Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển du lịch văn hóa phía nam hà nội...

Tài liệu Phát triển du lịch văn hóa phía nam hà nội

.PDF
109
128
94

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các nội dung nêu trong luận văn là kết quả làm việc của tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Hà Nội, tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Nghiêm Thu Hằng 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. DLVH Du lịch văn hóa 1. DLST Du lịch sinh thái 2. DT Di tích 3. DTLS Di tích lịch sử 4. DSVH Di sản văn hóa 5. ĐTM Đền thờ Mẫu 6. GS.TS Giáo sư Tiến sĩ 7. PGS.TS Phó giáo sư Tiến sĩ 8. SPDL Sản phẩm du lịch 9. UBND Ủy ban nhân dân 10. UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc 2 DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1. Số lượng cơ sở lưu trú tại huyện Lạc Thủy năm 2007 -2014 2. Bảng 2.2. Số lượng cơ sở lưu trú tại Hương Sơn 2007 – 2014 3. Bảng 2.3. Giá vé tham quan và cáp treo chùa Hương năm 2015 4. Bảng 2.4. Lượng khách du lịch đến Hương Sơn giai đoạn 2008 – 2014 5. Bảng 2.5. Lượng khách du lịch nội địa đến huyện Lạc Thủy giai đoạn 2008 – 1014 6. Bảng 3.1. Chiến lược sản phẩm – thị trường 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH Ảnh 1. Bến Đò - Chùa Hương Ảnh 2. Suối Yến - Chùa Hương Ảnh 3. Biển báo cho du khách - Chùa Hương Ảnh 4. Khai hội chùa Hương 2015 Ảnh 5. Đường lên động Hương Tích ngày hội Ảnh 6. Lầu chuông - Chùa Hương Ảnh 7. Đại Hùng Bảo Điện - Chùa Thiên Trù Ảnh 8. Động Hương Tích – Chùa Hương Ảnh 9. Ban thờ Phật – Động Hương Tích Ảnh 10. Nhà bia - Đền Đức Thánh Cả Ảnh 11. Chuông - Đền Đức Thánh Cả Ảnh 12. Rác tại bến Đục - Đền Đức Thánh Cả Ảnh 13. Bến Đục - Đền Đức Thánh Cả Ảnh 14. Cổng vào phía Bến Đục - Đền Đức Thánh Cả Ảnh 15. Đường vào Đền Đức Thánh Cả Ảnh 16. “Giám Sơn Tiên Động” Chùa Tiên – Động thờ vị tiên trông coi núi Ảnh 17. Lễ khai hôi Chùa Tiên Ảnh 18. Chùa Tiên Ảnh 19. Cổng - Đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 20. Đường lên Đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 21. Toàn cảnh đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 22. Bàn thờ Mẫu – đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 23. Bia đền thờ Mẫu Âu Cơ Ảnh 24. Nhà vệ sinh – đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 25. Khu vực bán hàng lưu niệm trong chùa Tiên Ảnh 26. Vé thắng cảnh chùa Hương Ảnh 27. Phiếu ghi nhận công đức Đền Mẫu Âu Cơ Ảnh 28. Bảng phối cảnh tổng thể quần thể di tích đền Đức Thánh Cả 4 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... 2 DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................. 4 PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 7 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 7 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 8 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 9 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................................ 9 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................... 11 7. Kết cấu của đề tài ......................................................................................................... 12 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HOÁ ........................ 13 1.1. Những vấn đề về du lịch văn hóa ............................................................................. 13 1.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa ........................................................................ 26 1.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch văn hóa ở Ninh Bình ............................................. 32 Tiểu kết chương 1............................................................................................................... 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH VĂN HÓA PHÍA NAM HÀ NỘI ............................................................................................................................. 36 2.1. Giới thiệu khái quát phía Nam Hà Nội .................................................................... 