BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN - MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG Ở
VỊNH NHA TRANG - KHÁNH HÒA
HOÀNG KIM ANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2008
v
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Phát triển Du lịch và Quản
lý tài nguyên thiên nhiên - Môi trường bền vững ở Vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa” do
Hoàng Kim Anh, sinh viên khoá 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày ________________.
ThS Trần Đức Luân
Người hướng dẫn,
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin gửi đến ba mẹ tôi những lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất.
Ba mẹ đã bên cạnh, chăm sóc, ủng hộ và nổ lực tạo cho tôi mọi điều kiện để tôi có thể kết
thúc 4 năm đại học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến thầy hướng dẫn tôi viết đề tài, thạc sĩ Trần
Đức Luân, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Xin gửi đến Thầy lòng biết ơn chân thành nhất. Xin cám ơn Thầy!
Bên cạnh đó, cho tôi gửi lời cám ơn các cô chú, anh chị phòng Môi trường của Sở
Tài nguyên – Môi trường tỉnh Khánh Hòa, những người đã tạo điều kiện cũng như giúp
tôi tìm kiếm những thông tin cần thiết phục vụ cho việc viết khoá luận.
Đồng thời, trong quá trình đến địa bàn nghiên cứu, phỏng vấn tìm hiểu các vấn đề
thông tin của Vịnh Nha Trang, các cô chú, anh chị ở Ban quản lý KBTB Vịnh Nha Trang,
đặc biệt là bác Nguyễn Thành Sơn - Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và cô Nguyễn Thị
Kim Hoa - Trưởng phòng Phát triển và nhận thức cộng đồng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi có
những thông tin quý báu cho khoá luận. Hơn nữa, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến
bác Trương Kỉnh – Giám đốc Ban quản lý KBTB Vịnh Nha Trang đã tạo mọi điều kiện
giúp tôi thu thập thông tin cần thiết. Tôi xin chân thành cám ơn!
Lời sau cùng, tôi muốn xin gởi gắm lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu
nhà trường, Ban Chủ Nhiệm Khoa và tất cả thầy cô, bạn bè tại trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh. Đặc biệt là Thầy Đặng Minh Phương, người đã sáng lập ngành
Kinh tế Tài nguyên Môi trường đầu tiên tại trường Đại học Nông Lâm, và tôi cũng vinh
dự được là một trong những sinh viên của khoá đầu tiên của ngành này. Trong suốt quá
trình học tập tại trường, các thầy cô đã nhiệt tình dạy bảo, truyền đạt những kiến thức bổ
ích trong học tập cũng như trong cuộc sống. Tôi đã tích lũy được nhiều kiến thức cũng
như những kinh nghiệm sống vô cùng quý báu trong suốt thời gian qua. Tôi xin giữ lại
những tình cảm tốt đẹp trong trái tim mình.
NỘI DUNG TÓM TẮT
HÒANG KIM ANH. Tháng 07 năm 2008. ‘Phát Triển Du Lịch và Quản Lý Tài
Nguyên Thiên Nhiên – Môi Trường Bền Vững ở Vịnh Nha Trang – Khánh Hòa’.
HOANG KIM ANH. July 2008. ‘Tourist Development and Subtainable
Environment Management at Nha Trang Bay, Khanh Hoa Province’.
Khoá luận phát triển du lịch và quản lý tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền
vững ở Vịnh Nha Trang. Đề tài nghiên cứu thực trạng phát triển du lịch tại Vịnh Nha
Trang đã gây tổn hại đối với tài nguyên thiên nhiên và môi trường tại đây. Thái độ và sự
am hiểu về bảo vệ môi trường của những người đến tham quan Vịnh Nha Trang. Chính
quyền địa phương với các nổ lực của mình nhằm giải quyết vấn đề tài nguyên thiên nhiên
trong Vịnh Nha Trang.
