Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố đà nẵng giai đoạn 2011 2020...

Tài liệu Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố đà nẵng giai đoạn 2011 2020

.PDF
213
46
127

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN TÍNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐỖ VĂN TÍNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 Chuyên ngành: Quản Lý Kinh Tế Mã số: 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. TÔ THỊ ÁNH DƯƠNG 2. TS. PHÙNG TẤN VIẾT HÀ NỘI - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong Luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Luận án ĐỖ VĂN TÍNH ii LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Tô Thị Ánh Dương và TS. Phùng Tấn Viết. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của các giáo viên hướng dẫn. Trong thời gian làm nghiên cứu sinh, tôi nhận được nhiều sự quan tâm và động viên của Cơ quan tôi đang công tác, cùng với ý kiến góp ý quý báu của các chuyên gia kinh tế từ các viện nghiên cứu trong nước như Viện Nghiên cứu Giá cả, Viện Nghiên cứu Kinh tế Trung ương, Viện Kinh tế Việt Nam. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn Cơ Sở Đào Tạo - Khoa Kinh tế Học Viện Khoa Học Xã Hội - Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam đã cho nhiều ý kiến quý báu về chuyên môn, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Nghiên cứu sinh Đỗ Văn Tính iii MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ......................................................................................................................... i LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................... v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... vi DANH MỤC HÌNH VẼ .............................................................................................................viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án .............................................................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 5 4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................................... 5 5. Tính mới và đóng góp của Luận án ........................................................................................ 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án ............................................................................... 11 7. Kết cấu của Luận án ............................................................................................................... 11 CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................... 12 1.1 Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................................... 12 1.2 Tình hình nghiên cứu đề tài ở nước ngoài............................................................................ 26 1.3 Những vấn đề lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên cứu ................................................. 31 CHƯƠNG 2 – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG BÁN LẺ HÀNG HÓA Ở ĐÔ THỊ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ .................. 32 2.1 Tổng quan về hệ thống bán lẻ hàng hóa ở khu đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế .............................................................................................................................................. 32 2.2 Phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong điều kiện hội nhập quốc tế ............................ 42 2.3 Một số bài học rút ra cho Thành phố Đà Nẵng từ kinh nghiệm các Thành phố trong nước và các nước trong khu vực về phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................................................. 58 CHƯƠNG 3 - THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ......................................... 69 3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ...................................................................................................... 69 3.2 Thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ phố Đà nẵng từ khi hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đến nay ............................................................................................................. 75 3.3 Công tác QLNN về phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế....................................................................................................... 99 3.4 Đánh giá chung về sự phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................................................................ 106 CHƯƠNG 4 – ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 TẦM NHÌN 2030 ............................................................. 116 4.1 Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển hệ thống bán lẻ của Việt Nam 116 4.2 Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................ 