36 2.2. Các điểm đến tiêu biểu của du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội..................................40 2.3. Thực trạng các loại hình dịch vụ................................................................................51 Tiểu kết chương 2...............................................................................................................61 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA PHÍA NAM HÀ NỘI.............................................................................................. 62 3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp ..........................................................................................62 3.2 Những giải pháp cụ thể ............................................................................................ 67 3.3 Đề xuất một số kiến nghị ......................................................................................... 81 Tiểu kết chương 3............................................................................................................... 83 KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 86 SƠ ĐỒ DU LỊCH ............................................................................................................. 89 DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................. 93 PHỤ LỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................... 96 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Văn hoá là nguồn tài nguyên độc đáo của du lịch. Khi nói văn hoá là nguồn nguyên liệu để hình thành lên hoạt động du lịch, tức là chúng ta nói đến vật hút / đối tượng hưởng thụ của du khách. Nguồn nguyên liệu văn hoá có hai loại cơ bản là Văn hoá vật thể và Văn hoá phi vật thể. Trong đó, ngành du lịch xếp các thành tố văn hoá vào tài nguyên nhân văn cụ thể là các di tích lịch sử - văn hoá; hàng lưu niệm mang tính đặc thù dân tộc; ẩm thực; lễ hội; các trò chơi giải trí; phong tục, tập quán, cách ứng xử, giao tiếp; tín ngưỡng, tôn giáo; văn học - nghệ thuật. Vì vậy mà văn hoá là điều kiện và môi trường để cho du lịch phát sinh và phát triển. Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập cùng với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội là những khó khăn, thách thức phải đối mặt như: sự gia tăng dân số, suy đồi về lối sống, tệ nạn xã hội, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường… Vì thế người dân ngày càng phải chịu nhiều áp lực. Do đó để cân bằng cuộc sống và thỏa mãn nhu cầu tinh thần họ đã dành thời gian cho các chuyến du lịch để nghỉ ngơi, tĩnh dưỡng, giải trí… Bên cạnh các chuyến du lịch thuần túy đó, họ còn thực hiện các chuyến du lịch kết hợp giữa du lịch và văn hóa, để không chỉ thỏa mãn các nhu cầu vật chất mà còn thỏa mãn các nhu cầu tinh thần. Những chuyến hành trình đó còn được gọi là du lịch văn hóa. Phía Nam Hà Nội với điều kiện khí hậu thuận lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng tạo cho nơi đây có địa thế đẹp, với dạng địa hình Kast tạo nên hệ thống hang động kỳ bí trong lòng núi, nhiều nhũ đá kỳ ảo; đây cũng là khu vực đầm lầy nhiều vũng, sông, suối, kênh rạch tạo nên hệ thống đường thủy thuận lợi cho người dân đi lại cũng như cho du khách thưởng ngoạn thắng cảnh. Như chùa Hương một danh thắng đẹp, nổi tiếng trong và ngoài nước; hay Đầm Đa muốn đến thì phải đi đường bộ leo lên các bậc đá, luồn qua các hang động, các khe đá để thưởng ngoạn cái đẹp, cái mới lạ.... Có thể nói thiên nhiên đã làm nên cái đẹp, cái độc đáo của văn hóa bản địa nơi đây. Bên cạnh địa hình độc mà lạ đó khu vực này còn có tài nguyên văn hóa phong phú: văn hóa ở đây chính là văn hóa chung của dân tộc nó ôm chứa giá trị văn hóa bản địa, tín ngưỡng và Phật giáo, đặc biệt là quá trình Việt hóa Văn hóa, 7 Việt hóa Phật giáo. Nơi đây có hệ thống đền chùa tạo nên vị trí quan trọng trong việc phát triển du lịch văn hóa tâm linh. Ta có thể thấy rõ trong tín ngưỡng thờ Mẫu ở đền Mẫu Âu Cơ, Chùa Hương; tục thờ Đức Thánh Cả; hay các huyền tích về Quan Âm Thị Kính đã được nhân dân ta Việt hóa …. Tuy nhiên, hiện nay ngành du lịch phía Nam Hà Nội vẫn chưa thực sự phát huy được lợi thế này, thể hiện trên một số mặt chủ yếu như: thiếu quy hoạch tổng thể lâu dài đặc biệt nổi cộm ở vùng trung tâm và ngoại vi của Hà Nội, thiếu những dự án cho từng hạng mục công trình theo đúng nguyên