Đề tài mong muốn các cấp chính quyền mở rộng hơn nữa những hoạt động bảo vệ
môi trường bên cạnh việc phát triển du lịch. Bảo vệ môi trường hay nâng cao chất lượng
môi trường không chỉ là công việc của nhà nước mà còn là trách nhiệm của người dân,
của du khách đến tham quan Vịnh Nha Trang. Không chỉ nâng cao năng lực, trình độ
quản lý, nâng cao nhận thức của người dân mà còn phải nâng cao trách nhiệm của những
người kiếm lợi nhuận từ thiên nhiên, và những người tìm đến thiên nhiên để thư giãn.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
vii
Danh mục các bảng
viii
Danh mục các hình
ix
Danh mục phụ lục
x
CHƯƠNG 1 : MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1. Mục tiêu chung
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
4
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
4
1.4. Phạm vi nghiên cứu
4
1.4.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
4
1.4.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
4
1.5. Cấu trúc luận văn
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
6
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
6
2.2. Tổng quan về tỉnh Khánh Hòa
6
2.2.1. Lịch sử hình thành
6
2.2.2. Dân cư
7
2.2.3. Vị trí địa lý và khí hậu
7
2.2.4. Địa hình
9
2.2.5. Tài nguyên đất
9
2.2.6. Tài nguyên rừng
10
2.2.7. Tài nguyên khoáng sản
10
2.2.8. Tài nguyên biển
10
2.2.9. Kinh tế
11
v
2.2.10.Giáo dục
12
2.2.11.Đặc sản
13
2.3. Tổng quan về Vịnh Nha Trang
13
2.3.1. Vị trí và đặc điểm địa lý
13
2.3.2. Địa hình và khí hậu
14
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
21
21
3.1.1. Khái niệm về phát triển bền vững
21
3.1.2. Khái niệm về quản lý môi trường
22
3.1.3. Những người có liên quan trong đánh giá tác động xã hội
23
3.1.4. Các khái niệm cơ bản về du lịch
24
3.2. Phương pháp nghiên cứu
27
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu thực địa
27
3.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
27
3.2.3. Phương pháp thu thập xử lý số liệu
27
CHƯƠNG 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
4.1. KBTB Vịnh Nha Trang
28
4.2. Mô tả các hoạt động trên Vịnh Nha Trang
31
4.2.1. Nha Trang - Một vịnh đẹp – Nơi cư ngụ của những loài sinh vật biển
quý, hiếm
31
4.2.2. Các hoạt động chính ở Vịnh Nha Trang
33
4.2.3. Các vấn đề môi trường tại Vịnh Nha Trang
39
4.3. Du lịch ở Vịnh Nha Trang
41
4.3.1. Cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch
41
4.3.2. Các vấn đề về khách du lịch
43
4.4. Các tác động của du lịch đối với Vịnh Nha Trang
53
4.4.1. Về tài nguyên
54
4.4.2. Về môi trường
55
4.5. Công tác quản lý Vịnh Nha Trang
vi
58
4.6. Giải pháp phát triển du lịch và quản lý tài nguyên – môi trường
61
4.6.1. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý và phát triển du lịch 61
4.6.2. Giải pháp phát triển du lịch và quản lý tài nguyên – môi trường
62
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
66
5.2. Kiến nghị
68
5.3. Hướng nghiên cứu trong tương lai
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
70
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
WTO
Tổ Chức Du lịch Thế giới (World Tourist Organization)
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
TNTNMT
Tài nguyên thiên nhiên môi trường
KBTB
