BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----
-----
NGUYỄN THỊ THANH THIẾT
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----
-----
NGUYỄN THỊ THANH THIẾT
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THẺ TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT THÁI
Chuyên Ngành
Mã số
: Tài chính - Ngân Hàng
: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM
TP.Hồ Chí Minh - Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu
trong luận văn là trung thực, các phân tích đánh giá là của tôi và chưa được công bố ở
các công trình khác. Tôi không sao chép bất kỳ công trình nào khác.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thanh Thiết
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ và hình
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1.
Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..................................................... 1
2.
Các mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 4
3.
Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
4.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 4
5.
Các nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 5
Chương 1: Tổng quan về Thẻ ............................................................................................. 6
1.1.
Khái niệm thẻ .................................................................................................... 6
1.2.
Đặc điểm của thẻ ............................................................................................... 6
1.3.
Cấu tạo của thẻ .................................................................................................. 7
1.4.
Phân loại thẻ ...................................................................................................... 9
1.5.
Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ .............12
1.5.1.
Chủ Thẻ .....................................................................................................12
1.5.2.
Tổ chức thẻ quốc tế ...................................................................................12
1.5.3.
Ngân hàng phát hành thẻ..........................................................................12
1.5.4.
Đơn vị chấp nhận thẻ ................................................................................12
1.5.5.
Ngân hàng thanh toán thẻ.........................................................................13
1.5.6.
Trung tâm thẻ ...........................................................................................13
1.6.
Lợi ích của thẻ thanh toán ...............................................................................13
1.6.1.
Tầm vĩ mô ..................................................................................................14
1.6.2.
Tầm vi mô ..................................................................................................15
1.7.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán .........................19
1.8.
Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ .............................................20
1.8.1.
Xem xét rủi ro từ góc độ vĩ mô .................................................................20
1.8.2.
Xem xét rủi ro từ góc độ NHTM ..............................................................21
1.9.
Sự cần thiết phát triển thẻ thanh toán tại Việt Nam ......................................27
1.10. Kinh nghiệm sử dụng thẻ của một số nước trong khu vực.............................30
Kết luận chương 1 ............................................................................................................. 30
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Việt Thái
và thực trạng kinh doanh thẻ của các NHTM ................................................................ 32
2.1
Tổng quan về Ngân Hàng liên doanh Việt Thái .............................................32
2.2
Mạng lưới hoạt động ........................................................................................33
2.3
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý...................................................................34
2.3.1
Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................34
2.3.2
Bộ máy quản lý ..........................................................................................34
2.4
Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên doanh Việt Thái từ
2006-2011......................................................................................................................35
2.4.1
Vốn điều lệ .................................................................................................35
2.4.2
Các giai đoạn phát triển............................................................................36
2.5
Thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của các NHTM Việt
Nam 2006-2011 .............................................................................................................41
2.5.1
Hoạt động phát hành thẻ ..........................................................................41
2.5.2
Hoạt động sử dụng thẻ ..............................................................................44
2.5.3
Hoạt động phát triển hệ thống thanh toán qua thẻ .................................44
2.5.4
Hoạt động thanh toán thẻ tại ĐVCNT .....................................................49
2.6
Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động thanh toán thẻ ..................51
2.6.1
Hạn chế ......................................................................................................51
2.6.2
Nguyên nhân .............................................................................................54