tắc của khoa học về bảo tồn di tích, thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ của cơ quan chuyên môn, mà căn bản là do địa phương tự lo kinh phí, tự quản lý, chỉ đạo thi công, giám sát và nghiệm thu công trình…Tất cả những điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển du lịch. Chính vì thế nên có rất nhiều vấn nạn đã và đang diễn ra thường xuyên tại các khu vực này như: việc phát triển du lịch còn mang tính chất tự phát, thiếu sự quản lý của các cơ quan chức năng; Đền, Chùa xây dựng chưa có quy hoạch cụ thể dẫn đến tình trạng được tu bổ nhưng lại mất đi những giá trị kiến trúc đặc biệt trước đó; tình trạng buôn bán trước cửa đền chùa; buôn thần bán thánh; buôn bán thú cưng; chặt chém du khách; trộm cắp … vẫn đang diễn ra. Mặt khác lượng du khách đến đây khá đông nhưng đa phần là du lịch ngắn ngày vì thế mà số ngày lưu trú bình quân, công suất buồng phòng còn thấp, mức tiêu dùng của khách khi đến Chùa Hương hay Chùa Tiên - Hòa Bình còn ở mức rất khiêm tốn, đóng góp của ngành du lịch cho địa phương chưa nhiều, chưa giải quyết được việc làm cho nhân dân, cơ cấu của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của tỉnh còn thấp, mặc dù đã được chú trọng đầu tư nhiều. Nêú tình trạng này kéo dài, ngành du lịch khó có thể trở thành động lực cho kinh tế nơi đây phát triển. Vì những yêu cầu cấp thiết trong việc phát triển du lịch văn hóa với phương châm phát triển theo hướng bền vững tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội (nghiên cứu điển hình: đền Đức Thánh Cả; chùa Hương, đền Mẫu Âu Cơ (Đầm Đa), chùa Tiên) làm đề tài cho luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên c ứu tiềm năng, thực trạng và triển vọng phát triển du lịch tại khu vực phía Nam Hà Nội nhằm phát huy các giá trị về sinh thái - văn hóa - tâm 8 linh; đồng thời thu hút cộng đồng tham gia góp phần giải quyết các vấn nạn trong mùa lễ hội và thu hút khách du lịch nhiều hơn trong thời gian tới. Nhất là việc phát triển du lịch văn hóa theo hướng bền vững. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập, tổng quan các tài liệu lý luận và thực tiễn về du lịch. - Khảo sát thực trạng về du lịch tại các điểm du lịch văn hóa đã chọn nghiên cứu điển hình. - Phân tích đánh giá thực trạng phát triển du lịch văn hóa của một số điểm du lịch khu vực phía Nam Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển du lịch văn hóa tại điểm đến trong những năm tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Tác giả tiến hành nghiên cứu các giá trị văn hóa lịch sử bằng hiện vật và tinh thần thể hiện ở các điểm liên quan đến phía Nam Hà Nội trong đó có các điểm chính là: Đền Đức Thánh Cả (thôn Hữu Vĩnh, xã Hồng Quang, Ứng Hoà, Hà Nội); Chùa Hương Tích (xã Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội); Đền Mẫu Âu Cơ và chùa Tiên (Đầm Đa, Lạc Thủy, Bình Hòa).  Phạm vi nghiên cứu của đề tài: - Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tại phía Nam thành phố Hà Nội bao gồm: huyện Ứng Hoà; huyện Mỹ Đức (Hà Nội) và Đầm Đa - huyện Lạc Thủy (Hòa Bình). - Về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong năm 2014 và đầu năm 2015, các số liệu được sử dụng trong khóa luận được lấy từ năm 2008 đến nay. Vì điều kiện thời gian và cách trở về khoảng cách nên luận văn chỉ phát được 50 phiếu cho mỗi điểm nghiên cứu với tổng là 200 bảng hỏi. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu: là một công việc quan trọng cần thiết cho bất kỳ hoạt động nghiên cứu khoa học nào. Việc vận dụng phương pháp này nhằm bảo đảm tính kế thừa của các công trình trước đó, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, giúp ta có cái nhìn tổng thể về đề tài nghiên cứu. 9 Các tài liệu thu thập trong đề tại chủ yếu là về lịch sử nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc phát triển du lịch văn hóa, các tiềm năng, thực trạng hoạt động du lịch; Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước nói chung và của Hà Nội nói riêng nhằm phát triển du lịch bền vững. Nguồn tài liệu này chủ yếu lấy từ các sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án, các báo cáo của Sở ban ngành có liên quan như: Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội, Sở Du lịch Hà Nội, … Sau khi