Khu bảo tồn biển
BQL
Ban quản lý
UBND
Ủy Ban Nhân Nân
MT
Môi trường
DL
Du lịch
NCPT
Nghiên Cứu và Phát Triển
ĐVT
Đơn vị tính
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
UNESCO
Tổ Chức Liên Hiệp Quốc (United Nations Educational Scientific and
Cultural Oraganization)
CPR
Quản lý tài nguyên sở hữu cộng đồng (Common Property Resource)
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Vết chém trên đảo Hòn Tre
3
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa
8
Hình 2.2. Đường Trần Phú nằm cạnh bãi biển Nha Trang
15
Hình 2.3. Một góc Hòn Mun
15
Hình 2.4. Bơi lặn ở Hòn Mun
17
Hình 2.5. Hòn Tằm - điểm du lịch nổi tiếng ở Nha Trang
19
Hình 4.1. Ranh giới khu bảo tồn biển Vịnh Nha Trang
30
Hình 4.2. Một góc khu dân cư Hòn Miếu – phường Trí Nguyên - nơi đông dân cư nhất
trên các khóm đảo
37
Hình 4.3. Khách du lịch từ nơi khác đến Vịnh Nha Trang
44
Hình 4.4. Lý do chọn Vịnh Nha Trang làm điểm đến
46
Hình 4.5. Các vấn đề môi trường được cộng đồng quan tâm
47
Hình 4.6. Tỷ lệ các phương tiện ưa thích thu thập thông tin môi trường
47
Hình 4.7. Tỷ lệ các phương tiện ưa thích để thu thập thông tin môi trường
48
Hình 4.8. Tỷ lệ mức độ quan tâm về vấn đề môi trường tại vịnh
49
Hình 4.9. Tỷ lệ ý kiến đánh giá mức độ ô nhiễm tại vịnh
49
Hình 4.10. Tỷ lệ ý kiến đánh giá chất lượng phục vụ tại vịnh
50
Hình 4.11. Khu vực đang được xây dựng khu du lịch tại đảo Hòn Tằm
52
Hình 4.12. Các vấn đề môi trường do hoạt động du lịch ảnh hưởng Vịnh Nha Trang
52
Hình 4.13. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển
du lịch
53
Hình 4.14. Lượng khách dự kiến trong những năm tới
63
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Các hoạt động được tiến hành trong KBTB
30
Bảng 4.2. Tổng số tàu thuyền và các hoạt động khai thác được tổng hợp
34
Bảng 4.3. Dân cư địa phương sống trên các đảo
36
Bảng 4.4. Độ tuổi và giới tính của du khách
44
Bảng 4.5. Mục đích đến Vịnh Nha Trang của du khách
45
Bảng 4.6. Tỷ lệ ý kiến ưu tiên bảo vệ môi trường hay phát triển du lịch
51
Bảng 4.7. Tỷ lệ ý kiến đánh giá hoạt động du lịch ảnh hưởng đến môi trường
51
Bảng 4.8. Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Khánh Hòa (giá 2006)
64
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Phiếu phỏng vấn
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1.
Đặt vấn đề
Việt Nam hiện đang là điểm đến của bạn bè năm châu trên thế giới khi trở thành
thành viên WTO, không chỉ là thị trường tiềm năng về kinh tế mà Việt Nam còn là nơi lý
tưởng để thu hút mọi người đến du lịch, khám phá và tìm hiểu cảnh vật, thiên nhiên, con
người và nền văn hoá hơn 4000 năm lịch sử. Theo ông Jonathan Galaviz – chuyên gia của
Globalysis Ltd – nhận xét: “Việt Nam là một trong những điểm đến có tốc độ tăng trưởng
mạnh nhất ở Châu Á. Với vị thế và chính sách hiện nay, du lịch Việt Nam sẽ tăng trưởng
mạnh trong những năm tới”. Globalysis dự báo, số lượng du khách nước ngoài tới Việt
Nam sẽ tăng 10% mỗi năm. Theo thống kê của Tổng cục Du lịch, lượng du khách quốc tế
đến Việt Nam năm 2007 tăng 17% so với năm 2006, có 47 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào lĩnh vực du lịch với tổng số vốn hơn 1,8 tỉ USD, tăng xấp xỉ 200% so với
năm 2006.