Kết luận chương 2 ............................................................................................................. 56
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái .. 57
3.1
Định hướng phát triển của VSB năm 2013 .....................................................57
3.2
Kế hoạch thực hiện đề án thẻ thanh toán của VSB ........................................62
3.2.1
Tính khả thi của đề án ..............................................................................62
3.2.2
Nguồn thu nhập trong 2014 ......................................................................62
3.2.3
Đánh giá chung về hiệu quả của đề án .....................................................65
3.2.4
Tác động ngoại vi của đề án......................................................................66
3.3
Giải pháp phát triển thẻ thanh toán tại VSB ..................................................69
3.3.1
Giải pháp về tổ chức .................................................................................69
3.3.2
Giải pháp về quản trị ................................................................................70
3.4
Kiến nghị ..........................................................................................................78
3.4.1
Đối với Chính phủ .....................................................................................78
3.4.2
Đối với Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam .................................................79
3.4.3
Đối với Hiệp hội thẻ Việt Nam ..................................................................82
3.4.4
Các cơ quan tổ chức khác .........................................................................84
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 86
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABB: Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình
ACB: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
ATM: Automatic Teller Machine: Máy rút tiền tự động
Argibank: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
BIDV: Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển
CNTT: Công nghệ thông tin
ĐVCNT: Đơn vị chấp nhận thẻ
EXIMBANK: Ngân Hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
NHNN: Ngân Hàng nhà nước
NHPH: Ngân Hàng Phát Hành
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTT: Ngân Hàng Thanh Toán
NHTV: Ngân Hàng Thành Viên
PGB: Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex
SEAB: Ngân Hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
Techcombank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
UOB: Ngân hàng United Overseas
VIB: Ngân Hàng TMCP Quốc Tế
Vietcombank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Vietinbank: Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
VSB: VinasiamBank: Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống của VSB
Trang 34
Bảng 2.1: Số lượng thẻ phát hành và số Ngân hàng phát hành thẻ 2006-2011
Trang 41
Bảng 2.2: Mức độ phát triển hệ thống ATM/POS 2006-2011
Trang 45
Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ, thu nhập và lợi nhuận năm 2013
Trang 58
Biểu đồ 2.1: Quy mô vốn điều lệ
Trang 36
Biểu đồ 2.2: Thị phần tổng số lượng thẻ
Trang 42
Biểu đồ 2.3: Mức độ phát triển hệ thống ATM/POS 2006-2011
Trang 45
Biểu đồ 2.4: Thị phần số lượng máy ATM của một số Ngân hàng năm 2011
Trang 48
Biểu đồ 2.5: Thị phần số lượng máy POS của một số Ngân hàng năm 2011
Trang 49
Biểu đồ 2.6: Thị phần Doanh số thanh toán thẻ nội địa tại ĐVCNT năm 2011 Trang 50
Biểu đồ 2.7: Thị phần Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại ĐVCNT năm 2011 Trang 51
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu dư nợ - phân theo khách hàng năm 2013
Trang 57
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu dư nợ- phân theo ngành nghề năm 2013
Trang 59
Biểu đồ 3.3: Huy động – Phân theo kỳ hạn đến 2013
Trang 60
Biểu đồ 3.4: Huy động – Phân theo khách hàng đến 2013
Trang 60
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây ngành Ngân hàng Việt Nam phát triển mạnh mẽ, đặc biệt
là hoạt động phát hành và thanh toán qua thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt: số
lượng chủ thẻ, số lượng máy ATM, số lượng đơn vị chấp nhận thẻ, doanh số thanh
toán, các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ Ngân Hàng đã và đang phát triển
mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, Ngân hàng và cho toàn xã hội.
Việt Nam đã duy trì được tăng trưởng cao và các điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định
trong một khoảng thời gian dài từ khi bắt đầu quá trình đổi mới. Do thu nhập và đời
sống người dân được cải thiện, nhu cầu đối với dịch vụ Ngân Hàng cũng tăng lên.
Sự nỗ lực của Chính Phủ trong việc cải thiện môi trường cho hoạt động ngân hàng,
tạo điều kiện thuận lợi để đa dạng hóa và tăng chất lượng của các dịch vụ ngân
hàng. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, lĩnh vực ngân hàng đang chịu sức ép cạnh
tranh. Tất cả các yếu tố này dẫn tới sự tăng trưởng của các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và xuất hiện nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại như ngân hàng điện tử, internet
banking, ATM, …
Trong thập kỷ vừa qua, dịch vụ thanh toán đã có bước phát triển quan trọng. Các
NHTM tiếp tục đưa ra các dịch vụ thanh toán mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
người sử dụng và mở rộng tiếp cận tới các cá nhân và hộ gia đình.
Theo kết quả nghiên cứu của công ty nghiên cứu thị trường Mỹ Research &
Markets, thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là một thị trường năng động hàng
đầu thế giới, với mức tăng trưởng khoảng 18,5% từ nay đến năm 2014.