120 4.3 Dự báo nhu cầu thị trường phục vụ cho phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 ............................................................................................................. 124 4.4 Giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn 2030 . 127 KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 150 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ..................................... 152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 153 PHỤ LỤC .................................................................................................................................. 159 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AFTA APEC ASEAN ASEM BTA CH CNTT DN DNBL DVBB DVBL DVPP DVPPBL ENT FDI FTA GDP HTBL HTPPBL HTX KTXH KTQT NTD NXB PPBL QLNN ST TMĐT TNCs Tp. TTBL TTTM TPP UBND VSATTP WTO XTĐT XTTM Hiệp định thương mại tự do ASEAN Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Hiệp hội các nước Đông Nam Á Diễn đàn hợp tác Á - Âu Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ Cửa hàng Công nghệ thông tin Doanh nghiệp Doanh nghiệp bán lẻ Dịch vụ bán buôn Dịch vụ bán lẻ Dịch vụ phân phối Dịch vụ phân phối bán lẻ Kiểm tra nhu cầu kinh tế Đầu tư trực tiếp nước ngoài Khu vực mậu dịch tự do Tổng sản phẩm quốc nội Hệ thống bán lẻ Hệ thống phân phối bán lẻ Hợp tác xã Kinh tế xã hội Kinh tế quốc tế Người tiêu dùng Nhà xuất bản Phân phối bán lẻ Quản lý Nhà nước Siêu thị Thương mại điện tử Các công ty xuyên quốc gia Thành phố Thị trường bán lẻ Trung tâm thương mại Hiệp định Kinh tế Đối tác Chiến lược xuyên Thái Bình Dương Ủy ban nhân dân Vệ sinh an toàn thực phẩm Tổ chức thương mại thế giới Xúc tiến đầu tư Xúc tiến thương mại v DANH MỤC BẢNG TT 1 Bảng Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 3.1 4 Bảng 3.2 5 Bảng 3.3 6 Bảng 3.4 7 Bảng 4.1 8 Bảng 4.2 9 Bảng 4.3 1 2 Bảng p1.1 Bảng P3.1 3 Bảng P3.2 4 5 Bảng P3.3 Bảng P3.4 6 Bảng P3.5 7 Bảng P3.6 8 9 10 11 Bảng P3.7 Bảng P3.8 Bảng P3.9 Bảng 3.10 12 Bảng p4.1 13 Bảng p4.2 14 Bảng p4.3 15 Bảng p4.4 16 Bảng p4.5 Tên bảng Trang So sánh thương mại truyền thống và hiện đại. 34 Kết quả phân tích ý kiến của chuyên gia về nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống bán lẻ ở 54 khu đô thị. Tổng mức bán lẻ hàng hóa thời kỳ 2007 – 2016. 71 Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng theo thành 72 phần kinh tế 2007 – 2016. Tốc độ tăng trưởng bán lẻ hàng hóa dịch vụ thời kỳ 78 2007-2016. Kết quả phân tích ý kiến của chuyên gia về mức độ cạnh 92 tranh trên thị trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng Dự báo qui mô và tốc độ tăng trưởng GDP của ngành 125 thương mại đến năm 2020 Dự báo lượt khách du lịch đến Đà Nẵng các năm 2015 126 và 2020 Dự báo qui mô và tốc độ tăng trưởng Tổng mức bán hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 126 năm 2020 Phụ lục Số lượng siêu thị của 5 tập đoàn bán lẻ lớn tại Thái Lan. 160 Cơ cấu mẫu. 185 Phân tích mô tả các tham số về các yếu tố ảnh hưởng 186 đến phát triển hệ thống bán lẻ. Kiểm định trung bình với giá trị bằng 1. 186 Kiểm định trung bình với giá trị bằng 2. 187 Phân tích mô tả các tham số về cạnh tranh trên thị 187 trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng. Hệ số Cronbach alpha của các yếu tố ảnh hưởng đến 188 mức độ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ Tp. Đà Nẵng. Tổng phương sai được giải thích. 189 Kết quả phân tích nhân tố cho các thành phần. 189 Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các thành phần. 190 Kiểm định trung bình với giá trị bằng 2. 191 Số lượng chợ có đến 31⁄12 hàng năm phân theo hạng 192 giai đoạn 2007 - 2016 tại Thành phố Đà Nẵng. Số lượng siêu thị và trung tâm thương mại giai đoạn 192 2007-2016. Số lượng chợ phân theo địa phương giai đoạn từ 2007 – 192 2016 Số lượng trung tâm thương mại phân theo địa phương 192 giai đoạn từ 2007 – 2016 Số lượng siêu thị phân theo địa phương giai đoạn từ 193 vi 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 2007 – 2016 Bảng so sánh đối chiếu tỷ lệ giữa mô hình bán lẻ truyền Bảng p4.6 thống và mô hình bán lẻ hiện đại trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng Phân bố mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại theo Bảng p4.7 dân cư năm 2016 Quy mô kinh doanh của các doanh nghiệp bán lẻ thời kỳ Bảng p4.8 2007 – 2016 Tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp bán lẻ Bảng p4.9 thời kỳ 2007 – 2016 Cơ cấu lao động tại một số doanh nghiệp bán lẻ trên địa Bảng p4.10a bàn Thành phố Đà Nẵng tính đến 2007 Cơ cấu lao động tại một số doanh nghiệp bán lẻ trên địa Bảng p4.10b bàn Thành phố Đà Nẵng tính đến 2016 Tốc độ tăng giá trong tháng 12 hàng năm của một số mặt Bảng p4.11 hàng bán lẻ chủ yếu trong hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2007 – 2016 Đóng góp của thương nghiệp bán lẻ vào GDP Thành phố Bảng p4.12 Đà Nẵng theo giá so sánh 1994 Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng trên địa bàn Thành Bảng p6.1 phố