thu thập đủ tài liệu tác giả tiến hành phân tích tổng hợp các tài liệu phục vụ cho các nhận định về sự phát triển du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội trên cơ sở khoa học và thực tiễn. - Phương pháp thực địa: nghiên cứu thực địa là phương pháp điển hình và phổ biến nhất của Địa lí học và Du lịch học. Sử dụng phương pháp này cho phép tác giả có một cái nhìn khách quan về vấn đề nghiên cứu, kiểm nghiệm độ xác thực của tài liệu hiện có, hạn chế những nhược điểm của phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu trong phòng. Quá trình thực địa được tiến hành từ khi bắt đầu đến khi nghiệm thu và kết thúc đề tài nghiên cứu. Quá trình thực địa của tác giả được tiến hành như sau: Tiến hành khảo sát một số điểm du lịch phía Nam Hà Nội bao gồm các điểm du lịch có sự thu hút khách lớn đặc biệt trong mùa lễ hội. Tại mỗi điểm thực địa tác giả tiến hành quan sát, mô tả, ghi chép tư liệu, chụp ảnh điểm đến, trao đổi trực tiếp với các nhà quản lý du lịch tại điểm đến du lịch phía Nam Hà Nội, đội ngũ nhân lực du lịch hoạt động du lịch, người dân địa phương, khách du lịch … - Phương pháp chuyên gia khoa học du lịch: ngoài những phương pháp kể trên, tác giả cũng đã thu thập ý kiến của một số chuyên gia là các nhà khoa học du lịch và các nhà quản lý trực tiếp tại điểm đến du lịch, một số cán bộ tại địa phương. Đây chính là căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách khách quan, khoa học và thực tiễn, có khả năng thực thi cao; Là cơ sở để đề ra các giải pháp phát triển du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội.  Kỹ thuật nghiên cứu - Kỹ thuật khảo tả: tác giả tiến hành khảo sát và mô tả các kiến trúc đền, chùa, đường đi… trong suốt quá trình nghiên cứu bằng nhiều cách thức khác nhau nhằm phản ánh một cách chân thực nhất về đối tượng được nói đến. 10 - Kỹ thuật miêu thuật: tiến hành miêu tả và tường thuật lại các điểm đến đã thu thập được nhằm tái hiện lại những sự vật hiện tượng một cách rõ ràng, chân thực trong suốt quá trình nghiên cứu của tác giả. - Kỹ thuật giải mã: trong quá trình nghiên cứu có một số vấn đề cần được giải thích rõ ý nghĩa được ẩn sâu của các đối tượng như các bức hoành phi, câu đối, các hiện vật còn lưu lại… hoặc xây dựng được thông điệp mà đối tượng đang hướng đến.  Cách tiếp cận Trong đề tài này tác giả sử dụng cách tiếp cận khu vực học, coi phía nam Hà Nội là một vùng văn hóa lấy điển hình ba huyện Ứng Hòa, Mỹ Đức (Hà Nội) và Lạc Thủy (Hòa Bình) làm đề tài nghiên cứu của mình. Bởi nơi đây là vùng chuyển tiếp giữa các dãy núi đồ sộ của vùng Tây Bắc và vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Lại là nơi các có các điểm du lịch nổi tiếng, giữa chúng có sự thống nhất tuor tuyến với nhau hình thành tuor du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội. 6. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Du lịch là ngành kinh tế có tính chất liên ngành, liên vùng, liên quốc gia và có tính xã hội hóa cao, nên việc phát triển du lịch đặc biệt là du lịch văn hóa tâm linh cũng là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi việc nghiên cứu về du lịch trên phương diện tổng thể, toàn diện và có chiều sâu. Nhất là vấn đề văn hóa và văn hóa du lịch đã được nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu như: Trần Quốc Vượng với Cơ sở văn hóa Việt Nam; Toan Ánh với Nếp cũ – tín ngưỡng Việt Nam; Đào Duy Anh với Việt Nam văn hóa sử cương; Hồ Văn Khánh với Tâm Hồn – khởi nguồn cuộc sống tâm linh… Những công trình nghiên cứu này chủ yếu đề cập đến vấn đề lý luận văn hóa, các đặc trưng của văn hóa, các thành tố văn hóa của Việt Nam; tôn giáo tín ngưỡng trong văn hóa Việt; quan niệm về văn hóa tâm linh… Bên cạnh những công trình nghiên cứu trên còn có một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: công trình của tiến sĩ Trần Thúy Anh chủ biên (2014) “Du lịch văn hóa – những vấn đề lí luận và nghiệp vụ” [1] đã nêu lên những vấn đề về du lịch văn hóa, các kỹ năng nhận diện xác định và khai thác giá trị văn hóa, văn hóa vật thể và phi vật thể, vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng ở mức độ khái quát cao nhưng vẫn chưa đi sâu vào các di tích bên trong. 