Hình ảnh Việt Nam xuất hiện trên truyền thông quốc tế cũng nhiều hơn bao giờ
hết. Tuy nhiên, điều mà ngành du lịch cũng như mọi ngành khác đều hướng đến là sự phát
triển mang tính bền vững thì vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Nằm trên vĩ tuyến gần xích
đạo Việt Nam là nước nhiệt đới đa dạng và phong phú các nguồn tài nguyên và thiên
nhiên, lại nằm hướng mặt ra biển Đông chạy dọc theo suốt chiều dài đất nước. Chính vì
lợi thế của điều kiện tự nhiên nên việc phát triển du lịch ở Việt Nam là một động lực kinh
tế cần quan tâm đúng mức. Do đó phát triển du lịch cũng như các ngành khác cần phải có
sự quản lý tốt của chính quyền trung ương và địa phương, sự am hiểu của các chuyên gia
liên ngành cũng như kinh nghiệm của người dân địa phương.
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, có quần đảo Trường Sa nằm ở
điểm cực Đông Việt Nam, nơi nhận được ánh nắng ban mai sớm nhất nước. Với một bên
là núi (phía Tây), một bên là biển (phía Đông), địa hình thấp dần từ tây sang đông với
những dạng núi, đồi, đồng bằng, ven biển và hải đảo. Hai sông lớn nhất chảy qua tỉnh là
sông Cái (đổ ra biển tại Nha Trang) và sông Dinh. Khí hậu tương đối ôn hòa do chịu sự
chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, lại vừa mang tính chất khí hậu đại dương, nhiệt độ
trung bình là 26,50C. Với thuận lợi về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý và lịch sử văn hoá
như vậy, Khánh Hòa là vùng đất tiềm năng để phát triển du lịch. Biển Khánh Hòa không
chỉ nổi tiếng ‘biển xanh, cát trắng’, khí hậu ôn hòa, mà còn về sự phong phú và đa dạng
các loài sinh vật biển, một thế giới xanh bên dưới lòng đại dương. Cảnh quan Khánh Hòa
cho phép phát triển nhiều loại hình du lịch như điều dưỡng, săn bắn, bơi lặn, leo núi, tắm
biển. Hệ thống khách sạn và cấu trúc hạ tầng đã có sẽ được cải tạo và xây dựng mới… tạo
cho Khánh Hòa lợi thế để phát triển mạnh ngành du lịch, đặc biệt là ngành du lịch sinh
thái biển.
Những năm gần đây nhắc đến Khánh Hòa, không thể không nhắc đến Vịnh Nha
Trang, nơi được đánh giá là một trong 29 Vịnh đẹp nhất trên thế giới và có tiềm năng phát
triển với Vịnh nước trong xanh, bờ biển sạch và các sinh cảnh khoẻ mạnh. Vịnh Nha
Trang là quần thể thiên nhiên đặc sắc hiếm thấy, ẩn chứa trong mình nhiều tiềm năng đặc
biệt, là một điểm du lịch tuyệt vời, hơn nữa rất phù hợp để xây dựng các khu bảo tồn thiên
nhiên, bảo vệ và phát triển nhiều loại động vật quí đang có nguy cơ bị tuyệt chủng. Với
những đặc điểm riêng như vậy, Vịnh Nha Trang đã và đang trở thành điểm tham quan du
lịch nổi tiếng trong cả nước và trên thế giới, dự báo sẽ là điểm đến trong những năm tới.
Tuy nhiên, việc phát triển và bảo tồn luôn là những vấn đề nhiều mâu thuẫn và
xung đột. Xin mượn lời của bà Ellen và Jaime, hai chuyên gia của Ủy ban quản lý Vịnh
San Francisco tại ‘Hội thảo quốc tế 29 Vịnh biển đẹp’ tổ chức ở Nha Trang vào tháng
3/2005, để đưa ra vấn đề chính mà đề tài này muốn đề cập đến ‘Tôi không thấy ai trong
số chúng ta ở cuộc hội thảo bàn luận về vẻ đẹp tự nhiên của Vịnh Nha Trang. Chỉ thấy
nói tới du lịch, làm thế nào phát triển du lịch hơn nữa mà không đề cập đến những tác
động về tầm nhìn’. Một ví dụ mà Ellen dẫn ra là “con đường dẫn lên hòn đảo ngoài kia
2
(Ellen chỉ tay ra đảo Hòn Tre, nơi ‘trú chân’ của khu nghỉ mát Hòn Ngọc Việt). Một con
đường lớn xé ngang sườn núi. Thật xấu xí”.