Đà Nẵng Bảng đánh giá về giá cả; chất lượng; độ an toàn và kiểu Bảng p6.2 dáng của hàng hóa đối với các loại hình bán lẻ trong hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng Mức độ tín nhiệm của người tiêu dùng đối với các loại Bảng p6.3 hình bán lẻ trong hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng Bảng p6.4 Mức độ sử dụng các loại hình bán lẻ của người tiêu dùng vii 193 193 193 194 195 195 197 197 204 204 204 204 DANH MỤC HÌNH VẼ TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 2 3 Hình Hình 2.1 Tên hình Trang Vị trí của người bán lẻ trong hệ thống phân phối. 33 Mô hình xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát Hình 2.2 triển của hệ thống bán lẻ trong điều kiện hội nhập kinh 43 tế quốc tế. Hình 2.3 Mô hình phát triển hệ thống bán lẻ khu đô thị 45 Tống mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ và tiêu dùng theo giá Hình 3.1 75 thực tế từ năm 2007-2016. Tổng mức bán lẻ của các thành phần kinh tế giai đoạn Hình 3.2 76 2007–2016. Số doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh bán lẻ tại Hình 3.3 88 thời điểm 31/12 hàng năm. Diễn biến CPI theo giá so sánh Thành phố Đà Nẵng giai Hình 3.4 98 đoạn 2007- 2016. Tốc độ tăng GDP hàng năm theo giá so sánh giai đoạn Hình 3.5 98 từ 2007 – 2016. Mối tương quan giữa tăng trưởng bán lẻ thực (đã loại trừ giá) với tăng trưởng GDP, giá trị tăng thêm của Biểu đồ 3.6 107 thương nghiệp bán lẻ trong nước và tiêu dùng cuối cùng tại Đà Nẵng thời kỳ 2007-2016. Phụ lục Quy trình và phương pháp đánh giá các yếu tố ảnh Hình P3.1 180 hưởng đến hệ thống bán lẻ. Quy trình và phương pháp đánh giá mức độ cạnh tranh Hình P3.2 181 trên thị trường bàn lẻ Thành phố Đà Nẵng. Hình P3.3 Mô hình 5 lực của Michel Porter. 183 viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động mạnh mẽ đến định hướng phát triển kinh tế xã hội ở các nước, trong đó có Việt Nam. Theo đó, đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngành và lĩnh vực kinh doanh, những thách thức trong thời kỳ hội nhập đòi hỏi các địa phương phải thay đổi nhãn quan kinh tế. Đà Nẵng là một trong năm phố loại 1 trực thuộc Trung ương, là trung tâm của vùng động lực phát triển Miền Trung (từ Thanh Hoá đến Bình Thuận), là mắt xích quan trọng trong phát triển kinh tế biển theo một chiến lược toàn diện, sớm đưa nước ta thành một quốc gia mạnh về kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế). Cơ sở hạ tầng giao thông đô thị của Đà Nẵng đã và đang được đầu tư khá đầy đủ, kết nối với các vùng miền của cả nước và nước ngoài thông qua các cửa ngõ như sân bay quốc tế, cảng biển quốc tế, đường giao thông xuyên Á, quốc lộ 1A. Việc phát triển hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá trình phát triển Thành phố nhằm xây dựng Đà Nẵng thành một thị trường hấp dẫn, văn minh, hiện đại góp phần giữ gìn vững ổn định chính trị, cải thiện đời sống nhân dân của Đà Nẵng và cả nước. Tuy nhiên, phát triển hệ thống bán lẻ của Thành phố phải hướng đến đáp ứng các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội trong thời gian 2010 - 2020 và có tầm nhìn đến năm 2030. Phục vụ đầy đủ, kịp thời các nhu cầu thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng của các tác nhân kinh tế không những trên địa bàn Đà Nẵng mà còn mở rộng thị phần ra các vùng, địa phương khác trong nước và thị trường quốc tế. Đồng thời phải đảm bảo sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cung cấp bởi hệ thống bán lẻ có tính cạnh tranh cao, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào hệ thống theo hướng văn minh, hiện đại và thuận tiện; Mặt khác, phát triển hệ thống bán lẻ phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, không gian phát triển đô thị hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững; cách thức tổ chức, quản lý mạng lưới bán lẻ phải đảm bảo tính chuyên nghiệp cao và quyền lợi của người tiêu dùng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân và góp phần đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế của Thành phố Đà Nẵng. Hiện nay thị trường bán lẻ ở Đà Nẵng đầy tiềm năng với khoảng hơn 1 triệu dân [10] cùng cơ cấu dân số trẻ, mức thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh, tăng trưởng GDP và tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài liên tục tăng cao. Bên cạnh đó, khi đời sống 1 ngày càng nâng cao, thị hiếu và thói quen mua sắm của người dân - đặc biệt là giới trẻ, sẽ có những thay đổi lớn. Tuy nhiên, hệ thống bán lẻ ở Thành phố Đà Nẵng vẫn còn rất phân tán và manh mún. Năm 2002 khi đưa siêu thị vào hoạt động, Thành phố Đà Nẵng trở thành niềm tự hào của đô thị trung tâm Miền Trung, du khách các tỉnh về đây không chỉ tham quan danh lam thắng cảnh mà còn "tham quan Siêu thị Đà Nẵng". Thế nhưng từ năm 2006, Đà Nẵng trở thành Thành phố siêu thị khi lần lượt các siêu thị lớn nhỏ ra đời, đặc biệt là Metro và Big C. Hơn thế nữa, nếu nhìn về tương lai Đà Nẵng sẽ còn có thêm nhiều kiểu "siêu thị" khác khi các dự án xây dựng cao ốc được hoàn thành. Đơn cử, các tổ hợp cao ốc đang xây dựng trên những khu đất "vàng" ở trung tâm Thành phố và dọc sông Hàn như tổ hợp Danang Centre cạnh Nhà hát Thành phố, trong đó cũng có trung tâm thương mại. Phía đầu cầu sông Hàn là dự án Capital Square vừa được Tập đoàn VinaCapital khởi công xây dựng trên diện tích 9 ha. Ngay chợ Cồn và chợ Hàn còn được Thành phố quyết định xây dựng khu thương mại với các tòa nhà cao từ 30 đến 40 tầng....