11 Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hải (2004) “Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần của Hà Nội” [10] đã trình bày cơ sở lý luận của việc đánh giá tài nguyên du lịch phục vụ phát triển du lịch cuối tuần. Nghiên cứu nhu cầu và tiềm năng phát triển du lịch cuối tuần ở Hà Nội và phụ cận. Đánh giá tài nguyên du lịch tự nhiên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần tại một số điểm nghiên cứu. Nêu lên hiện trạng và định hướng khai thác tài nguyên phục vụ phát triển du lịch cuối tuần ở Hà Nội; Hay như luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Đức (2013) “Tổ chức các hoạt động du lịch tại một số di tích lịch sử văn hóa quốc gia của Hà Nội theo hướng phát triển bền vững”[9]. Nghiên cứu cơ sở khoa học, thực trạng, giải pháp về tổ chức các hoạt động du lịch tại các di tích lịch sử văn hóa quốc gia của Hà Nội; Luận án tiến sĩ của Phạm Lê Thảo (2004) “Tổ chức lãnh thổ du lịch Hoà Bình trên quan điểm phát triển bền vững”[14] đã phân tích, đánh giá, tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng tổ chức lãnh thổ du lịch và phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Hòa Bình; nghiên cứu đề xuất tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Hòa Bình trên quan điểm phát triển bền vững có tính đến các yếu tố xây dựng cơ sở vật chất các điểm du lịch, môi trường sinh thái... và các giải pháp thực hiện. Những tài liệu nghiên cứu nói trên đã giúp tác giả nắm được các giá trị văn hóa nói chung, văn hóa tâm linh, du lịch văn hóa, các loại hình thờ tự, bài trí chung nhất tại các điểm du lịch văn hóa như đền thờ thánh, các chùa phật giáo … sẽ là tài liệu vô cùng hữu ích cho tác gỉả nghiên cứu và hiểu rõ hơn những vấn đề đã và đang tiếp cận. Nhằm có những kết luận thỏa đáng nhất cho việc nghiên cứu đề tài phát triển du lịch văn hóa tâm linh khu vực phía Nam Hà Nội. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình, danh mục bảng biểu, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề chung về du lịch văn hóa Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tại phía Nam Hà Nội Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển du lịch văn hóa phía Nam Hà Nội 12 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DU LỊCH VĂN HOÁ 1.1. Những vấn đề về du lịch văn hóa Với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật cùng với sự đa dạng về nhu cầu, mục đích đi du lịch của con người, các hình thức du lịch đặc thù xuất hiện ngày càng nhiều và trở nên phổ biến. Trong đó DLVH là một trong những loại hình đã - đang phát triển trên toàn thế giới. Đây là loại hình du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, tìm hiểu nâng cao hiểu biết của du khách về các di tích lịch sử, lễ hội truyền 13 thống, phong tục tập quán, các sự kiện văn hóa… do cộng đồng tạo ra có sức hút đặc biệt với khách du lịch. Có thể thấy DLVH là khái niệm mà có nhiều định nghĩa và cách hiểu về nó. “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch chủ yếu hướng vào việc quy hoạch, lập trình, thiết kế các tour lữ hành tham quan các công trình văn hóa cổ kim” [1, tr.22] “Du lịch văn hóa là các loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác các giá trị di sản văn hóa dân tộc và được tổ chức một cách có văn hóa” [3 , tr. 98] DLVH chủ yếu dựa vào những sản phẩm văn hóa, những lễ hội truyền thống dân tộc, kể cả những phong tục tín ngưỡng... để tạo sức hút đối với khách du lịch bản địa và từ khắp nơi trên thế giới. Đối với khách du lịch có sở thích nghiên cứu, khám phá văn hóa và phong tục tập quán bản địa, thì du lịch văn hóa là cơ hội để thỏa mãn nhu cầu của họ. Phần lớn hoạt động DLVH gắn liền với địa phương - nơi lưu giữ nhiều lễ hội văn hóa. Điều kiện cần thiết để phát triển DLVH là tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể đại diện cho cộng đồng, dân tộc, quốc gia. Loại hình này thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của du khách là tham quan, tìm hiểu về các giá trị văn hóa. Quan trọng hơn là nó có tác dụng giáo dục và nâng cao nhận thức của khách du lịch. “Du lịch văn hóa là một hoạt động du lịch lấy tính văn hóa làm mục đích xuyên suốt. Bởi thế, du lịch văn hóa mang các đặc điểm.” [3, tr. 98-99] - DLVH mang tính giáo dục nhận thức: Sản phẩm DLVH ngoài