Hình 1.1: Vết chém trên đảo Hòn Tre
Nguồn: www.vnn.vn
Đây cũng chính là vấn đề đặt ra cho toàn xã hội cũng như với cá nhân người
nghiên cứu đối với sự quan tâm về tầm nhìn của các cấp chính quyền trong việc phát triển
du lịch đồng thời quản lý, quy hoạch, khai thác tối ưu (chứ không phải tối đa) hiệu quả
môi trường – tài nguyên thiên nhiên bền vững nhằm phát triển du lịch trong lâu dài được
thực hiện ở Vịnh Nha Trang – Khánh Hòa. Những lợi ích trước mắt và lâu dài luôn dẫn
đến sự mâu thuẫn giữa các mối quan hệ trong xã hội từ các cấp chính quyền, đến các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, người dân địa phương, các tổ chức khoa học,
phi chính phủ và đến những du khách thập phương đối với Vịnh Nha Trang.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên – môi trường bền vững nhằm phát triển du
lịch ở Vịnh Nha Trang - Khánh Hòa.
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên và thực trạng du lịch ở Vịnh Nha
Trang.
Tìm hiểu mối quan hệ giữa phát triển du lịch và các vấn đề tài nguyên thiên nhiên
môi trường giữa các bên liên quan.
Công tác quản lý tài nguyên – môi trường tại Vịnh Nha Trang.
Đề xuất các kiến nghị.
1.3.
Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn ở đâu cũng có, nước nào cũng phải gặp vấn
đề như vậy. Việc tầm nhìn hạn chế trong quản lý, thiếu khoa học đối với nguồn tài
nguyên – môi trường thiên nhiên, lựa chọn những phương thức đánh đổi sai lầm giữa phát
triển và bảo tồn vừa ảnh hưởng đến cảnh quan tự nhiên mà tạo hoá đã ban tặng, môi
trường sống của các sinh vật, môi trường sống của con người, đồng thời ảnh hưởng đến
nền kinh tế của một quốc gia. Đề tài nghiên cứu này đề cập đến việc phát triển du lịch ảnh
hưởng đến việc bảo tồn thiên nhiên ở Vịnh Nha Trang.
1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Một số đảo và bãi biển đã được đầu tư và kinh doanh du lịch như: Hòn Tằm, Hòn
Mun, Hòn Tre,…thuộc Vịnh Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.
1.4.
Cấu trúc của luận văn
Khoá luận bao gồm năm nội dung chính và được chia thành năm chương, với nội
dung của từng chương như sau:
Chương một là chương mở đầu, gồm có năm phần chính là đặt vấn đề; mục tiêu
nghiên cứu; các giả thiết của vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khoá
luận.
Chương hai trình bày về phần tổng quan, gồm có hai nội dung là tổng quan về vấn
đề nghiên cứu và tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Mục này sẽ nêu lên những đặc điểm
4
về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thỗ nhưỡng, dân số,… của địa bàn
nghiên cứu.
Chương ba là chương nội dung và phương pháp nghiên cứu. Về nội dung nghiên
cứu có các định nghĩa, khái niệm và cả khái quát lẫn cụ thể có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Chương bốn là chương kết quả và thảo luận. Đây là phần chính của cả đề tài.
Chương này sẽ tìm hiểu về những hoạt động chính đang diễn ra trên vịnh, các mối quan
hệ giữa những người có mục đích sử dụng chung trên Vịnh Nha Trang, công tác quản lý
và một số giải pháp phát triển du lịch và quản lý tài nguyên – môi trường.
Chương 5 gồm kết luận và kiến nghị, hướng nghiên cứu trong tương lai để giải
quyết tốt hơn các vấn đề môi trường tại vịnh Nha Trang
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
Chương này sẽ mô tả về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu. Phần này chủ
yếu trình bày về các tài liệu nghiên cứu có liên quan và đặc điểm cụ thể ở địa bàn nghiên
cứu.