Tỷ lệ tiền mặt trong tổng thanh khoản có xu hướng giảm, từ 20,3% năm 2004 xuống
còn 14,60% năm 2008, 14,5% năm, 13,5% năm 2011. Tuy nhiên tiền mặt vẫn là
phương thức thanh toán chính. Mục tiêu của Chính Phủ đến cuối năm 2015, tỷ lệ
tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 11%, tỷ lệ người dân có
tài khoản tại ngân hàng lên mức 35 – 40% dân số. Toàn thị trường có khoảng
250.000 thiết bị chấp nhận thẻ được lắp đặt với số lượng giao dịch đạt khoảng 200
triệu giao dịch/năm.Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng hoạt động từ năm
2002 và liên tục được mở rộng. Vào cuối năm 2008, hệ thống có hơn 7,7 triệu giao
dịch với giá trị hơn 11.000 nghìn tỷ đồng. Tính đến cuối tháng 7/2010, đã có trên 24
2
triệu thẻ với 48 tổ chức phát hành thẻ và hơn 190 thương hiệu thẻ gần 11.000 ATM
phát hành trên phạm vi cả nước và 37.000 thiết bị chấp nhận thẻ POS. So với cuối
năm 2009, số lượng thẻ phát hành tăng 14,3%, số lượng ATM tăng 22,2%, số lượng
POS tăng 9%. Tính đến ngày cuối năm 2011, cả nước đã có khoảng 42.3 triệu thẻ
được phát hành, cao gấp 8 lần so với năm 2006, trong đó, gần 91% là thẻ ghi nợ nội
địa (38,63 triệu thẻ), còn lại khoảng 9% là thẻ quốc tế và thẻ trả trước; có hơn
70.000 máy chấp nhận thanh toán thẻ (POS), hơn 13.000 máy rút tiền tự động
(ATM). Trong đó có hơn 20 ngân hàng triển khai Internet Banking, và hơn 8 ngân
hàng triển khai Mobile banking ở các mức độ khác nhau (theo số liệu thống kê của
ngân hàng Nhà nước tính tới cuối năm 2011). Sự phát triển của hệ thống này có vai
trò quan trọng trọng việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cho mở rộng phát triển dịch vụ.
Tài khoản Ngân Hàng cá nhân đã phát triển nhanh chóng với mức trung bình là
150%/năm về số tài khoản và 120% về số dư. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
hiện đại trong thời gian qua đã được sự hỗ trợ tích cực của công nghệ thông tin.
Trong đó, thẻ Ngân hàng có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất. Tính đến hết quý
III/2012, toàn thị trường có gần 51 triệu thẻ ngân hàng, trong đó thẻ nội địa có
khoảng 47,39 triệu. Số tài khoản thanh toán theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
là gần 38,6 triệu tài khoản, với số dư là 69.276 tỷ đồng tính đến hết tháng 9/2012.
Các NHTM đã lắp đặt trên 13.600 máy ATM với trên 27.000 điểm bán hàng. Theo
chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước, hai liên minh thẻ lớn nhất là Banknetvn và
Smartlink, chiếm trên 80% thị trường thẻ Việt Nam, đã kết nối hệ thống ATM của
mình, cho phép khách hàng giao dịch thẻ dễ dàng hơn.
Tại Việt Nam, dịch vụ thẻ chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây và
được coi là một trong những phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, dễ sử dụng
nhất hiện nay. Các ngân hàng thương mại không ngừng quảng bá, phát triển và hoàn
thiện các tiện ích của thẻ để thu hút khách hàng, để họ làm quen với dịch vụ mới và
từ đó sử dụng ngày càng rộng rãi hơn. Tốc độ tăng trưởng bình quân của lượng thẻ
phát hành ra lưu thông nằm trong khoảng 150-300%/năm. Thẻ trở thành phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt chủ yếu phục vụ cho các giao dịch bán lẻ, hiện
tỷ trọng thanh toán bằng thẻ chiếm 6% trong tổng số món giao dịch của các phương
tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Các dịch vụ thẻ đồng thời cũng là những dịch
3
vụ cơ bản giúp các ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nhanh
chóng tiến lại gần các đối tượng phục vụ mới là các cá nhân và khu vực dân cư, hình
thành nên một kênh huy động vốn hiệu quả thông qua tài khoản cá nhân. Đặc biệt
với chủ trương trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ NSNN
của Chính phủ (Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007) và đề án đẩy mạnh
thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt ngày 27/12/2011 ban hành kèm theo Quyết định số
2453/QĐ-TTg, dịch vụ thẻ lại ngày càng đóng vai trò quan trọng để thực hiện
những mục tiêu kinh tế-xã hội đã được đặt ra, và là cơ hội cũng như thách thức đối
với các NHTM Việt Nam. Do đó, những thông tin về các sự cố, rủi ro liên quan đến
hoạt động thanh toán thẻ có thể tác động tiêu cực không chỉ đến hoạt động phát
hành, thanh toán thẻ của các ngân hàng thương mại, mà còn ảnh hưởng đến các chủ
trương chính sách của Chính phủ, NHNN đối với việc phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt nói chung và trả lương qua tài khoản nói riêng.
Trong xu thế toàn cầu hóa, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO
đem đến nhiều cơ hội và thách thức đan xen của quá trình hội nhập đối với mọi hoạt
động dịch vụ trên nhiều lĩnh vực của ngành tài chính ngân hàng. Riêng đối với lĩnh
vực thẻ thanh toán, một trong những lĩnh vực kinh doanh vừa đem lại nguồn thu
nhập đáng kể cho các Ngân hàng vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, các
sản phẩm dịch vụ thẻ với tính chuẩn hóa, quốc tế cao là những sản phẩm dịch vụ có
khả năng cạnh tranh quốc tế trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Ưu thế về thời gian thanh toán, hiệu quả sử dụng và phạm vi thanh toán rộng, thẻ
thanh toán đã trở thành phương tiện thanh toán hiện đại, gắn liền với sự phát triển
công nghệ, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng dân cư, nâng cao đời sống xã
hội. Vì vậy, phát triển thẻ thanh toán là tất yếu khách quan của xu thế liên kết toàn
cầu.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ cũng có
chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng và phức tạp
như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao dịch,….Khi rủi
ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và thương
hiệu của Ngân hàng.
4
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự quan
tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro để đảm
bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà các Ngân
hàng đang quan tâm. Tốc độ phát triển thẻ nhanh chóng nhưng kinh nghiệm quản lý
rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển
mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là một điều tất yếu.
Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp để phát triển hệ thống thẻ thanh toán tại VSB
tạo dựng một thương hiệu riêng trên thị trường thẻ, thu hút được sự quan tâm của
nhiều người, đạt hiệu quả kinh doanh tốt, vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Phát triển hệ
thống thẻ tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái”.
2. Các mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề cơ bản của thẻ thanh toán, một công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt hiện đại gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ và những lợi
ích mà thẻ thanh toán mang lại cho khách hàng, cho ngân hàng và cho nền kinh tế.
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thẻ thanh toán, số liệu phát hành thẻ, doanh
số thanh toán thẻ, các phương pháp phòng chống rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ của các NHTM.
Nghiên cứu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Liên Doanh
Việt Thái trong những năm qua để có cái nhìn bao quát từ đó định hướng cho mục
tiêu Phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên Doanh Việt Thái trong điều kiện
hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình viết luận văn này chủ yếu dựa trên phương pháp nghiên cứu: phương pháp
hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp để nghiên cứu nội dung lý luận
về thẻ qua đó làm sáng tỏ bản chất và lợi ích của thẻ thanh toán. Bên cạnh đó luận
văn sử dụng phương pháp tổng hợp và thống kê để tìm hiểu thực trạng phát hành và
thanh toán thẻ tại NHTM Việt Nam trong 6 năm vừa qua để rút ra những điểm
mạnh, điểm yếu của dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của NHTM, các tạp
chí, các website có liên quan do chính tác giả tổng hợp và xử lý.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5
Luận văn nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình phát triển hệ
thống thẻ tại Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái.