phần dịch vụ, còn một phần là những di sản vật thể cũng như phi vật thể. Những di sản này hàm chứa nhiều thông tin về văn hóa, lịch sử của dân tộc cũng như kiến thức thẩm mỹ, nghệ thuật. Rõ ràng, DLVH giúp du khách hiểu biết hơn về lịch sử văn hóa của quốc gia điểm đến. - DLVH có thị trường khách lựa chọn: Khách lựa chọn DLVH thường đã xác định được mục đích chuyến đi của mình là nhằm tìm hiểu về văn hóa nơi mình đến. Thông thường đối tượng khách này cũng có những kiến thức xã hội nhất định. - DLVH giúp bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống. Để phát triển được DLVH, điều quan trọng là phải bảo tồn được những giá trị văn hóa mang đậm bản sắc riêng của dân tộc. Chỉ có như thế mới thu hút được du khách. 14 - DLVH là nhịp cầu trao đổi văn hóa giữa các dân tộc: Những tri thức văn hóa thu thập được từ các sản phẩm DLVH sẽ góp phần làm lan tỏa những giá trị của quốc gia, thẩm thấu vào nền văn hóa khác.  Dựa trên cơ sở tài nguyên DLVH, các loại hình DLVH được hình thành. - Du lịch lễ hội Lễ hội hiện đang là một trong những tài nguyên du lịch nhân văn có sức hấp dẫn lớn đối với du khách. Tham gia vào lễ hội du khách có thể hòa mình vào các cuộc biểu dương lực lượng, biểu dương tinh thần đoàn kết của cộng đồng. Du khách sẽ tìm thấy ở lễ hội bản thân mình, quên đi những khó chịu của cuộc sống đời thường. Có lẽ vì thế mà du khách đi vì mục đích này ít quan tâm đến sự thiếu thốn, sự thiếu hụt trong dịch vụ hơn những du khách đi vì mục đích khác. Với tầm quan trọng đó, việc khôi phục các lễ hội truyền thống không chỉ là mối quan tâm của các cơ quan đoàn thể quần chúng xã hội mà còn là một hướng quan trọng của ngành Du lịch. Tuy nhiên, khi đánh giá các lễ hội phục vụ mục đích du lịch cần phải lưu ý các đặc điểm về thời gian, quy mô của lễ hội, địa điểm tổ chức lễ hội. Về thời gian, các lễ hội không phải diễn ra quanh năm mà chỉ tập trung trong thời gian ngắn. Các lễ hội thường diễn ra vào mùa xuân. Có lễ hội diễn ra từ 1 đến 3 tháng, có lễ hội diễn ra chỉ vài ngày. Về quy mô, lễ hội có thể diễn ra trên địa bàn rộng hoặc chỉ gói gọn trong một địa phương nhỏ. Điều này rõ ràng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch nhất là khả năng thu hút du khách. - Du lịch tôn giáo Từ xa xưa, du lịch tôn giáo là một loại hình khá phổ biến. Đó là các chuyến đi với mục đích tôn giáo như truyền giáo của các tu sĩ, thực hiện nghi lễ tôn giáo của tín đồ tại các giáo đường, dự các lễ hội tôn giáo. Ngày nay du lịch tôn giáo được hiểu là các chuyến đi để thỏa mãn nhu cầu thực hiện các lễ nghi tôn giáo của các tín đồ hoặc tìm hiểu, nghiên cứu tôn giáo. Điểm đến của các du khách này thường là chùa chiền, nhà thờ, thánh địa. - Du lịch tham quan di tích, danh thắng Là một trong những tài nguyên quan trọng hàng đầu, các DT văn hóa – lịch sử của Việt Nam rất phong phú, đa dạng được phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam, từ 15 thành thị đến nông thôn, gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, với các truyền thống văn hóa lâu đời và phong tục tập quán riêng. Di tích, danh thắng là đối tượng tham quan phổ biến của du khách trong các chuyến du lịch. Qua đó, du khách có thể mở rộng tầm mắt, nâng cao vốn hiểu biết về văn hóa, lịch sử của dân tộc hay địa phương. - Du lịch khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống Đối tượng du lịch của loại hình này rất phong phú về thể loại và có giá trị giải trí cao. Các loại hình nghệ thuật truyền thống như sân khấu, hội họa, điêu khắc, âm nhạc, múa, nhảy…Việc khai thác đầy đủ và hợp lý các giá trị văn hóa phi vật thể với các loại hình nghệ thuật truyền thống sẽ góp phần thúc đẩy du lịch phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có, đồng thời giúp bảo tồn, duy trì và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. - Du lịch tham quan các bảo tàng, di tích lịch sử văn hóa Cùng với các di tích lịch sử văn hóa, bảo tàng cũng là đối tượng mà khách du lịch trong và ngoài nước rất quan tâm. Thông qua hệ thống bảo tàng sẽ giúp du khách tìm hiểu được lịch sử cũng như những giá trị nhất định của đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân, của dân tộc. - Du lịch khai thác các loại hình nghệ thuật truyền thống Đối tượng du lịch của loại hình này rất phong phú về thể loại và có giá trị giải trí cao. Các loại hình nghệ thuật truyền thống bao gồm: hội họa, điều khắc, sân khấu, âm nhạc, múa, nhảy, … các loại hình này khi được khai thác thành các sản phẩm du lịch sẽ có giá trị văn hóa lịch sử lớn hấp dẫn du khách. Qua đó du khách sẽ khám phá ra được những nét văn hóa cổ truyền đặc trưng của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền. - Du lịch làng nghề Làng nghề là nơi chuyên sản xuất một mặt hàng thủ công truyền thống đặc trưng cho các địa phương. Làng nghề chứa đựng nhiều giá trị văn hóa bản địa như phương thức sản xuất, nghệ nhân, các di tích gắn với ông tổ nghề, … Các làng nghề có sức hút lớn đối với du khách đặc biệt là lứa tuổi trung niên. Đến làng nghề ngoài việc tham quan du khách có thể trực tiếp tham gia vào các quy trình sản xuất sản phẩm. 1.1.1. Tài nguyên du lịch văn hóa 16 (Tác giả dùng từ “tài nguyên du lịch văn hóa” trong trường hợp này thay thế cho“tài nguyên du lịch nhân văn”) Tại chương I, điều 4, khoản 4 Luật Du lịch Việt Nam 2010: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.” [20] Tài nguyên DLVH bao gồm cả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể: Theo Luật Di sản Việt Nam 2010: Tại điều 4, khoản 1: “DSVH phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.” [21] Tại điều 4, khoản 2: “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.” [15] DLVH mang những nét đặc trưng riêng biệt, đó là đặc trưng về tài nguyên, yếu tố quyết định đến việc xây dựng một chương trình du lịch của một vùng, một quốc gia nhưng mỗi nơi mỗi khác. Nó có thể giống nhau về tài nguyên song lại khác nhau về cách thực hiện. Như vậy văn hóa cũng mang những nét đặc trưng cụ thể và du lịch chính là phương tiện, cơ hội để văn hóa khẳng định tính độc lập của nó. Tài nguyên DLVH ở nước ta phong phú, đa dạng, đặc sắc, mang các giá trị lịch sử văn hoá, gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của đất nước như DT khảo cổ, DT kiến trúc nghệ thuật, DTLS, các công trình đương đại. Trong đó các DT kiến trúc nghệ thuật như chùa, đình, đền, nhà thờ, miếu, nhà cổ, lăng tẩm, cung điện chiếm số lượng lớn, lưu giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc nghệ thuật văn hoá có giá trị, là những điểm tham quan, nghiên cứu hấp dẫn du khách. 17 Ngoài lợi ích về kinh tế có thể thấy được DLVH còn khiến cho quốc gia, cho vùng, cho những nhà kinh doanh du lịch, cho người dân địa phương những lợi nhuận lớn mà không phải ở bất cứ loại hình kinh doanh nào, làng nghề nào cũng mang lại. Từ đó có thể thấy DLVH nâng cao chất lượng du lịch, nâng cao nét đẹp của dân tộc, giữ gìn tính văn hóa của cư dân bản địa cũng như khách du lịch. Từ DLVH nhà nước có thể điều chỉnh, gìn giữ và phát huy một cách tốt nhất nền văn hóa đặc sắc của quốc gia mình. 1.1.2. Tổ chức quản lý du lịch văn hóa - Đối với cơ quan quản lý nhà nước về DLVH: Xây dựng, tổ chức quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển DLVH. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm về tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch văn hóa. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về DLVH. Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực DLVH; nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ. Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên DLVH để xây dựng quy hoạch phát triển DLVH, xác định tuyến, điểm DLVH. Tổ chức hợp tác quốc tế, xúc tiến, quảng bá DLVH ở trong và ngoài nước. - Đối với chính quyền địa phương quản lý về DLVH: UBND tỉnh, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về DLVH tại địa phương; cụ thể hóa quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển DLVH phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu, điểm, tuyến DLVH. - Đối với cơ sở, đơn vị kinh doanh DLVH: Thực hiện các hoạt động của đơn vị, tuân thủ các quy định của nhà nước và hoạt động dưới sự quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương đó. 1.1.3. Sản phẩm du lịch văn hóa Tại chương I điều 4 khoản 10 của Luật du lịch:“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.”.