2.1.
Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Với mục tiêu và phạm vi đã được trình bày ở trên, tài liệu nghiên cứu của đề tài
không giới hạn ở một lĩnh vực nhất định mà tổng hợp từ nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác
nhau. Bao gồm lĩnh vực về môi trường thiên nhiên (hệ sinh thái biển - đảo), thị trường du
lịch và nhu cầu về các loại hình du lịch, các hội thảo chuyên đề về phát triển du lịch bền
vững. Ngoài ra, nhiều đề tài tốt nghiệp của các anh chị khoá trước, những công trình
nghiên cứu của các chuyên gia nước ngoài, các bài giảng của các thầy cô có liên quan là
những tài liệu tham khảo hữu ích cho đề tài.
2.2.
Tổng quan về tỉnh Khánh Hòa
2.2.1. Lịch sử hình thành
Trước khi trở thành một phần của Đại Việt, Khánh Hòa là một phần của Vương
quốc Chăm pa. Vào năm 1653 chúa Nguyễn Phúc Tần sai quân vào tận Phan Rang đánh
chiếm đất. Vua Chăm là Bà Tấm đầu hàng và nhượng đất từ phía đông sông Phan Rang
đến Phú Yên cho chúa Nguyễn. Chúa Nguyễn chấp nhận và đặt dinh Thái Khang và chia
khu vực thành hai phủ: Thái Khang và Diên Ninh.
Tên tỉnh Khánh Hòa được đặt vào năm 1832 thời Minh Mạng, chia thành 2 phủ và
4 huyện: Phủ Diên Khánh gồm các huyện Phước Điền và Vĩnh Xương; Phủ Ninh Hòa
gồm các huyện Quảng Phước và Tân Định.
Trong thời Pháp thuộc sau triều Nguyễn, tỉnh lỵ được đóng tại thành Diên Khánh,
nhưng được chuyển đến thị xã Nha Trang vào năm 1945.
Sau khi thống nhất đất nước, chính phủ mới hợp nhất hai tỉnh Phú Yên và Khánh
Hòa vào ngày 29 tháng 10 năm 1975 thành tỉnh Phú Khánh. Vào năm 1977, thị xã Nha
Trang được nâng cấp thành Thành phố Nha Trang. Quốc hội quyết định sát nhập quần
đảo Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh vào năm 1982. Vào ngày 30 tháng 6 năm 1989, Quốc
hội lại chia tỉnh Phú Khánh thành hai tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa.
Cho đến nay, Khánh Hòa có sáu huyện là Vạn Ninh, Ninh Hòa, Diên Khánh,
Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, Trường Sa; thị xã Cam Ranh và thành phố Nha Trang. Thủ phủ
của tỉnh là thành phố Nha Trang, Khánh Hòa có hai huyện miền núi là Khánh Vĩnh,
Khánh Sơn và một huyện đảo là Trường Sa. Khánh Hòa có 137 đơn vị hành chính cấp xã
- phường - thị trấn.
2.2.2. Dân cư
Tỉnh Khánh Hòa có khoảng 1.300.000 người (2006). Các dân tộc chính trong tỉnh
gồm có: Kinh, Ra Giai, Hoa và Cơ Ho.
2.2.3. Vị trí địa lý và khí hậu
Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 5.197 km2, cả trên đất liền và hơn 200 đảo và
quần đảo. Bờ biển dài 385km, kéo dài từ xã Đại Lãnh tới cuối Vịnh Cam Ranh với nhiều
cửa lạch, đầm, vịnh, nhiều đảo và vùng biển rộng lớn. Đặc biệt, huyện đảo Trường Sa là
nơi có vị trí kinh tế, an ninh quốc phòng quan trọng của cả nước. Dọc theo bờ biển từ Đại
Lãnh trở vào đến Ghềnh Đá Bạc, Khánh Hòa có 4 Vịnh lớn: Vịnh Vân Phong, Vịnh Nha
Phu, Vịnh Nha Trang (Cù Huân) và Vịnh Cam Ranh. Mỗi Vịnh mỗi vẻ khác nhau nhưng
Vịnh nào cũng đẹp, cũng ẩn chứa tiềm năng về nhiều mặt. Trong đó có Vịnh Cam Ranh
với diện tích gần 200km2, có núi cách ngăn, được coi là 1 trong 3 hải cảng thiên nhiên tốt
nhất thế giới.
Khí hậu ở đây ôn hòa, trung bình là 26,7 0C. Mùa mưa tập trung 4 tháng từ tháng 9
đến tháng 12, riêng tại Nha Trang mùa mưa chỉ kéo dài hai tháng. Độ ẩm tương đối:
80,5%. Riêng trên đỉnh núi Hòn Bà (cách Nha Trang 30 km đường chim bay) có khí hậu
như Đà Lạt và Sa Pa.
7
Hình 2.1: Bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa
Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường
8
2.2.4. Địa hình
Địa hình của tỉnh Khánh Hòa tương đối phức tạp, thấp dần từ Tây sang Đông với
những dạng địa hình núi, đồi, đồng bằng, ven biển và biển khơi. Phần phía Tây là sườn
đông dãy Trường Sơn, chủ yếu là núi thấp và đồi, độ dốc lớn và địa hình bị chia cắt mạnh.
Tiếp đến là dạng địa hình núi thấp, đồi thấp xen kẽ bình nguyên và thung lũng, thỉnh
thoảng có núi đá chạy ra sát biển chia cắt dải đồng bằng ven biển thành những vùng đồng
bằng nhỏ hẹp, với chiều dài 200km bờ biển khúc khuỷu có điều kiện thuận lợi để hình
thành các cảng nước sâu, nhiều vùng đất rộng thuận lợi để lập khu chế xuất và khu công
nghiệp tập trung. Có 8 cửa lạch, 10 đầm, vịnh, 2 bán đảo và trên 200 hòn đảo lớn nhỏ với
nhiều hình thù khác nhau. Đặc điểm địa hình Khánh Hòa đã tạo ra những cảnh quan
phong phú và đa dạng vừa mang tính đặc thù của mỗi tiểu vùng, vừa mang tính đan xen
và hòa nhập. Việc khai thác tài nguyên phải phù hợp với các dạng địa hình cảnh quan
nhằm đảm bảo tính bền vững và có hiệu quả.
2.2.5. Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 5.197,45km 2, gồm các nhóm chính: đất cát và
cồn cát chiếm 2%, chủ yếu sử dụng cho khu dân cư, trồng cây ăn quả và đồng bằng ven
biển; đất phù sa chiếm 7,5%, giàu dinh dưỡng; đất mặn và phèn mặn chiếm 1,5%, thích
hợp cho trồng muối, nuôi trồng thủy sản; đất xám bạc màu chiếm 4,6%; đất đỏ vàng và
các loại đất khác chiếm 84,4%, hiện đang được sử dụng để trồng hoa màu và cây công
nghiệp, có khả năng khai hoang mở rộng diện tích nông – lâm nghiệp.
Đất thích hợp cho phát triển nông nghiệp của Khánh Hòa rất hạn chế, chỉ có
74,9%, chiếm 14,2% diện tích đất tự nhiên, trong đó đã khai thác và đưa vào sử dụng 67,7
nghìn ha, còn lại 7,2 nghìn ha có khả năng khai hoang để đưa vào sử dụng. Các vùng đất
cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, lại thiếu nước tưới, rất khó khăn cho việc
mở rộng diện tích phát triển nông nghiệp. Đất nông nghiệp bình quân đầu người
670m2/người.
Đất thích hợp cho phát triển lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích đất tự nhiên của
tỉnh với 322,4 nghìn ha, chiếm 61,3%. Song hiện nay, diện tích có rừng chỉ có 155,8
nghìn ha, còn lại 166,6 nghìn ha, chiếm 31,7% diện tích đất tự nhiên của tỉnh, đang còn là
9
- Xem thêm -