5. Các nội dung nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về thẻ
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Liên Doanh Việt Thái
và thực trạng kinh doanh thẻ của các NHTM
Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống thẻ tại Ngân hàng Liên doanh Việt Thái
Hiện nay thẻ thanh toán vẫn là một đề tài còn mới, còn để ngỏ nhiều giải pháp phát
triển trong tương lai. Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù tôi đã cố gắng thu thập số
liệu, phân tích và đề xuất các giải pháp nhưng chắc chắn không thể tránh được
những khiếm khuyết trong nhận định và các giải pháp đề xuất. Do đó, kính mong
thầy cô cùng những người quan tâm đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện
hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
6
Chương 1: Tổng quan về Thẻ
1.1. Khái niệm thẻ
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có
thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự
động. Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân
hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. Thẻ thanh toán là một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt
hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán
bằng thẻ. Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông
qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng
hoặc Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán. Nó cho phép thực hiện thanh toán
nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái
niệm thẻ thanh toán được quy định như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ
chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều
khoản được các bên thỏa thuận”.
Như vậy, sẽ có bốn thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách
hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng phát hành,
ngân hàng thanh toán.
1.2. Đặc điểm của thẻ
Tính linh hoạt: Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn mức tín
dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng, từ những khách
hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những khách hàng có thu nhập cao (thẻ
vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ
cung cấp cho khách hàng độ thỏa dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng.
Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung cấp
cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có thể mang
lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài đi công tác hay là đi
du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi nào mà không cần phải
mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc vào khối lượng tiền họ cần
7
thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh toán tốt nhất trong số các phương
tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã hội hiện đại và văn minh.
Tính an toàn và nhanh chóng:
Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn cầu hiện
nay, có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền của mình trước
nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong trường hợp thẻ bị lấy
cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số PIN, ảnh và chữ ký trên
thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối trực
tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh toán, ngân
hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ, ghi có cho các chủ
thể tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một các tự động, dẫn đến việc
quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và nhanh chóng.
1.3. Cấu tạo của thẻ
Hầu hết các loại thẻ đều có hình chữ nhật, bốn góc tròn, được làm bằng nhựa ABC
hoặc PC, cấu tạo bởi ba lớp được ép thường với kỹ thuật cao và có kích thước
chuẩn là 85mm x 54mm x 0,76mm.
Mặt trước của thẻ:
Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ chức
phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống giả
mạo. Ví dụ:
VISA: Hình chữ nhật 3 màu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang giữa màu
trắng, trên hình chữ nhật 3 màu là hình chim bồ câu đang bay in chìm.
8
MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải (một
hình màu da cam, một hình màu đỏ) và dòng chữ Mastercard màu trắng chạy ở
giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.
JCB: Biểu tượng 3 màu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy ngang
giữa.
AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in lại
trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số
khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Tùy theo
từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến
ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
9
Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của người
được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của chủ
thẻ.
Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký hiệu
an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ V ( hoặc
CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: dải tính từ chứa các thông tin
của thẻ, kí tự an ninh, ngân hàng phát hành, thông tin cảnh báo, số điện thoại liên
lạc, ảnh chủ thẻ...
Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp nhận
thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
1.4. Phân loại thẻ
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt Nam, có rất nhiều loại thẻ khác nhau, với
những đặc điểm cũng như công dụng rất đa dạng và phong phú. Từ đó thẻ có thể
phân loại theo một số tiêu chí sau:
+ Phân loại theo công nghệ sản xuất: thẻ có 3 loại:
-
Thẻ khắc chữ nổi (embossed card): Đây là loại thẻ sơ khai ban đầu, được làm
dựa trên kỹ thuật khắc chữ nổi. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin
cần thiết. Hiện nay loại thẻ này không được sử dụng nữa do kỹ thuật sản xuất
thô sơ, tính bảo mật kém và dễ làm giả.
-
Thẻ băng từ (magnetic stripe): Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư
tín, thẻ được phủ một băng từ chứa 2 hoặc 3 rãnh để ghi những thông tin cần
thiết đã được mã hóa, các thông tin này thường là thông tin cố định về chủ thẻ
và số liệu kết nối. Loại thẻ này được sử dụng phổ biến trong vòng 20 năm nay
nhưng trong thời đại trình độ khoa học công nghệ phát triển cao nó cũng đã
bộc lộ một số nhược điểm như: tính bảo mật không an toàn, kẻ gian có thể lợi
dụng đọc được thông tin và làm thẻ giả, hoặc tạo các giao dịch giả gây thiệt hại
cho chủ thẻ và ngân hàng.
10
-
Thẻ thông minh (smart card, chip card): Loại thẻ này được sản xuất dựa trên
kỹ thuật vi xử lý nhờ gắn một chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như một máy
tính nhỏ, dữ liệu, thông tin liên quan đến khách hàng sẽ lưu trữ trong bộ nhớ
điện tử “chip”. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của chip
điện tử khác nhau. Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, nó khắc phục
nhiều nhược điểm của thẻ khắc chữ nổi, thẻ băng từ do hạn chế việc sử dụng
thẻ giả mạo, đảm bảo tính an toàn cao. Tuy nhiên, chi phí để đầu tư phát triển
hệ thống thẻ thông minh cũng rất cao.
+ Phân loại theo phạm vi sử dụng: có 2 loại thẻ:
-
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ được sử dụng trong phạm vi một quốc gia và đồng
tiền giao dịch là đồng bản tệ. Thông thường thẻ nội địa là những thẻ ghi nợ của
các ngân hàng thương mại, được phát hành, được sử dụng tại hệ thống máy
ATM và mạng lưới các đơn vị ĐVCNT trong nước.
-
Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ được sử dụng trong phạm vi quốc gia mà còn
được dùng trên toàn thế giới. Thẻ quốc tế được chấp nhận thanh toán trên toàn
cầu và sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán. Để phát hành thẻ quốc tế,
tổ chức phát hành thẻ phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, tuân thủ chặt
chẽ các quy định trong việc phát hành và thanh toán thẻ do tổ chức thẻ quốc tế
đó ban hành. Khách hàng khi sử dụng thẻ quốc tế phải chịu nhiều chi phí hơn
so với thẻ nội địa, đặc biệt là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi ngoại tệ
giữa các quốc gia.
+ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ
-
Thẻ do các ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát hành thẻ giúp cho khách
hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại Ngân hàng hoặc sử dụng một số
tiền do ngân hàng cấp tín dụng (ví dụ như: thẻ Visa card, Master card…).
-
Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ do các tập đoàn kinh
doanh lớn gồm các công ty cung ứng hàng hóa dịch vụ, du lịch và giải trí phát
hành thẻ để tạo thêm tiện ích cho khách hàng cũng như thuận lợi trong việc
quản lý tài chính và kích thích tiêu dùng.
+ Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ: có 3 loại thẻ:
11
-
Thẻ tín dụng (credit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ được thực hiện giao
dịch mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã
được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán ít
nhất mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn
nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ
cho vay tiêu dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ.
-
Thẻ ghi nợ (debit card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch trong
phạm vi số tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ mở tại một tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì
nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo điều kiện
cho chủ thẻ trong giao dịch, tổ chức phát hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu
hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc
vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là thấu chi.
-
Thẻ trả trước (prepaid card): là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch
trong phạm vi giá trị tiền được nạp vào thẻ, tương ứng với số tiền mà chủ thẻ
đã trả trước cho tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ trả trước không nhất thiết phải
có quan hệ tài khoản với ngân hàng. Thẻ trả trước gồm có thẻ trả trước định
danh và thẻ trả trước vô danh. Ngoài ra, thẻ trả trước có thể sử dụng dưới hình
thức thẻ quà tặng, thẻ chuyển tiền, thẻ thanh toán phúc lợi xã hội và thẻ thanh
toán du lịch.
+ Phân loại theo mục đích sử dụng thẻ: có 2 loại:
-
Thẻ cá nhân: đây là loại thẻ dùng cho mục đích thanh toán của cá nhân, chủ thẻ
chịu trách nhiệm thanh toán thông qua số tiền ký quỹ trong tài khoản cá nhân
mở tại ngân hàng.
-
Thẻ công ty: đây là thẻ được phát hành cho các nhân viên công ty sử dụng,
công ty sở hữu thẻ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ. Hàng
tháng/quý/năm ngân hàng phát hành sẽ cung cấp cho công ty những thông tin
tóm tắt chi tiêu của các nhân viên sử dụng thẻ công ty trong kỳ giúp cho công
ty có thể quản lý chặt chẽ tình hình chi tiêu vì mục đích công việc của nhân
viên mình.
+ Phân loại theo hạn mức tín dụng: có 2 loại là thẻ vàng và thẻ chuẩn.
12
-
Thẻ vàng: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao phục vụ thị trường cao cấp
phù hợp với những khách hàng có mức sống thu nhập cao, tình hình tài chính
lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn.