[20] 18 SPDL là những hàng hóa và dịch vụ có thể làm thỏa mãn nhu cầu của du khách, là sản phẩm mà các doanh nghiệp du lịch đưa ra chào bán trên thị trường, với mục đích thu hút sự chú ý mua sắm của khách du lịch, giúp khách tiếp cận các dịch vụ, hình ảnh, giá cả hàng hóa và dịch vụ của điểm đến. Đặc điểm chính của SPDL văn hóa đó là: có tính bền vững, bất biến cao; mang nặng dấu ấn cộng đồng dân cư bản địa, nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt văn hóa, tinh thần của cư dân bản địa; Sản phẩm mang nặng tính định tính, khó xác định định lượng, giá trị của sản phẩm mang tính hữu hình như: phòng ở, giường, các món ăn trong nhà hàng, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ…; hoặc vô hình như: cung cách phục vụ, chất lượng phục vụ, cảm xúc và những trải nghiệm…Nói cách khác SPDL văn hóa là tập hợp nhiều yếu tố khác nhau nhằm cung cấp cho du khách những kinh nghiệm du lịch tương đối trọn vẹn và sự hài lòng. 1.1.4. Bảo tồn di sản văn hóa trong du lịch Năm 1983, Hội nghị Di sản toàn quốc của Vương quốc Anh đã định nghĩa: “Di sản là những gì thuộc về thế hệ trước giữ gìn và chuyển giao cho thế hệ hiện nay và những gì mà một nhóm người quan trọng trong xã hội hiện nay mong muốn chuyển giao cho thế hệ tương lai.” [30, tr. 20] Tại điều 1 Luật Di sản Văn hóa Việt Nam: “DSVH bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” [21] Như vậy, DSVH được hiểu là tài sản, là báu vật như các tác phẩm nghệ thuật dân gian, các công trình kiến trúc, các tác phẩm điêu khắc, các tác phẩm văn học… mà thế hệ trước để lại cho các thế hệ sau. DSVH được chia làm hai loại: DSVH vật thể và DSVH phi vật thể. Theo Công ước về bảo vệ DSVH phi vật thể của UNESSCO (2004) “Di sản “văn hóa vật thể” (tangible culture) được hiểu là những sản phẩm văn hóa có thể “sờ thấy được”. Là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới dạng vật thể có hình khối, có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, màu sắc, kiểu dáng tồn tại trong không gian và thời gian xác định; Được tạo tác từ bàn tay khéo léo của con người, để lại dấu ấn lịch sử rõ rệt. DSVH vật thể luôn chịu sự thách thức của 19 quy luật bào mòn của thời gian, trong sự tác động của con người, vì thế nó luôn đứng trước nguy cơ bị biến dạng hoặc thay đổi nhiều so với nguyên gốc.” “Di sản “văn hóa phi vật thể” (intangible culture) được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng, kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác, các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường hợp là các cá nhân, công nhận là một phần DSVH của họ. DSVH phi vật thể được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, được cộng đồng và các nhóm người không ngừng tái tạo để thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng tạo của con người.” [29, tr. 142] Bảo tồn là bảo vệ và giữ gìn sự tồn tại của sự vật hiện tượng theo dạng thức vốn có của nó. Bảo tồn là không để mai một, “không để bị thay đổi, bị biến hóa hay biến thái”. Như vậy, khi nói đối tượng bảo tồn “phải được nhìn là tinh hoa”, chúng ta đã khẳng định giá trị đích thực và khả năng tồn tại theo thời gian, dưới nhiều thể trạng và hình thức khác nhau của đối tượng được bảo tồn. Công tác bảo tồn được chia là hai loại; bảo tồn nguyên vẹn và bảo tồn trên cơ sở kế thừa. Đối tượng được bảo tồn cần thỏa mãn hai điều kiện: - Một là, nó phải được nhìn là tinh hoa, là một “giá trị” đích thực được thừa nhận minh bạch, không có gì phải hồ nghi hay bàn cãi. - Hai là, nó phải hàm chứa khả năng, chí ít là tiềm năng, đứng vững lâu dài trước những biến đổi tất yếu về đời sống vật chất và tinh thần của con người, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn cầu hiện nay, với chính sách mở cửa và bối cảnh nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra cực kỳ sôi động. Như vậy cần đánh giá nghiêm túc thực trạng bảo tồn DSVH và vai trò của ngành du lịch. Quá trình bảo tồn, tu bổ, tôn tạo và khai thác du lịch đối với các di sản, di tích đang cho thấy nhiều bất cập, cả với các DSVH phi vật thể và hàng nghìn di tích được xếp hạng khác đang hàng ngày ít nhiều bị biến dạng đi. Đối với nhiệm vụ bảo tồn DSVH trong hoạt động du lịch, cũng như bảo tồn văn hóa các vùng du lịch khác nhau ở Việt Nam, một yêu cầu quan trọng phải được 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan