với một chiếc thẻ nhỏ, gọn, thay vì phải chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ tương ứng với mỗi quốc gia hay mang theo séc du lịch. 7 Thẻ ngân hàng giúp khách hàng tiết kiệm thời gian mua, với giá trị thanh toán cao hơn. Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ chi tiêu bao nhiêu và phải đến ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, phải thanh toán trước một khoản phí cho ngân hàng, khi mà họ chưa hề sử dụng loại séc này. Nếu sau chuyến đi, họ chưa sử dụng hết số séc này, họ sẽ phải đến ngân hàng làm thủ tục đổi từ séc thành tiền. Trong khi đó, thẻ thanh toán của ngân hàng có thể khắc phục mọi hạn chế trên. Một lợi ích khác của thẻ ngân hàng với chủ thẻ là khách hàng có thể được cấp một khoản tín dụng, giúp khách hàng không bị gò bó trong việc mua hàng. Ngoài ra, khách hàng có thể rút tiền mặt tại bất kỳ đâu, tại bất kỳ thời điểm nào một cách nhanh chóng và dễ dàng thông qua các điểm giao dịch của ngân hàng hoặc tại máy ATM. Khách hàng được thực hiện các dịch vụ miễn phí như truy vấn tài khoản, chuyển khoản,… Sử dụng thẻ ngân hàng giúp chủ thẻ bảo vệ tài sản của mình một cách an toàn hơn. Trong trường hợp rủi ro như đánh rơi, mất cấp, hỏa hoạn,… chủ thẻ hoàn toàn có thể làm lại thẻ các ngân hàng mà tài khoản của mình vẫn nguyên vẹn. Chủ thẻ không còn phải lo lắng việc giữ một số tiền lớn trong người sau khi nhận tiền lương, phải để trong két sắt hay bỏ vào trong ví, rủi ro là vô cùng lớn. Thay vào đó, chủ thẻ có thể rút tiền bất cứ lúc nào, hay khi mua sắm, thay vì phải đếm từng tờ tiền một, có thể nhầm lẫn, công việc đơn giản mà chủ thẻ chỉ cần làm là nhờ nhân viên bán hàng “quẹt” thẻ. - Đối với đơn vị chấp nhận thẻ: Tại các đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), chấp nhận thanh toán là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng và tiện lợi, điều này, làm thu hút khách hàng tới mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Thông qua đó, ĐVCNT sẽ bán được nhiều hàng hóa, dịch vụ, doanh thu sẽ tăng lên. Đặc biệt, đối tượng khách hàng này thường là những người có nhu cầu chi tiêu lớn, khách du lịch hoặc nhà đầu tư nước ngoài,… Khi thực hiện giao dịch, tài khoản của ĐVCNT sẽ nhận ngay được tiền từ khách hàng thanh toán, ít có nguy cơ bị mất cắp hơn so với tiền mặt, đồng thời có thể tránh được rủi ro nhận phải tiền giả từ phía khách hàng, tránh rủi ro đạo đức từ nhân viên bán hàng. Bên cạnh đó, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách thường phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn so với việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng. Một lợi ích nữa của ĐVCNT là sau khi liên kết với ngân hàng, đơn vị sẽ được đưa vào các chương trình quảng cáo, khuyến mại của ngân hàng, giúp đơn vị quảng bá được thương hiệu của mình, đến gần với khách hàng hơn. ĐVCNT được cung cấp miễn phí các trang thiết bị, máy POS, hóa đơn phục vụ công tác thẻ, được hỗ trợ miễn phí về kỹ thuật và đào tạo nhân viên trong việc sử dụng máy móc. 8 Thang Long University Library - Đối với ngân hàng: Lợi ích lớn nhất từ hoạt động kinh doanh thẻ mang lại cho ngân hàng là lợi nhuận. Các loại phí mà ngân hàng thu được như phí từ ĐVCNT, phí phát hành thẻ, phí sử dụng thẻ hay còn gọi là phí thường niên, lãi suất cho các khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán,… mang lại những khoản thu không nhỏ cho ngân hàng. Thẻ ngân hàng ra đời, đa dạng đủ về hình thức, màu sắc và chủng loại, góp phần làm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú hơn, thu hút được khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, đây còn là cơ hội để ngân hàng phát triển các dịch vụ song song như đầu tư hoặc bảo hiểm cho sản phẩm. Để thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện như nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên về công nghệ, trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại, đảm bảo uy tín, an toàn và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng. Thông qua đó, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Việc thanh toán thông qua thẻ ngân hàng, ngân hàng có thể giảm thiểu được số lượng công việc cần làm trong giao dịch, các thông tin thường được cập nhật dưới hình thức điện tử làm cho việc ghi nợ tương ứng vào các tài khoản khách hàng nhanh chóng và đơn giản hơn. Vì vậy, hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Thông qua thẻ thanh toán, số lượng tiền gửi của khách hàng có xu hướng tăng lên, góp phần làm tăng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Bên cạnh đó, tài khoản của các ĐVCNT cũng tăng lên, với các sân bay, trung tâm mua sắm, bệnh viện hay khách sạn lớn, thực hiện nhiều giao dịch, nguồn tiền này không hề nhỏ với ngân hàng. - Đối với nền kinh tế: Là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ ngân hàng có vai trò là làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Khi thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn, khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông sẽ giảm đáng kể. Các giao dịch thẻ trong phạm vi nội địa hay quốc tế đều được thực hiện và thanh toán trực tuyến, vì vậy, tốc độ xử lý, tốc độ chu chuyển, hay thanh toán đều nhanh hơn nhiều so với các phương tiện khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi… Bên cạnh đó, tính an toàn của phương thức thanh toán này luôn được nhấn mạnh và đề cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh thất thoát trong hoạt động của các thành phần trong nền kinh tế. Trong hoạt động thanh toán thẻ, các giao dịch đều do ngân hàng theo dõi và kiểm soát. Vì vậy, ngân hàng có thể dễ dàng nắm bắt được mọi giao dịch, giúp cho công tác quản lý, thu thuế của nhà nước được thực hiện đơn giản hơn. Hoạt động thanh toán qua thẻ sẽ làm giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng