Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng á châu – chi nhánh th...

Tài liệu Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng á châu – chi nhánh thăng long

.DOCX
54
227
72

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA NGÂN HÀNG ---------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CHI NHÁNH THĂNG LONG Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thu Sinh viên thực hiện : Khoa : Ngân hàng Hà Nội, 2017 LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm học tại Học viện ngân hàng, được sự giảng dạy tận tình cũng như nhận được sự nhiệt huyết trong nghề của các giảng viên trong trường, đã giúp em có được hành trang vững chắc không chỉ kiến thức chuyên môn về Tài chính – Ngân hàng mà còn bồi dưỡng cả những kỹ năng mềm, kiến thức sống thiết thực cho tương lai sau này của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng dạy trong khoa Ngân hàng. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thu đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình về bài chuyên đề tốt nghiệp này của em. Sau thời gian thực tập tại ngân hàng Á Châu – chi nhánh Thăng Long, em đã được tiếp cận một số kiến thức cơ bản thực tế về quy trình hoạt động trong ngân hàng, cũng như học tập và rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn thực tế như các anh chị tại chi nhánh. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị tại ACB – chi nhánh Thăng Long đã hướng dẫn chỉ bảo những điều cần thiết trong công việc thực tập hiện tại và những lời khuyên để hoàn thiện được bài chuyên đề tốt nghiệp. Kính chúc các thầy cô tại trường Học viện Ngân hàng và các anh chị tại ACB – chi nhánh Thăng Long có thật nhiều sức khỏe, luôn luôn thành công trong công việc và sẽ tiếp tục giữ được sự nhiệt huyết như bây giờ để có thể truyền đạt lại cho các thế hệ khóa sau em. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Chuyên đề “Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng Á Châu – Chi nhánh Thăng Long” là công trình nghiên cứu riêng của em. Các số liệu kết quả trong chuyên đề là trung thực, chính xác xuất phát từ tình hình thực tế tại ACB chi nhánh Thăng Long số 10 Phan Chu Trinh, Hà Nội. TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nội dung 1 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu 2 NHNN Ngân hàng nhà nước 3 NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ phần 4 CN Chi nhánh 5 KH Khách hàng 6 KHCN Khách hàng cá nhân 7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp 8 Teller Giao dịch viên 9 CSR Nhân viên dịch vụ khách hàng 10 RA/RO/RM Bộ phận quan hệ khách hàng doanh nghiệp 11 CA Bộ phận phân tích tín dụng 12 PFC Bộ phận tư vấn tài chính DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU STT Nội dung Trang Danh mục bảng Bảng 2.1 Tình hình huy động động vốn của ACB – CN Thăng Long 20 Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của ACB – CN Thăng Long 21 Bảng 2.3 Các điều kiện đối với xe mua của ACB – CN Thăng Long 24 Bảng 2.4 Các quy định đối với khoản vay mua xe của ACB – CN Thăng Long 25 Bảng 2.5 Doanh số cho vay mua ô tô của KHCN tại ACB – CN Thăng Long 31 Bảng 2.6 Dư nợ cho vay mua ô tô KHCN tại ACB – CN Thăng Long 32 Bảng 2.7 Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân tại ACB – CN Thăng Long 33 Bảng 2.8 Lợi nhuận cho vay mua ô tô của KHCN tại ACB CN Thăng Long 34 Bảng 2.9 Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay mua ô tô 35 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức và chức năng từng phòng 19 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.......................................................................3 1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM.....................3 1.1.1. Khái niệm NHTM.............................................................................3 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM.........................................................4 1.2. Hoạt động cho vay mua ôtô của khách hàng cá nhân..........................8 1.2.1. Khái niệm cho vay mua ôtô của khách hàng các nhân...................8 1.2.2. Đặc điểm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân.....................9 1.2.3. Các phương thức cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân. .10 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô..............................12 1.3.1. Dư nợ cho vay mua ôtô...................................................................12 1.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô.....................................................12 1.3.3. Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ôtô.........................................13 1.3.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.....................................................13 1.3.5. Doanh số cho vay mua ôtô..............................................................13 1.3.6. Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ôtô..................14 1.3.7. Lợi nhuận và thị phần cho vay mua ôtô của ngân hàng...............14 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ôtô...................14 1.4.1. Nhân tố khách quan.......................................................................14 1.4.2. Nhân tố chủ quan...........................................................................15 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA ACB – CN THĂNG LONG.............................................18 2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu – CN Thăng Long.............18 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................18 2.1.2. Bộ máy tổ chức và hoạt động của ACB chi nhánh Thăng Long...19 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN Thăng Long.....20 2.2. Hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân tại ACB – CN Thăng Long......................................................................................................23 2.2.1. Cơ sở pháp lý...................................................................................23 2.2.2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.....................................23 2.2.3. Đặc điểm sản phẩm.........................................................................23 2.2.4. Quy định đối với khoản vay............................................................25 2.2.5. Quy trình cho vay mua ôtô..............................................................27 2.3. Thực trạng hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân tại ACB – CN Thăng Long.........................................................................................31 2.3.1. Kết quả cho vay mua ôtô giai đoạn 2014 – 2016............................31 2.3.2. Đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô với khách hàng cá nhân....36 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB – CN THĂNG LONG....40 3.1. Định hướng việc mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô tại ACB – CN Thăng Long............................................................................................................40 3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua ôtô với KHCN tại ACB – CN Thăng Long...................................................................................................41 3.2.1. Hoàn thiện quy trình cho vay.........................................................41 3.2.2. Tăng cường công tác thẩm định nhằm hạn chế rủi ro..................41 3.2.3. Đẩy mạnh marketing......................................................................42 3.2.4. Tìm kiếm nghiên cứu thị trường mới.............................................42 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân sự.............................................42 3.2.6. bán ôtô 3.2.7. Triển khai phương thức cho vay gián tiếp thông qua các công ty .........................................................................................................43 Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm............43 KẾT LUẬN.....................................................................................................45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................46 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp tiên tiến vào năm 2020. Để thực hện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố quan trọng bởi vốn chính là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì vai trò của các ngân hàng thương mại càng được nâng tầm quan trọng. Hoạt động ngân hàng được ví như thước đo cho sự phát triển nền kinh tế Việt Nam. Vì các hoạt động trong ngân hàng càng đạt hiệu quả tốt chứng tỏ các chủ thể trong nền kinh tế đang phát triển, có nhu cầu mở rộng đầu tư. Đất nước càng phát triển thì những nhu cầu của người dân về đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, đi theo đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Nhất là trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua ôtô không những phục vụ cho việc làm phương tiện đi lại mà còn giúp người mua thể hiện chính mình qua việc sở hữu một chiếc xe ôtô. Đứng trước cơ hội lớn này nhưng cũng tiềm ẩn nhiều thách thức thì buộc các NHTM phải đưa ra sản phẩm cho vay mua ôtô đáp ứng sao cho phù hợp nhất với nhu cầu hiện tại của khách hàng. Do đó trong quá trình thực tập tại đơn vị Thăng Long, tôi đã lựa chọn đề tài: "Phát triển hoạt động cho vay mua ôtô cá nhân tại ngân hàng Á Châu chi nhánh Thăng Long". Vì đây là một trong những sản phẩm ACB CN Thăng Long chưa thực sự chú trọng do đó nguồn lợi nhuận từ việc cho vay mua ôtô đối với KHCN còn chưa cao. Thông qua việc nghiên cứu vấn đề này sẽ giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tiêu dùng của ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Qua quá trình thực tập và đào tạo tại ngân hàng ACB – chi nhánh Thăng Long, em tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng cho vay mua xe ôtô và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng, từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này. 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối tượng nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là khách hàng cá nhân. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM nói chung, thực trạng cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân của ACB nói riêng và những giải pháp mở rộng cho vay mua ôtô. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp biện chứng và lôgic khát quát tổng quan, phân tích luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng phương pháp phân tích thống kê hoạt động kinh tế để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn. Đặc biệt sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát và tổng hợp, sử dụng chỉ số thống kể để phân tích. 5. Kết cấu chuyên đề tốt nghiệp Ngoài phần lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, mục lục, lời mở đầu, tài liệu tham khảo và kết luận, nội dung của chuyên đề được trình bày thông qua các phần sau: Chương 1: Tổng quan về hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân. Chương 2: Thực trạng cho vay mua ôtô đối với khách hàng các nhân tại ACB chi nhánh Thăng Long. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng các nhân tại ACB chi nhánh Thăng Long. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ÔTÔ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan về NHTM và hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Thông qua hoạt động tín dụng thì ngân hàng thương mại tạo lợi ích cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lại suất mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Với định nghĩa ngân hàng thương mại trên thế giới thì: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính khác nhau như nhận tiền gửi và cho vay. Khách hàng của ngân hàng thương mại có thể tận dụng hàng loạt sản phẩm đầu tư mà các ngân hàng thương mại cung cấp như tài khoản tiết kiệm và chứng chỉ tiền gửi. Các khoản vay của ngân hàng thương mại có thể khác nhau tùy theo các khoản cho vay kinh doanh và cho vay tự động để thế chấp”. Tại Việt Nam thì khái niệm ngân hàng thương mại được đưa ra dựa trên các loại hình dịch vụ hiện đang cung cấp cho khách hàng: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và ngược lại nhận tiền gửi của khách hàng với các hình thức khác nhau”. Hiện nay, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới cùng với sự phát triển của khách hàng, khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã hội, nhưng các nghiệp vụ kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư. Thông qua NHTM, các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và cũng nhờ nó mà việc kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. 3 1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính đem lại nguồn lợi nhuận lớn khi dư nợ cho vay thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, thu nhập từ cho vay thường chiếm từ 50% - 70% tổng thu nhập của Ngân hàng Thương mại. Theo quyết định số 1627/2001/QĐ –NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng, “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, mà các tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc cơ bản có hoàn trả cả gốc và lãi”. 1.1.2.2. Đặc điểm cho vay  Đối tượng cho vay Khách hàng vay là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp tác, công ty hợp doanh, các tổ chức chính trị, xã hội khác trong nền kinh tế. Khách hàng muốn vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ các điều kiện cho vay trong quy định ngân hàng đề ra. Thông thường nhu cầu vay vốn xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng hoặc nhu cầu kinh doanh của mỗi một khách hàng.  