[56] Với xu thế đó, chúng ta thường chứng kiến cảnh nhộn nhịp, tấp nập người, xe tại các siêu thị, trung tâm thương mại ở Thành phố mỗi ngày và có cảm nhận như là kinh doanh bán lẻ đang thực sự là ngành hấp dẫn, hứa hẹn rất nhiều tiềm năng cho những nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên trong luôn tiềm ẩn một bức tranh cạnh tranh không tương xứng và khốc liệt giữa các doanh nghiệp bán lẻ trong và ngoài nước. Cụ thể, trên địa bàn Thành phố hiện nay chỉ có 44 trung tâm thương mại và siêu thị, 69 chợ (bảng p4.1; p4.2) các loại đã được thiết lập và đi vào hoạt động theo hướng văn minh, lịch sự, an toàn, trong đó có 5 siêu thị nước ngoài, 6 siêu thị kinh doanh tổng hợp, 15 siêu thị kinh doanh chuyên ngành [57], nhưng nhìn một cách tổng thể, số lượng các siêu thị được đầu tư bài bản còn khá khiêm tốn và phần lớn đều tập trung ở các siêu thị do các tập đoàn nước ngoài đầu tư. Còn các siêu thị, cửa hàng bán lẻ trong nước đều có quy mô nhỏ, nên hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh đã gặp phải những khó khăn nhất định. Sự xuất hiện của các "đại gia" bán lẻ quốc tế với khả năng vốn lớn, kỹ thuật quản lý hiện đại, có kinh nghiệm kinh doanh cũng như sự hỗ trợ từ mạng lưới kinh doanh toàn cầu đang gây sức ép lớn lên hệ thống phân phối bán lẻ nhỏ bé, còn mang nặng tính tự phát, thiếu bền vững của Đà Nẵng. Kể từ khi mở cửa thị trường bán lẻ Việt Nam, các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng vẫn tỏ ra như “chưa có chuyện gì xảy ra”. Trong khi đó, đã có không ít nhà đầu tư tại Đà Nẵng cho rằng: Trong thời gian không xa, Đà Nẵng sẽ trở thành thị trường bán lẻ có sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước; Có nghĩa là, hệ thống bán lẻ hiện nay vẫn chưa đáp ứng được 2 yêu cầu, còn manh mún, thiếu chuyên nghiệp và còn nhiều bất cập trước yêu cầu hội nhập. Có thể nhìn thấy rõ rằng các nhà bán lẻ nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội tại các Thành phố lớn, chẳng hạn như như Đà Nẵng vì địa điểm này có nền tảng căn bản hứa hẹn cho thị trường bán lẻ phát triển như mức thu nhập của người dân địa phương tiếp tục tăng. Hầu hết các nhà bán lẻ muốn mở rộng mạng lưới trung tâm mua sắm để tiếp cận được nhiều người tiêu dùng hơn, để họ có thể giảm giá bán sản phẩm, và việc mở thêm nhiều trung tâm tại các Thành phố sẽ giúp họ đạt được mục tiêu này. Một khó khăn không nhỏ khác đó chính là áp lực từ phía những nhà cung cấp. Họ cũng có thể khẳng định quyền lực của mình bằng cách đe dọa tăng giá hàng hoá hay mặc cả về chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng. Do đó, họ có thể chèn ép lợi nhuận từ các doanh nghiệp bán lẻ trong nước nhằm bù đắp những chi phí tăng lên trong giá thành sản phẩm mà trước đây khó có thể đề cập đến đối với doanh nghiệp bán lẻ trong nước. Với đặc điểm của doanh nghiệp bán lẻ trong nước là hết sức khó khăn trong việc đối phó với áp lực của nhà cung cấp mà họ là người cung cấp các sản phẩm thiết yếu, gắn với mùa vụ kinh doanh. Chẳng hạn như mỗi siêu thị có 2000-3000 nhà cung cấp hàng hóa là các doanh nghiệp [57], cơ sở sản xuất trong nước. Siêu thị đang trở thành kênh quảng bá thương hiệu quan trọng cho hàng Việt Nam và là một trong những mục tiêu mà nhiều doanh nghiệp nhắm tới. Lý do được các nhà cung cấp đưa ra khi điều chỉnh giá sản phẩm tăng lên gồm nhiều yếu tố, như ảnh hưởng giá xăng, điện, nguyên vật liệu vào chi phí đầu vào, kể cả chi phí nhân công cũng tăng thêm và ảnh hưởng tỉ giá ngoại tệ đối với các mặt hàng nhập khẩu. Hơn thế nữa, bán lẻ là một ngành rất đặc thù vì nó là hỗn hợp của sản phẩm và dịch vụ do vậy để có thể làm hài lòng khách hàng ngoài yếu tố sản phẩm chất lượng cao, chất lượng phục vụ cũng có tầm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ bán lẻ và đánh giá chung của khách hàng. Bằng cách làm hài lòng khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ, các nhà bán lẻ không chỉ giữ được khách hàng hiện tại mà còn có thể gia tăng thị phần. Với sự quan tâm đúng mức về chất lượng dịch vụ bán lẻ, các doanh nghiệp bán lẻ sẽ có thể tạo được lợi thế cạnh tranh ngay trên sân nhà và câu khẩu hiệu: “Người Việt Nam dùng nhà bán lẻ Việt Nam” sẽ trở thành hiện thực đối với các nhà bán lẻ trong nước trước làn sóng đầu tư các nhà bán lẻ nước ngoài vào thị trường Việt Nam. Đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng của người dân Thành phố Đà Nẵng hiện nay đang ngày càng gia tăng, bởi đời sống phát triển, thu nhập cải thiện, đi đôi với