-
Thẻ chuẩn: đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, mang tính
phổ biến và đại chúng, được sử dụng rộng rãi nhất phù hợp với những khách
hàng có mức thu nhập trung bình.
1.5. Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
1.5.1. Chủ Thẻ
Là người được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ, có hợp đồng ký kết
đầy đủ. Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền
hàng hoá, dịch vụ tại ĐVCNT hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý hoặc máy
ATM.
1.5.2. Tổ chức thẻ quốc tế
Tổ chức thẻ quốc tế là Hiệp hội các tổ chức tài chính tín dụng, tham gia phát
hành và thanh toán thẻ quốc tế, Một số tổ chức thẻ quốc tế hiện nay như: Tổ
chức thẻ Visa, Tổ chức Mastercard, Công ty thẻ American Express, Công ty thẻ
JCB, Công ty thẻ Diners Club.
Tổ chức thẻ quốc tế có nhiệm vụ đứng ra tổ chức liên kết các thành viên, đặt ra
các qui định bắt buộc các thành viên phải tuân theo, thống nhất thành một hệ
thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ
thanh toán quốc tế đều phải gia nhập vào tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc
tế đồng thời cũng là trung tâm xử lý, cấp phép và thanh toán của các thành viên.
1.5.3. Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng phát hành thẻ là ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. NHPH chịu
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý
tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán sau cùng với chủ thẻ. Để việc
phát hành thẻ mang lại hiệu quả kinh tế cao, NHPH phải là Ngân hàng có uy tín
trong nước cũng như quốc tế.
1.5.4. Đơn vị chấp nhận thẻ
Đơn vị chấp nhận thẻ là những đơn vị bán hàng hóa, dịch vụ có ký hợp đồng với
ngân hàng thanh toán thẻ để chấp nhận thanh toán thẻ để chấp nhận thanh toán
13
hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ như: cửa hàng, khách sạn, nhà hàng…Đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ tham gia thị trường thẻ nhằm tăng lợi thế cạnh tranh so với
các đối thủ khác do đã đa dạng hóa hình thức thanh toán tại đơn vị mình cũng
như đáp ứng nhu cầu của khách hàng muốn sử dụng thẻ. Các đơn vị này sẽ được
ngân hàng thanh toán trang bị những máy móc thiết bị cần thiết để tiếp nhận thẻ
thanh toán thay cho tiền mặt và phải trả cho ngân hàng thanh toán một khoản chi
phí dịch vụ khi sử dụng tiện ích này. Sau khi ký hợp đồng, đơn vị chấp nhận thẻ
phải tuân theo các qui định về thanh toán thẻ của ngân hàng thanh toán.
Các chủ thể tham gia trong thị trường thẻ có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với
nhau, tất cả đều hoạt động dưới sự kiểm soát, quản lý của các tổ chức thẻ quốc tế
và cơ quan quản lý của mỗi quốc gia nhằm giúp cho hoạt động trên thị trường
thẻ diễn ra lành mạnh, góp phần tạo điều kiện cho việc lưu thông hàng hóa tiền
tệ được thực hiện một cách nhanh chóng, hiệu quả.
1.5.5. Ngân hàng thanh toán thẻ
Tham gia thị trường với vai trung gian, hoạt động như là đại lý của ngân hàng
phát hành thẻ, đồng thời cũng là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết
của tổ chức thẻ quốc tế (đối với thẻ quốc tế). Ngân hàng thanh toán thẻ có nhiệm
vụ thực hiện các dịch thanh toán thẻ theo hợp đồng dưới sự ủy quyền của ngân
hàng phát hành thẻ. Ngân hàng thanh toán thẻ là ngân hàng trực tiếp ký hợp
đồng với các cơ sở chấp nhận thẻ để tiếp nhận và xử lý các giao dịch về thẻ tại
các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ, cung cấp các dịch hỗ trợ cho đơn vị chấp
nhận thanh toán thẻ và sẽ được hưởng khoản phí hoa hồng từ ngân hàng phát
hành thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ.
1.5.6. Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các Ngân hàng
trong quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các
tổ chức thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt
động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là
trung tâm điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của
ngân hàng.
1.6. Lợi ích của thẻ thanh toán
- Xem thêm -