Quy mô cho vay Quy mô của các khoản vay tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng, tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ của từng khách hàng. Ngoài ra, quy mô cho vay còn phụ thuộc vào vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng doanh nghiệp thường có nhu cầu vay vốn lớn hơn khách hàng cá nhân, tài sản đảm bảo lớn thì nhu cầu vay vốn của khách hàng được đáp ứng tốt hơn. Khi vốn điều lệ và nguồn huy động vốn của ngân hàng lớn thì ngân hàng sẽ mở rộng cho vay, quy mô các khoản cho vay tăng lên.  Rủi ro cho vay Cho vay là hoạt động có khả năng mang lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Rủi ro này xảy từ cả hai phía nhưng thong thường xảy ra chủ yếu khi khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và ( hoặc) lãi khi đến hạn. Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm của 4 từng khoản vay, khách hàng vay mà khả năng mang lại rủi ro cho ngân hàng khác nhau. Các món vay tiêu dùng được đánh giá là chứa đựng rủi ro cao nhất.  Lãi suất và khả năng sinh lời Lãi suất và tỷ lệ phần trăm khách hàng phải trả cho ngân hàng tính trên số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một thời gian cụ thể. Lãi suất của mỗi khoản vay là khác nhau, tùy theo quy định và thời hạn vay. Ngoài ra lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào quy định của NHNN. Khả năng sinh lời của các khoản vay lớn, tùy thuộc vào từng món vay của lãi suất thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Các khoản vay có khả năng xảy ra rủi ro lớn thì khả năng sinh lời càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, so với tất cả hoạt động khác thì cho vay được xem như là hoạt động có khả năng sinh lời lớn nhất. 1.1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay  Vai trò đối với nền kinh tế - Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc phân phối vốn vay đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra hoạt động cho vay còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Thông qua hoạt động cho vay này sẽ giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội. - Thúc đẩy nền kinh tế phát triển Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi nằm phân tán trong các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước và cá nhân để cho vay các đơn vị kinh tế, những người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. 5 - Tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí… - Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế Đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức. Nhờ vậy mà kích thích sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp có nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, điều đó buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. - Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, cho vay trong ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng sản xuất hàng hoá, đồng thời nhờ nguồn cho vay bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.  Vai trò đối với người đi vay Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau. Ngắn hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thoã thuận hình thức lãi suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thoã thuận giữa ngân hàng và khách hàng khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng. 6  Vai trò đối với ngân hàng Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là hoạt động chính và đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Mặc dù các rủi ro luôn tiềm ẩn trong mỗi một món vay của một khách hàng nhưng khi ngân hàng cho vay sẽ thu đươc lãi suất phù hợp tương ứng với các khoản vay đó và đấy cũng chính là thu nhập chính của ngân hàng cho vay. 1.1.2.4. Các hình thức cho vay Hoạt động cho vay hiện nay được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, dựa vào đặc tính, mục đích, thời hạn… mà phân loại từng hoạt động cho vay. Nhưng chủ yếu NHTM thường dựa vào:  Dựa theo mục đích sử dụng tiền vay - Cho vay tiêu dùng Mục đích của loại cho vay này là người đi vay phải sử dụng tiền vay vào việc tiêu dùng, mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích phục vụ lợi ích cá nhân. Hình thức phổ biến nhất của loại hình này hiện nay là cho vay trả góp. - Cho vay để kinh doanh Mục đích của loại cho vay này là Ngân hàng cho các cá nhân vay để phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về.  Dựa theo thời hạn cho vay - Cho vay ngắn hạn Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất trong thời hạn dưới 12 tháng. - Cho vay trung và dài hạn Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.  Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay 7 - Cho vay có đảm bảo Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. - Cho vay không có đảm bảo Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ, thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng.  Dựa theo hình thức hình thành khoản vay - Cho vay trực tiếp Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. - Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. 1.2. Hoạt động cho vay mua ôtô của khách hàng cá nhân 1.2.1. Khái niệm cho vay mua ôtô của khách hàng các nhân Cho vay mua ôtô là khoản cho vay trong hình thức cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ chi tiêu cho khách hàng, được hiểu là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay vốn để mua ôtô mặc dù khách hàng đó có thể chưa đủ khả năng mua tại thời điểm đó, đồng thời hoạt động này giúp cho các hãng sản xuất xe có thể duy trì hiệu suất sản xuất và khả năng tiêu thụ ôtô ra thị trường. Điều này không chỉ thỏa mãn nhu cầu chi tiêu cho chính khách hàng mà còn thỏa mãn cả những nhà sản xuất, kích thích nền kinh tế phát triển hơn. Hiện này hoạt động cho vay tiêu dùng đã phát triển mạnh mẽ và cho vay mua ôtô trở thành mục tiêu của nhiều tổ chức tín dụng. 1.2.2. Đặc điểm cho vay mua ô tô của khách hàng cá nhân 8 Cho vay cũng là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng với khách hàng. Do đó, nó vẫn mang đầy đủ các đặc điểm đặc trưng cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua ôtô còn mang một số nét đặc điểm riêng biệt như sau:  Đặc điểm về đối tượng cho vay mua ôtô Trong cho vay mua ôtô thì đối tượng chính là các cá nhân, hộ gia đình. Hầu hết các cá nhân khi tiến hành vay vốn để đáp ứng cho mục đích tiêu dùng đều có thu nhập cao và ổn định. Hơn thế, họ có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập của mình. Đối với khách hàng cá nhân, vay vốn sẽ giúp họ nhận được cuộc sống đầy đủ ở hiện tại mà chỉ khả năng chi trả trong tương lai mới đáp ứng được. Các cá nhân ở đây là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu mua ôtô để phục vụ cho việc đi lại hàng ngày, loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe con, xe du lịch loại nhỏ, những xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ôtô của người dân ngày càng tăng cao, nhóm khách hàng này càng cũng theo đà tăng lên. Nhất là trong thời gian từ năm 2017 trở đi, khi Việt Nam gia nhập các hiệp hội thương mại quốc tế, phá bỏ các hàng rào thuế quan,… thì việc sắp tới giá xe nhập khẩu tại Việt Nam sẽ giảm mạnh đồng nghĩa với việc người dân nước ta vẫn còn xu hướng “sinh ngoại” do đó mà theo đánh giá của các chuyên gia thì lượng xe nhập khẩu ôtô trong năm tới sẽ tăng mạnh cũng như lượng tiêu thụ xe ôtô trong nước sẽ gia tăng hơn bao giờ hết.  Đặc điểm về thời gian cho vay mua ôtô Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung – dài hạn. Các NHTM thường quy định thời gian cho vay là từ 1-10 năm, tùy từng quy định, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng với ngân hàng. Nhưng ngân hàng không nên cho vay với thời hạn quá dài, vì như vậy thiện chí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng sẽ tăng lên cao.  Đặc điểm về rủi ro cho vay mua ôtô 9 Khi mua ôtô thông thường khách hàng thường thế chấp chính chiếc xe sẽ mua đó, mà giá trị của chiếc xe lại thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng từ chính thu nhập của họ. Vì vậy, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ giảm sút trong trường hợp thu nhập của khách hàng bị giảm hay do khách hàng bị mất việc, không có khả năng tạo ra thu nhập … khi cho vay mua ôtô ngân hàng thường cầm bản chính của giấy tờ xe và buộc khách hàng phải mua bảo hiểm cho chiếc xe đó và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là ngân hàng. Nhưng thường thì các món vay mua ôtô có giá trị nhỏ nên phân tán được rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay mua ôtô được xem như là hoạt động có rủi ro thấp.  Đặc điểm về lãi suất cho vay mua ôtô Lãi suất cho vay mua ôtô cao do để bù đắp những chi phí lớn trong việc thẩm định khách hàng. Hiện nay, trong môi trường cạnh tranh các Ngân hàng áp dụng 2 hình thức là lãi suất cố định (áp dụng theo số dư nợ cố định ban đầu, số tiền phải trả hàng tháng không thay đổi) và lãi suất thả nổi (lãi suất không cố định, thay đổi liên tục, biến động theo thị trường). Nhìn chung lãi suất vẫn được xác định dựa trên lãi suất cơ bản. 1.2.3. Các phương thức cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân  Phương thức cho vay trực tiếp với người mua Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là phương thức cho vay mà ngân hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với người mua. Theo phương thức này ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thanh toán số tiền mua ô tô của khách hàng cho các hãng sản xuất, doanh nghiệp, đại lý bán ô tô. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng phải trả ngân hàng số tiền đã vay và lãi như đã ký trong hợp đồng vay.  Phương thức cho vay trả góp Phương thức cho vay trả góp ( trả nợ gốc làm nhiều kì, trả lãi hàng tháng): áp dụng trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian vay không quá 12 tháng nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay.  Phương thức cho vay theo món 10 Phương thức này cho vay theo món ( trả nợ gốc vào cuối kì, lãi trả hàng tháng): áp dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản đảm bảo khác để đảm bảo tiền vay. 1.2.4. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô  Đối với khách hàng Với hoạt động cho vay mua ôtô, khách hàng hoàn toàn có thể sở hữu chiếc xe ôtô ưng ý mà bấy lâu nay mong ước khi chưa có đủ khả năng chi trả. Nhờ vậy, khách hàng hoàn toàn có thể hưởng những tiện ích mà chiếc xe mang lại, có thể sử dụng chiếc xe vào mục đích kinh doanh ( như: cho thuê xe dịch vụ, taxi, …) mang lại thêm khoản thu nhập. Khách hàng có thể sử dụng chiếc ôtô sang trọng, tiện ích, phục vụ cho công việc, tạo tinh thần hưng phấn, tạo động lực để khách hàng làm việc hiệu quả.  Đối với ngân hàng Với lãi suất áp dụng cho vay mua ôtô của các NHTM hiện này khá cao và cao hơn các khoản cho vay khác, nhờ vậy đây được coi là món hời khi đem lại một khoản lợi nhuận khá lớn cho ngân hàng. Hơn nữa, thị trường ôtô tại Việt Nam đang được đánh giá là tiềm năng, có cơ hội phát triển mạnh trong tương lai nên nếu ngân hàng chú trọng vào việc cho vay này có thể sẽ đem lại nguồn lợi nhuận lớn cho mình. Không những vậy, ngân hàng sẽ tạo được thói quen tiếp cận với các dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở thêm nhiều mối quan hệ khác với khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình đối với khách hàng.  Đối với nền kinh tế Hoạt động cho vay mua ôtô của ngân hàng làm tăng sức mua của khách hàng, có tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi cầu về ôtô tăng lên sẽ kích thích các hãng sản xuất ôtô mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Hoạt động cho vay mua ôtô này đã gián tiếp tác động đến sự phát triển của ngành công nghiệp ôtô, ngành giao thông vận tải, du lịch … khi số lượng ôtô lưu hành tăng thì đường giao thông được mở rộng, đi lại thuận tiện thì nhu cầu du lịch cũng sẽ tăng. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay mua ôtô 11 1.3.1. Dư nợ cho vay mua ôtô Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kỳ mà ngân hàng hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định. Dự nợ cho vay mua ôtô là số tiền cộng dồn qua các thời kỳ ngân hàng đang cho khách hàng vay tính đến thời điểm nhất định. D ư n ợ cho D ư n ợ cho Doanh s ố cho Doanh s ố thu vay mua ô t ôt = vay mua ô t ôt−1 + vay mua ô t ô t - n ợ vay mua ô t ôt Nếu dư nợ cho vay mua ôtô trong kỳ tăng so với kỳ trước tức là doanh số cho vay mua ôtô trong kỳ lớn hơn kỳ trước. Điều này được có nghĩa là NHTM đã mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô. Còn trong trường hợp dư nợ cho vay mua ôtô trong kỳ tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay trong kỳ giảm xuống, thì đây là dấu hiệu NHTM không muốn mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô trong kỳ. 1.3.2. Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô khoản vay mua ô tô của KHCN trong tổng số khoản vay được Ngân hàng giải ngân. Khi tỷ trọng cho vay mua ôtô tăng tức là quy mô cho vay mua ôtô cũng tăng lên (cùng chiều). Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ôtô ( R )= D ư n ợ cho vay mua ô t ô x 100 % T ổ ng d ư n ợ Tỷ trọng cho vay mua ôtô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ôtô được mở rộng, phát triển và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hoạt động cho vay mua ôtô được mở rộng hay không. Vì khi tỷ trọng R tăng lên do tổng dư nợ giảm mà dư nợ cho vay mua ôtô giữ nguyên hoặc do cả dư nợ cho vay mua ôtô và tổng dư nợ cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tổng dư nợ nhiều hơn tốc độ giảm của cho vay mua ôtô thì tức là NHTM đang thắt chặt hoạt động tín dụng của mình. Hạn chế các khoản cho vay. NHTM đang có dấu hiệu không xử lý được nợ xấu trong quá khứ. 1.3.3. Tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ôtô 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145