yêu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng khắt khe so với trước kia. Do vậy, việc lựa chọn mua sắm ở các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, hay trung tâm thương mại đang dần trở nên 3 phổ biến. Cũng xuất phát từ nhu cầu này, rất nhiều siêu thị đang mọc lên nhanh chóng, làm cho hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng phát triển rất sôi động trong những năm gần đây, hứa hẹn một nền công nghiệp bán lẻ hiện đại hơn, chuyên nghiệp hơn. Chính lẻ đó, cần phải phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, đồng thời hoàn thiện và đổi mới hệ thống quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực bán lẻ đáp ứng tốt nhu cầu thị trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa trên địa bàn Thành phố, trên cơ sở tăng cường công tác xã hội hóa để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của Miền Trung có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh nhằm tăng cường phát triển hệ thống mạng lưới bán lẻ lớn nhằm phát triển luồng hàng hóa đến các tỉnh Miền Trung- Tây Nguyên. Xây dựng và phát triển hài hòa hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng giữa truyền thống và hiện đại, với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, hoạt động trong môi trường cạnh tranh minh bạch, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước, trên cơ sở hình thành liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, giữa sản xuất - lưu thông - tiêu thụ và phát triển mạnh thị trường trên địa bàn Thành phố trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hướng đến việc quan tâm, chú trọng công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Xây dựng văn hóa thương mại, văn hóa kinh doanh và nâng cao trách nhiệm đối với xã hội, đối với cộng đồng các doanh nghiệp, thương nhân và hộ tiểu thương, hộ kinh doanh bán lẻ, góp phần thúc đẩy ngành thương nghiệp bán lẻ của Đà Nẵng lên tầm cao mới. Xuất phát từ thực tế này cần phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống bán lẻ để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm “Phát triển hệ thống bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011-2010” sẽ có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Trên cơ sở khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị và đánh giá thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án xây dựng luận cứ khoa học cho việc phát triển hệ thống bán lẻ tại Thành phố Đà Nẵng ở góc độ quản lý Nhà nước cấp Chính quyền Thành phố trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 4  Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống bán lẻ hàng hóa ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ tại Thành phố Đà Nẵng hiện nay. - Đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu phát triển hệ thống bán lẻ tại Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. b. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Khái quát một số vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống bán lẻ, làm rõ và lựa chọn các nội dung, tiêu chí phát triển của hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đánh giá thực trạng về phát triển hệ thống bán lẻ tại Thành phố Đà Nẵng hiện nay, cùng với những kết quả đạt được, phân tích và làm rõ những hạn chế, bất cập cùng với nguyên nhân trong công tác quản lý của Chính quyền Thành phố Đà Nẵng đối với phát triển hệ thống bán lẻ thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. - Đề xuất các giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là sự phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm phát triển hệ thống bán lẻ truyền thống và hệ thống bán lẻ hiện đại từ năm 2007 đến 2016. b. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu hệ thống bán lẻ hàng hóa dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, bao gồm cả loại hình bán lẻ truyền thống và các loại hình bán lẻ hiện đại từ năm 2007 đến 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Nguồn dữ liệu Trong quá trình nghiên cứu Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến hoạt động bán lẻ. Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các giáo trình, các báo cáo, đề án, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước được công bố trên các báo, tạp chí chuyên ngành; Niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê; Các báo cáo điều tra thị trường bán lẻ, các doanh nghiệp bán lẻ của Sở Công thương, Viện 5 Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng;... Luận án sử dụng nguồn dữ liệu sơ cấp liên quan đến lĩnh vực bán lẻ thông qua việc tự nghiên cứu và tiến hành điều tra thực tế một nhóm khách hàng tham gia vào hoạt động bán lẻ kết hợp với việc điều tra khảo sát, đồng thời sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia. b. Phương pháp nghiên cứu chung Luận án đã sử dụng đồng thời các phương pháp của khoa học kinh tế và chuyên ngành quản lý kinh tế để nghiên cứu. Luận án tập trung nghiên cứu sự phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tham gia ký kết các Hiệp định như hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC); Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực giữa 10 nước ASEAN và 6 nước đối tác (RCEP); FTA với Liên minh châu Âu; Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP); FTA Việt Nam – Hàn Quốc; tiếp tục cắt giảm thuế quan theo cam kết tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)…[56], do vậy Luận án phối hợp sử dụng các phương pháp như hệ thống hóa và khái quát hóa, logic - lịch sử, phân tích, tổng hợp, chứng minh, diễn dịch, quy nạp, thống kê -so sánh. Cụ thể là: - Phương pháp hệ thống hóa: Là phương pháp kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố về những nội dung liên quan đến đề tài Luận án trên cơ sở đó sử dụng phương pháp khái quát hóa để rút ra những vấn đề lý luận và thực tiễn có tính logic của đề tài, đồng thời dùng phương pháp tổng hợp để xây dựng các luận cứ khoa học có tính độc lập và rút ra các kết luận khoa học của Luận án. Cụ thể là nghiên cứu sự phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập chịu sự tác động của nhiều yếu tố như tác động của chính sách phát triển kinh tế xã hội địa phương, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách phát triển thương mại, công tác quản lý Nhà nước, yếu tố văn hóa, điều kiện tự nhiên.... Đồng thời, xem xét đến các tiêu chí như quy mô và tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ, mạng lưới phân phối bán lẻ, nguồn hàng, sức mua, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Thành phố…. Do vậy, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, Luận án tập trung vào các yếu tố như các loại hình tổ chức bán lẻ, vai trò và yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống bán lẻ, các tiêu chí đánh giá sự phát triển của hệ thống bán lẻ… - Phương pháp logic - lịch sử kết hợp với phân tích, tổng hợp và quy nạp trên cơ sở phân tích từng khía cạnh trong toàn hệ thống bán lẻ như quy mô và tốc độ tăng trưởng của hệ thống bán lẻ, các loại hình tổ chức bán lẻ, mạng lưới của hệ thống bán lẻ, 6 năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước trên địa bàn Thành phố, nguồn cung cấp hàng hóa cũng như sức mua và giá cả. Đồng thời, dựa trên kết quả thu thập thông tin từ các mô hình xử lý số liệu sẽ được diễn giải và phân tích thực trạng của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích những tác động từ chính sách của Thành phố Đà Nẵng đối với sự phát triển hệ thống bán lẻ từ khi hội nhập kinh tế quốc tế đến nay, cũng như đưa ra các đánh giá về sự phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, phát hiện những tồn tại cần điều chỉnh, bổ sung nhằm phát triển hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. c. Các phương pháp nghiên cứu khác - Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp thu thập, phân tích và đánh giá các tài liệu tham khảo phục vụ cho Luận án, bao gồm: + Báo cáo quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ Thành phố Đà Nẵng, báo cáo của Sở Công thương, Sở Kế hoach và Đầu tư, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học liên quan đến vấn đề bán lẻ như báo cáo của Sở Công thương qua các năm, Đề án phát triển thương mại Thành phố Đà Nẵng, một số báo cáo định kỳ của Viện nghiên cứu kinh tế xã hội Thành phố Đà Nẵng,… + Báo cáo, số liệu của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Đà Nẵng, Tổng Cục thống kê, Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng về tình hình kinh tế xã hội, dân cư, thu nhập, đầu tư,… có liên quan đến lĩnh vực phân phối nói chung và bán lẻ nói riêng qua các năm. + Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến lĩnh vực bán lẻ của một số Nhà xuất bản uy tín như Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Nhà xuất bản Thống kê, Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Lao động, Nhà xuất bản Đà Nẵng,… + Luận án, Luận văn của các Trường đại học trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài Luận án như Luận án của Viện nghiên cứu Thương mại, Trường Đại học Thương mại, Trường Đại học Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Luận văn của Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng,… + Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành ở nước ngoài liên quan đến lĩnh vực bán lẻ như: Journal of retail systems, International Journal of Retail Management and Distribution, RFID journal, the journal of commerce, International Journal of Marketing Research, Journal of business research applications, winston-salem journal, Journal of Economics and Business in Asia Pacific, International Journal of Trade and Global Markets (IJTGM), Journal of International Trade and 7 Economic Development, Journal of Market Research, Journal of Consumer Research…và các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính hàn lâm trong nước như: Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Đà Nẵng, Tạp chí Thương mại, Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế,…. Các báo cáo, bài viết được xuất bản ở nước ngoài như: Golbal Retail Newsletter, Multilateral Trade Assistance Project (MUTRAP), AT Kearley… - Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh để xem xét kinh nghiệm của một số Thành phố thuộc các nước trong khu vực và các Thành phố trong nước về phát triển hệ thống bán lẻ như kinh nghiệm của Thành phố BangKok - Thái Lan, Thành phố Kuala Lumpur – Malaysia, Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam….Từ việc nghiên cứu đó, Luận án đã chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt và đúc rút bài học kinh nghiệm cho Thành phố Đà Nẵng trong quá trình phát triển hệ thống bán lẻ thời kỳ hội nhập. Bên cạnh đó, phương pháp này còn được sử dụng để phân tích mức độ phát triển của hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế trên một số phương diện như: Quy mô, tốc độ tăng trưởng, sự phát triển của các loại hình bán lẻ, mạng lưới phát triển của hệ thống bán lẻ …Việc phân tích trên sẽ là cách thức hiệu quả để đưa ra những nhận định, đánh giá về vai trò quản lý Nhà nước của Chính quyền Thành phố Đà Nẵng đối với hệ thống bán lẻ phù hợp với mỗi thời kỳ và mỗi giai đoạn phát triển gắn với xu thế phát triển chung của hệ thống bán lẻ Việt Nam và thế giới. - Phương pháp thống kê mô tả: Trong quá trình nghiên cứu, Luận án sử dụng hệ thống số liệu từ nhiều nguồn như: Đề án phát triển kinh tế xã hội của Ủy Ban Nhân Dân phố Đà Nẵng, Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020, Niên giám thống kê các năm của Tổng cục Thống kê, Cục thống kê Thành phố Đà Nẵng, Báo cáo của Sở Công thương Thành phố Đà Nẵng qua các năm,... - Phương pháp chuyên gia: Luận án tập trung lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia đầu ngành - là những người có chuyên môn giỏi và kinh nghiệm phong phú về các lĩnh vực bán lẻ. Phương pháp này phục vụ cho việc xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống bán lẻ (Nội dung triển khai cụ thể phương pháp này được trình bày cùng với nội dung xây dựng bảng câu hỏi điều tra xã hội học và cách xử lý kết quả). - Phương pháp điều tra xã hội học:  Mục tiêu: Thống kê, phân tích những đánh giá của các chuyên gia và người tiêu dùng về các 8 loại hình bán lẻ trong hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng để khắc họa rõ hơn những kết luận được rút ra trong quá trình nghiên cứu của Luận án. Qua đó có căn cứ thực tiễn khẳng định tính phù hợp của việc xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống bán lẻ cùng với việc đề xuất các giải pháp của Luận án nhằm phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.  Nội dung: + Đối với người tiêu dùng: Luận án sử dụng mẫu điều tra gồm 300 đối tượng là người tiêu dùng khi đang đi mua sắm tại một số cơ sở bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng bằng bảng hỏi đóng, sau đó tiến hành xử lý bảng hỏi đã điều tra bằng thống kê toán học. Nội dung bảng câu hỏi bao gồm các thông tin chung về khách hàng như: họ tên, giới tính, nghề nghiệp, độ tuổi, trình độ học vấn, nơi ở, thông tin về hộ gia đình….; và các câu hỏi khảo sát về mức độ sử dụng loại hình mua sắm, mức độ tín nhiệm đối với các loại hình, đánh giá các loại hình về giá cá, chất lượng, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ bán hàng, các nhân tố ảnh hưởng đến việc mua sắm....(xem phần phụ lục 4). + Đối với các chuyên gia: sử dụng hệ thống bảng câu hỏi theo thang đo Likert lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia về nội dung phát triển của hệ thống bán lẻ (Phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu), các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống bán lẻ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế (Năng lực và trình độ phát triển kinh tế ở khu đô thị, trình độ hội nhập kinh tế quốc tế trong xu hướng phát triển hệ thống bán lẻ thế giới, chính sách phát triển ngành thương nghiệp bán lẻ và quản lý lưu thông hàng hóa ở khu đô thị, sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp bán lẻ, ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, truyền thống, văn hóa xã hội, công nghệ và các điều kiện tự nhiên,…) và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ (cạnh tranh trực tiếp trên hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng, ảnh hưởng của chính sách phát triển hệ thống bán lẻ, ảnh hưởng của các nhà cung cấp, ảnh hưởng của khách hàng, ảnh hưởng của sản phẩm/dịch vụ thay thế, ảnh hưởng của khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh tranh trực tiếp). Nội dung bảng hỏi này cũng bao gồm các thông tin chung về chuyên gia như: họ tên, giới tính, lĩnh vực công tác, độ tuổi, trình độ học vấn,….; và các câu hỏi lấy ý kiến đánh giá về nội dung phát triển của hệ thống bán lẻ, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống bán lẻ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, và các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trên hệ thống bán lẻ....(xem phụ lục 3).  Cách thức: Đối với việc điều tra, khảo sát khách hàng, tác giả Luận án trực tiếp đến các cụm 9 dân cư trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và các cơ sở bán lẻ (siêu thị BigC, siêu thị coopmart, siêu thị Lotte, chợ Cồn, chợ Hàn, chợ Đống Đa, …) để phát mẫu phiếu điều tra xã hội học cho các khách hàng đang mua sắm tại các khu vực bán lẻ trên. Đối với việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia, tác giả Luận án trực tiếp đến gặp các nhà lãnh đạo/quản lý, nhà khoa học và nhà kinh tế có kinh nghiệm trong các doanh nghiệp bán lẻ, các cơ quan quản lý Nhà nước và các cơ quan nghiên cứu, giảng dạy… để phát mẫu phiếu điều tra, kêt hợp trao đổi trực tiếp.  Số lượng phiếu: Đối với việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia, kích thước mẫu theo tiêu chuẩn 4:1. Mô hình lý thuyết trong nghiên cứu này là 8 tham số cho việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống bán lẻ và 17 tham số cho việc đánh giá mức độ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng (lớn nhất là 17). Do đó, kích thước mẫu tối thiểu là 17 x 4 = 68. Vì vậy, kích thước mẫu đề ra trong nghiên cứu này là n = 70; Xử lý số liệu bằng cách chạy chương trình dữ liệu trên phần mềm xử lý số liệu SPSS, ý kiến chuyên gia đánh giá nội dung phát triển hệ thống bán lẻ, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống bán lẻ và ý kiến đánh giá về mức độ cạnh tranh trên thị trường bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 được đo lường bằng thang đo likert 5 mức độ là: 1- Rất mạnh/nhiều; 2- Mạnh/nhiều; 3- Trung bình; 4- Yếu/ít; 5- Rất yếu/ít. (xem phụ lục 3). Đối với việc điều tra, khảo sát khách hàng, khảo sát ý kiến ngẫu nhiên với 300 khách hàng sống chủ yếu tập trung ở các cụm dân cư trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và một số khách hàng đang mua sắm ở một số cơ sở bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng (kết quả khảo sát ý kiến khách hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng tại bảng P6.1); Xử lý số liệu: Đối với việc điều tra khảo sát ý kiến khách hàng, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp thống kê mô tả, nên chỉ thực hiện việc xử lý bằng chương trình chạy dữ liệu trên phần mềm xử lý số liệu Microsoft Office Excel, thông qua đó tổng hợp, phân loại số lượng ý kiến đánh giá của khách hàng, người tiêu dùng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng về thực trạng sử dụng và mức độ tín nhiệm của họ đối với các loại hình bán lẻ trong hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng hiện nay. 5. Tính mới và đóng góp của Luận án Hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về hệ thống bán lẻ, phát triển hệ thống bán lẻ và đưa ra nội dung, tiêu chí đánh giá mức độ phát triển hệ thống bán lẻ ở khu đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống bán lẻ tại một số Thành phố trong 10 và ngoài nước; rút ra một số bài học kinh nghiệm trong việc phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng. Đánh giá được thực trạng phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng theo các tiêu chí. Từ đó tìm ra nguyên nhân, giải pháp cần khắc phục trong phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho nhà quản lý kinh tế và các doanh nghiệp phân phối bán lẻ trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án - Về lý luận: Hệ thống hóa, bổ sung và phát triển một số lý luận về phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển hệ thống bán lẻ từ các Thành phố của một số nước như Thái Lan, Malaysia và các Thành phố khác trong nước như Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạo lập khung lý thuyết về phát triển hệ thống bán lẻ trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Về thực tiễn: + Tổng kết thực trạng hệ thống bán lẻ của Thành phố Đà Nẵng thời gian từ năm 2007 đến 2016, đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những thành công và hạn chế, bất cập trong việc xây dựng và thực thi các chính sách quản lý trung mô của Chính quyền Thành phố Đà Nẵng đối với phát triển hệ thống bán lẻ, xác lập cơ sở thực tiễn cho các đề xuất hoàn thiện các chính sách đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. + Đề xuất hệ thống quan điểm và giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, kiến nghị hoàn thiện chính sách phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống bán lẻ, … 7. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu đồ, hình vẽ và phụ lục, nội dung Luận án kết cấu thành 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hệ thống bán lẻ hàng hóa ở đô thị trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 3:Thực trạng về phát triển hệ thống bán lẻ Thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Chương 4: Định hướng và giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ phố Đà Nẵng đến năm 2020 tầm nhìn 2030. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất